Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ động châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 46 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nhiệt đới với gần 3/4 diện tích là đồi núi theo kết quả
thống kê, tài nguyên rừng đang bị suy giảm nhanh chóng, hàng năm rừng nước ta
mất khoảng 2000 – 25.000ha. Nhiều động thực vật đang có nguy cơ bị tiêu diệt, hệ
sinh thái rừng ngày càng bị suy thái. Đặc điểm của người dân sống gần rừng
thường có nhiều hộ nghèo, hệ thống kênh tác chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng và
thiên nhiên.
Theo tài liệu mà Maurand công bố trong công trình “Lâm nghiệp Đông Dương”
thì năm 1943 rừng nước ta vẫn còn khoảng 14,3 triệu ha, che phủ 43,7% diện tích
lãnh thổ. Vào thời kì đó độ che phủ ở Bắc Bộ vào khoảng 68%, ở Trung Bộ khoảng
44% và ở Nam Bộ vào khoảng 13%. Trước năm 1945, rừng nguyên sinh ở Việt
Nam bị phá hoại rất nhiều và chỉ còn lại ở những nơi xa xôi, hiểm trở, nhưng do
khả năng phục hồi của rừng rất cao nên những khu rừng già có trữ lượng cao (từ
250m3 - 300m3), vẫn còn khá phổ biến ở nhiều vùng núi Việt Nam. Quá trình mất
rừng xảy ra liên tục từ năm 1943 đến đầu những năm 1990, đặc biệt từ năm 1980 1995 diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh. Sự suy giảm tài nguyên rừng không
những làm giảm tính đa dạng sinh học, mất đi nguồn gen sinh vật quý và những giá
trị văn hóa tồn tại trong nó mà còn làm xuất hiện hàng hoạt các hiện tượng biến đổi
khí hậu như hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ôzôn. Chúng ta chỉ có duy nhất một trái
đất này, đó là mái nhà duy nhất để sinh sống, mảnh vườn duy nhất để trồng cây,
một bầu dưỡng khí duy nhất để thở những thứ mà chúng ta chẳng thể có được đến
hai lần. Vậy chúng ta cần phải bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta khỏi những đe
dọa của thiên nhiên. (Phùng Ngọc Lan, 1997).
Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trang rừng ở nước ta bị suy
giảm lại chính là do con người. Trong những năm gần đây cùng với tăng trưởng
kinh tế và sự gia tăng dân số của nhiều nước trên toàn thế giới trong đó có Việt
Nam đã dẫn đến nhu cầu sử dụng gỗ và lâm sản khác ngày càng nhiều cộng với nhu
cầu sử dụng đất nông nghiệp, công nghiệp ngày càng nâng cao.
Hiện nay tại địa bàn quản lý của Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu tình
trạng phá rừng trái phép đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau rất phức tạp,
gây nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý bảo vệ, người dân vẫn chưa ý thức được
tầm quan trọng của tài nguyên rừng nên vẫn có tình trạng vào rừng khai thác trái



1


phép. Đây là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết vấn an này không đơn
thuần là giải pháp riêng biệt của mỗi ngành mỗi lĩnh vực mà cần có những giải
pháp tổng hợp với sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Những năm vừa qua, tại
Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu đã có nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước
đã được thực hiện như các chương trình 132, 134, 135 đã có tác động tích cực, góp
phần thay đổi bộ mặt của khu vực miền núi, song vẫn chưa giải quyết được triệt để
nạn phá rừng.
Tài nguyên rừng bị khai thác, chặt phá bừa bãi, tình trạng đốt nương làm rẫy
và cháy rừng xảy ra nghiêm trọng, nhiều nơi đã làm cho rừng giảm đi về số lượng
và chất lượng, sự mất rừng đã tác động rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của
người dân, đặc biệt những người trực tiếp sống dựa vào rừng. Ngoài ra mất rừng
còn tác động đến môi trường như hiện tượng ấm toàn cầu, tầng suất thiên tai diễn ra
nhiều hơn và ngày càng phức tạp như: hạn hán, lũ lụt triền miên, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nguồn nước…trước những thách thức lớn về quản lý tài nguyên rừng
và bảo vệ môi trường nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đã ban
hành và thực hiện nhiều chính sách hợp lý và phát triển tài nguyên rừng.
Nhận thức được tầm quan trọng của rừng, Đảng và nhà nước ta đã kịp thời có
những chủ trương chính sách về quản lý bảo vệ rừng như: Nghị định số
99/2009/NĐ-CP, thông tư số 34/2009/TT-BNNPPTNT, luật bảo vệ và phát triển
rừng. Coi trọng việc bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có và đa dạng sinh
học của rừng, là vấn đề cấp bách hàng đầu cần được thực hiện. Nhiều chương trình
dự án, đầu tư pháp triển vốn rừng, đưa ra nhiều chính sách khuyến khích, công tác
quản lý bảo vệ rừng được xem là cấp bách và cần thiết không phải là nhiệm vụ của
một người mà là sức mạnh đồng bộ từ các cấp, cấp xã cho đến cấp trung ương, mỗi
người dân giữ một vị trí quan trọng. Tất cả những hoạt động đó nhằm nâng cao đời
sống cho người dân, nâng cao độ che phụ của tán rừng, từng bước xã hội hóa nghề

rừng, tuyên truyền vận động cho người dân hiểu rõ lợi ích của rừng.
Trên cơ sở lý luận đó nhằm thực hiện tốt việc công tác quản lý và bảo vệ rừng,
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng
tại ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu”.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Quản lý bảo vệ rừng là một lĩnh vực tương đối rộng lớn bao gồm hàng loạt các
biện pháp quản lý bảo vệ rừng khác nhau như quản lý bảo vệ rừng bằng các chính
sách, nghị định như giao đất, giao rừng, phòng chống lửa rừng…
Trước đây vấn đề quản lý, sử dụng rừng và đất rừng chỉ đơn thuần là việc khai
thác các sản phẩm của rừng mà ít hoặc chưa chú trọng tới việc bảo vệ, tái tạo và
phát triển vốn rừng cũng như việc phát huy vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái.
Hiện nay vấn đề quản lý sử dụng rừng đều phải dựa trên cơ sở đảm bảo sự
phát triển bền vững. Quản lý rừng bền vững là thực hiện triệt để và đồng bộ các
biện pháp nhằm không ngừng phát huy hiệu quả kinh doanh, ổn định liên tục những
tác dụng và lợi ích của rừng trên lĩnh vực khác nhau. Sự phát triển bền vững này
phải đảm bảo 3 yếu tố sau:
Bền vững về mặt môi trường sinh thái: Quản lý bảo vệ phải duy trì hệ thống
sinh vật, bảo vệ phát triển đa dạng sinh học và tính ổn định của hệ sinh thái.
Bền vững về mặt xã hội: Thu hút lao động vào nghề rừng, tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao động. Đáp ứng được nhu cầu sử dụng tài nguyên rừng
của thế hệ hiện tại đồng thời không làm ảnh hưởng đến lợi ích của thế hệ mai sau.
Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng phải cho hiệu quả kinh tế cao, năng suất
chất lượng ổn định đồng thời phải được thị trường chấp nhận.
Nghĩa là phát triển phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh

vật, môi trường cần phải giữ gìn cho các thế hệ sau, thể hiện ba mặt đó là phù hợp
về môi trường, có lợi ích về mặt xã hội đáp ứng về mặt kinh tế. (PGS.TS. Lê Sỹ
Trung, 2002)[11].
2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu:
2.2.1. Trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức FAO (1999), những năm cuối thập kỷ XX, tỷ lệ mất
3


rừng ở các nước trên thế giới và đặc biệt ở nước ta đang diễn ra và gia tăng liên tục.
Nếu tính cả thế giới thì trong 5 năm thế giới mất đi 56 triệu ha rừng (mỗi năm dự
tính mất khoảng 11 triệu ha).
Trước đây trên thế giới có 17,6 tỷ ha rừng, trong đó có diện tích rừng nguyên
sinh là 8,08 tỷ ha. Nhưng dưới sự tác động của con người đã làm cho diện tích rừng
trên thế giới bị suy giảm nhanh chóng. Theo số liệu thống kê của FAO đến năm
1991, diện tích rừng trên thế giới chỉ còn 3,717 triệu ha. Trong đó 1,867 triệu ha ở
Bắc Cực và Địa Trung Hải ổn định và phát triển chút ít. Còn 1,850 triệu ha rừng
nhiệt đới. Tính trung bình mỗi năm diện tích rừng nhiệt đới bị thu hẹp khoảng 11
triệu ha. Trong khi đó diện tích rừng trồng chỉ bằng 1/10 diện tích rừng bị mất đi,
đó là chưa kể đến việc mất tính đa dạng sinh học.
Riêng ở Châu Á Thái Bình Dương thời gian từ năm 1976 đến năm 1980 mất 9
triệu ha rừng, cùng thời gian này ở Châu Phi mất 37 triệu ha rừng và Châu Mĩ mất
đi 18,4 triệu ha. Từ năm 1981 đến năm 1991 tỉ lệ rừng bị mất đi tăng lên 80% so
với 10 năm trước. Với tôc độ đó một số chuyên gia lâm nghiệp dự đoán chỉ trong
vòng một thế kỷ nữa rừng rừng nhiệt đới sẽ bị hủy diệt. Ngoài ra mất rừng làm cho
diện tích đất rừng và đất trồng rừng bị xói mòn làm biến chất, do tình trạng chặt
phá rừng, sa mạc hóa hàng năm trên thế giới làm mất đi khoảng 2 tỷ tấn đất, với số
lượng này có thể sản xuất ra 50 tấn lương thực thực phẩm.
Có thể nói tóm tắt những xu hướng quản lý rừng trên thế giới trong những
năm gần đây như sau:

+ Chuyển mục tiêu quản lý, sử dụng rừng từ sản xuất gỗ là chủ yếu sang mục
tiêu sử dụng rừng kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
+ Phân cấp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Xu hướng là chuyển
giao dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương đến địa
phương và cơ sở.
+ Xúc tiến giao đất, giao rừng cho nhân dân, giảm bớt can thiệp của nhà nước, thực
hiện tư nhân hóa đất đai và cơ sở kinh doanh lâm nghiệp để tạo điều kiện cho việc
quản lý rừng năng động và đem lại nhiều thuận lợi hơn.
4


+ Thu hút sự tham gia của các nhóm dân cư trong quá trình xây dựng kế hoạch
quản lý rừng, rừng đã có chủ thực sự. Các chính sách cũng rất quan tâm đến sự
tham gia của các nhóm liên quan đến quyền lợi từ rừng. Vì vậy đã được quản lý
bảo vệ tốt hơn.
2.2.2. Trong nước
Trước đây do dân số còn ít nên việc quản lý bảo vệ rừng ít được chú trọng mà
chỉ tập trung vào khai thác. Người dân tự do vào rừng lấy tất cả những gì từ rừng
để phục vụ cho nhu cầu của mình mà gần như không có sự trở ngại nào.
Một thời gian dài, nhiều vùng rừng của nước ta đã bị khai thác để trồng cây
công nghiệp. Năm 1943, diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha và mật độ che phủ
là 43,3%. Trong những năm tiếp theo diện tích rừng nhiệt đới của nước ta bị tàn
phá hơn 2 triệu ha mà nguyên nhân chủ yếu là do chiến tranh và nhân dân khai phá
rừng để sản xuất đất nông nghiệp, Năm 1976 tỷ lệ che phủ rừng của nước ta chỉ còn
33,8% và tiếp tục giảm xuống 30% vào năm 1985 và 26% vào năm 1995. Sự suy
giảm tài nguyên rừng trong những năm gần đây chủ yếu là do dân số tăng nhanh,
khai thác rừng không hợp lý và sự yếu kém trong công tác quản lý đã làm cho diện
tích rừng của nước ta vẫn tiếp tục bị phá hoại. (Lê Sỹ Trung, 2008)
Năm 1998, Việt Nam chính thức tham gia chương trình Lâm Nghiệp nhiệt đới
vói mã số VIE-88-073 đã được tiến hành và kết thúc vào năm 1991. Dự án này đã

đóng góp một phần rất quan trọng vào việc đánh giá hiện trạng lâm nghiệp Việt
Nam và đưa ra khuyến cáo về định hướng phát triển lâm nghiệp cho đến năm 2000.
(Phùng Ngọc Lan, 1997)
Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được
đang và nhà nước quan tâm, ban hành nhiều chủ trương chính sách mới nhằm giảm
thiểu tình trạng tàn phá tài nguyên rừng:
- Nghị định 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của chính phủ về việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNN ngày 10/06/2009 của bộ Nông Nghiệp &

5


Phát Triển Nông Thôn về quy đinh tiêu chí xác định phân loại rừng. - Luật bảo vệ
và phát triển rừng ngày 29/12/2004 do quốc hội soạn thảo.
- Các quyết định 327, 661 đã và đang nhanh chóng đi vào hiện thực. Mục tiêu
của đảng và nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý bảo vệ rừng trong giai đoạn
hiện nay là:
- Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi phạm luật bảo vệ rừng và phát triển rừng.
- Thiết lập các hệ thống chủ rừng trên toàn quốc với từng loại rừng: rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
- Tạo điều kiện cho nông dân đổi mới cây trồng, vật nuôi, hạn chế và đi đến
tình trạng xóa bỏ độc canh cây lúa, phá rừng làm nương rẫy, góp phần chuyển dịch
cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
- Góp phần bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường
sinh thái.

6



PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, MỤC TIÊU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp quản lý tài nguyên rừng của ban quản lý rừng phòng
hộ Động Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn của ban quản lý rừng phòng hộ
Động Châu.
Phạn vi thời gian: Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu từ tháng 2/2016 đến
tháng 4/2016.
3.3. Mục tiêu Nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng quản lý bảo vệ rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ Động
Châu.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Tìm hiểu tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu, tình hình thủy
văn, tài nguyên sinh vật rừng.
- Điều kiện kinh tế và xã hội, tình hình sản xuất nông - lâm nghiệp, dân số,
dân tộc, tình trạng thu nhập…
3.4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ ở ban quản lý rừng phòng
hộ Động Châu.
- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng ở ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu.
- Tình hình vi phạm lâm luật.
- Công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục.

7



3.4.3. Phân tích những điều kiện những thuận lơi,khó khăn của cơ sở trong
công tác quản lý bảo vệ tại ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu.
3.4.4. Một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng tại ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu.
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin.
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các tài liệu, báo cáo về điều kiện tự nhiên,
tình hình kinh tế xã hội ở địa bàn nghiên cứu, cũng như các báo cáo và tài liệu liên
quan đến việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng của các cơ quan chức năng như:
UBND xã, Hạt kiểm lâm…
- Phỏng vấn sâu cán bộ và người dân: thu thập thông tin chuyên sâu về các tác
động của người dân vào rừng cũng như công tác quản lý bảo tồn tài nguyên rừng
trong những năm qua thông qua các cán bộ và người dân có vai trò ở địa phương và
các cơ quan liên quan.
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp được tổng hợp, chọn lọc và phân tích
dựa trên các nội dung cần thiết của đề tài nghiên cứu.
- Các thông tin và số liệu thu thập từ việc phỏng vấn những người nòng cốt
được chọn lọc, kiểm tra sử lý và phân tích nhằm phục vụ cho việc phân tích và giải
thích các sự kiện, kết quả nghiên cứu.

8


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Tổng diện tích quản lý
- Diện tích: Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu được giao quản lý và bảo
vệ 21 tiểu khu có tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 18.360,4 ha.

Trong đó: - Đất có rừng:

17.964,1 ha

+ Rừng phòng hộ:

15.629,7 ha

+ Rừng sản xuất:

2.334,4 ha

- Đất chưa có rừng:

363,5 ha

- Đất khác:

32,8 ha

- Địa danh: Thuộc các tiểu khu: 490, 496, 516, 517, 522, 523, 524, 525, 526,
527, 528, 529, 530, 531, 533, 534, 535, 536, 537, 538, 539.
4.1.1.2. Vị trí địa lý
- Lâm phần của BQL rừng phòng hộ Động Châu là vùng núi cao hiểm trở
giữa hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị, có vị trí, ranh giới hành chính như sau:
+ Phía Bắc giáp Chi nhánh LT Kiến Giang và Chi nhánh LT Khe Giữa.
+ Phía Nam và phía Đông giáp tỉnh Quảng Trị.
+ Phía Tây giáp nước Lào và Chi nhánh LT Khe Giữa.
- Có tọa độ địa lý:
+ Từ 18720000N đến 18860000N vĩ độ Bắc.

+ Từ 6450000E đến 6930000E kinh độ Đông.
4.1.1.3. Địa h nh
Địa hình khá hiểm trở cao dần từ Đông sang Tây, đỉnh cao nhất là Động
Châu 1.254 m, Động Vàng Vàng 1.250 m, vùng này có sườn núi phía Quảng Bình
rất dốc. Các khe suối thuộc Rào Chân một chi lưu của sông Kiến Giang bắt nguồn
từ Động Enter và Động Châu, Động Vàng Vàng là nơi bắt nguồn các khe suối của

9


một chi lưu thuộc sông Long Đại. Khe, suối ở đây có độ dốc lớn nên mùa mưa có
nước chảy xiết gây ra lũ lớn.
4.1.1.4. Mạng lƣới giao thông
Mạng lưới giao thông qua các thôn bản và trong khu vực Ban quản lý bảo vệ
đi lại rất khó khăn, chủ yếu là đường lâm nghiệp, đường quốc phòng, đường dân
sinh và đường mòn nhưng chất lượng không cao. Đường phải qua nhiều khe suối
và có độ dốc lớn vào mùa mưa lũ phải thường xuyên sửa chữa để phục vụ cho công
tác quản lý bảo vệ rừng, giao thông đi lại của nhân dân trong vùng.
4.1.1.5. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của khu vực Động Châu mang đặc thù chung của khí hậu Quảng
Bình là khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia làm 2 mùa là mùa khô và mùa mưa.
Mùa khô: Từ tháng 3 đến hết tháng 9, có gió phơn Tây Nam thổi mạnh, khí
hậu khô hanh, nắng nóng kéo dài và ít mưa.
Mùa mưa: Từ tháng 10 đến hết tháng 02 năm sau, có gió mùa Đông Bắc
mang theo mưa ẩm, khí hậu lạnh, mưa nhiều nhất tập trung từ tháng 10 đến tháng
11 chiếm 60 - 70% lượng mưa cả năm.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Thành phần dân tộc, dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê năm 2014, dân cư sinh sống liền kề với rừng trong khu
vực do Ban quản lý có 07 bản, 421 hộ với 1.977 dân. Trong đó nam 982 người

chiếm 49,7%, nữ chiếm 50,3%. Tổng số lao động 589 người, chiếm 29,8% dân số,
phần lớn là đồng bào dân tộc Vân Kiều, có trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác
lạc hậu chủ yếu là đốt rừng làm nương rẫy, săn bắt khai thác lâm sản trái phép, tỷ lệ
gia tăng dân số cao. Sản lượng lương thực đạt bình quân đầu người là 132 kg/năm.
Lực lượng tham gia các hoạt động của Ban còn ít.
4.1.2.2. Nhận định về hoạt động kinh tế - xã hội trong vùng
Thành phần dân tộc chủ yếu là người Vân Kiều, chiếm 80% còn lại 20% là
dân tộc Kinh. Đời sống nhân dân vùng liền rừng, gần rừng còn ở mức thấp, dân số
gia tăng, lực lượng lao động thiếu việc làm chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh, việc
phát, đốt rừng làm nương rẫy vẫn còn diễn ra, nhu cầu sử dụng gỗ đối với xã hội
ngày càng cao gây nên áp lực đối với nguồn tài nguyên rừng và đất rừng.
10


Ý thức chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
cũng như các quy định về quản lý bảo vệ rừng còn thấp.
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ ở ban quản lý rừng phòng hộ
Động Châu.
4.2.1. Công tác tổ chức xây dựng lực lƣợng
* Về lực lượng con người
Hiện tại, viên chức tổng số là 43 người, cụ thể: Biên chế viên chức 22 người.
Viên chức tự trang trải 08 người. Hợp đồng bảo vệ rừng 13 người.
* Về trang thiết bị, dụng cụ quản lý bảo vệ rừng
Số lượng gồm : 06 Súng RG88, 03 gậy điện TTANM3, 05 Gậy điện
TITANM5, 02 bình xịt cay và 5 máy GPS.
* Về tổ chức bộ máy
Giám đốc

Phó giám đốc


Phòng Kế
hoạch – Tài
chính

Phòng Kỹ
thuật – Bảo vệ
rừng

Phòng Tổ
chức – Hành
chính

Đội bảo vệ
rừng cơ động.

1. Giám đốc BQL rừng Phòng hộ: Phạm Đức Hóa
- Giám đốc BQL là thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
huyện về toàn bộ công tác được giao.
- Giám đốc BQL có nhiệm vụ:

11


+ Căn cứ Quyết định thành lập rừng phòng hộ động Châu của UBND tỉnh, xây
dựng các đề án cụ thể và các biện pháp nghiệp vụ triển khai thực hiện.
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đảm bảo kịp thời và
đạt hiệu quả.
+ Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức, lao động, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu,... của đơn vị theo
đúng thẩm quyền.

+ Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời sống vật chất tinh thần; nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, lao động cơ quan.
+ Là chủ tài khoản cơ quan.
+ Chỉ đạo các Phòng, Bộ phận chuyên môn, Trạm bảo vệ rừng và đơn vị trực
thuộc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Tham mưu cho UBND huyện ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện
các quy định, chính sách của nhà nước về lĩnh vực được giao theo đúng thẩm
quyền quy định. Ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các
hoạt động trên khu rừng Phòng hộ theo quy định và thẩm quyền được giao.
+ Chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tổ chức - Hành chính,
mảng chuyên môn lĩnh vực Bảo vệ rừng.
+ Uỷ quyền cho Phó Giám đốc giải quyết công việc khi vắng mặt.
2. Phó Giám đốc: Hoàng Minh Hà
- Giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về toàn
bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền;
tham gia ý kiến với Giám đốc về công việc chung của cơ quan.
- Chịu trách nhiệm tham mưu xây dựng các phương án, kế hoạch về công tác
Phòng cháy chữa cháy rừng, Bảo vệ rừng, truy quét, cắm chốt Bảo vệ rừng các
vùng trọng yếu. Thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện lên Giám đốc bằng văn
bản hoặc trực tiếp.
- Theo giỏi công tác diển biến tài nguyên rừng và đất rừng, kế hoạch của dự án
Bảo vệ và phát triển rừng, tham mưu các văn bản về pháp luật, dự thảo các văn về

12


lĩnh vực hành chính. Hàng tháng, quý báo cáo kết quả công việc thuộc lĩnh vực phụ
trách lên Giám đốc .
- Chỉ đạo trực tiếp; mảng chuyên môn lĩnh vực kỷ thuật, tổ chức Công đoàn,
Đoàn thanh niên.

3. Phòng Kế hoạch - Tài chính
* Trưởng phòng: Phạm Thị Huyền
- Kế toán: Giúp việc cho Giám đốc, có nhiệm vụ lập kế hoạch cụ thể thu, chi và
thực hiện chế độ thu, chi theo quy định của pháp luật về công tác tài chính, giúp
Giám đốc cơ quan quản lý, theo giỏi số lượng, chất lượng tài sản của đơn vị, tài sản
tịch thu, theo giỏi BHXH, BHYT, BHTN, thanh quyết toán đúng chế độ, định kỳ
theo chế độ quy định. Tổng hợp số liệu báo cáo Giám đốc cơ quan và cấp trên theo
định kỳ tháng, quý, năm, tham mưu những vấn đề thuộc lĩnh vực phân công.
- Thủ quỹ: Đảm nhận công tác thủ quỹ của cơ quan; nhận chi trã lương và các
chi phí khác đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ
trách.
4. Phòng Kỹ thuật và Bảo vệ rừng
* Trưởng phòng: Hà Vũ Cao
- Chịu trách nhiệm lên kế hoạch chi tiết công tác diển biến tài nguyên rừng và
đất rừng, thực hiện các kế hoạch của dự án Bảo vệ và phát triển rừng, tham mưu
các văn bản về pháp luật, dự thảo các văn về lỉnh vực hành chính. Hàng tháng, quý
báo cáo kết quả công việc thuộc lĩnh vực phụ trách lên Giám đốc hoặc phó Giám
đốc ( Khi được ủy quyền ).
- Phối hợp với các Trạm bảo vệ rừng, Đội cơ động Bảo vệ rừng kiểm tra rừng
trồng Phòng hộ, rừng tự nhiên phòng hộ, đất rừng, tham gia các hoạt động trồng
rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Theo dỏi cập nhật báo cáo tình hình hàng tháng, quý, năm. Tham mưu đề xuất
những ý kiến trong lĩnh vực phụ trách, thực hiện một số nhiệm vụ khác do thủ
trưởng đơn vị giao.
5. Phòng Tổ Chức - Hành Chính

13



* Trưởng phòng: Trần Thị Thu Hoài
- Đón khách và hướng dẫn khách làm việc theo quy định, quy chế làm việc của
cơ quan.
- Lưu hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, lao động. Lưu giữ hồ sơ trình lãnh đạo
xữ lý; công văn đến, công văn đi, báo chí.
- Lập kế hoạch tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp bố trí, tuyển dụng cán
bộ, viên chức, lao động, hàng năm và mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm.
- Đánh máy công văn, báo cáo và những văn bản liên quan lĩnh vực hành chính
cơ quan. Tổng hợp tình hình các hoạt động theo trách nhiệm được phân công, tham
mưu đề xuất lĩnh vực được phân công công tác nội vụ của đơn vị.
- Thực hiện đúng Quy chế công tác văn thư lưu trữ đã được ban hành kèm theo
quyết định số 73/QĐ-BQL ngày 10/10/2012 của BQL rừng Phòng hộ Động Châu.
- Chịu trách nhiệm nhiệm vụ được giao trước Giám đốc và pháp luật.
- Có nhiệm vụ quản lý, bảo quản xe và phục vụ lãnh đạo đi công tác theo yêu
cầu.
- Tinh thần phục vụ phải chu đáo, tuân thủ đúng quy định của đơn vị và Luật an
toàn giao thông đường bộ.
- Chịu trách nhiệm giải trình đề xuất với lãnh đạo về việc thay thế, sữa chữa
những vấn đề chất lượng xe khi vận hành, đảm bảo an toàn khi lưu thông trên
đường bộ.
+ Lái xe: không được sữ dụng phương tiện tuỳ tiện khi chưa có ý kiến của lãnh
đạo, nếu tự ý sử dụng với mục cá nhân mà xãy ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về hành vi của mình trước lãnh đạo đơn vị và pháp luật, thực hiện đúng
đạo đức người lái xe.
6. Đội bảo vệ rừng cơ động.
- Là bộ phận tham mưu trực tiếp giúp lãnh đạo thực hiện công tác tuần tra, kiểm
tra, truy quét, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trong lâm phận của đơn vị và
các vùng phụ cận.


14


- Tham mưu với lãnh đạo công tác quản lý các trạm, sắp xếp lực lượng giữa các
trạm, tổ chốt về con người một cách phù hợp đảm bảo lực lượng đủ mạnh đồng đều
để thực hiện công tác tuần tra bảo vệ rừng, giúp lãnh đạo giải quyết các vụ việc vi
phạm về quản lý bảo vệ rừng, lấm chiếm đất rừng.
- Tham mưu xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc
và các công việc khác liên quan đến chuyên môn.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình, tổng hợp báo các kịp thời diển biến trong lâm
phận quản lý của đơn vị lên lãnh đạo để có phương án chỉ đạo và xữ lý kịp thời.
- Quản lý, bảo vệ tài sản tịch thu tại kho bảo quản của đơn vị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị giao.
- Đội trưởng cơ động chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và pháp luật về
lĩnh vực đựơc phân công.
4.2.2. Công tác quản lý bảo vệ rừng ở ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu.
4.2.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Ban lãnh đạo Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu chú trọng tổ chức triển khai các
Nghị quyết, chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Lập phương án bảo vệ rừng và
PCCCR, Phương án cắm chốt tại các vùng trọng điểm, triển khai đến các tổ, đội, trạm
bảo vệ rừng. Đặc biệt đã duy trì và bố trí 06 tổ chốt bảo vệ rừng vùng trọng yếu , 03 tổ
chốt giáp ranh tỉnh Quảng Trị, 01 tổ chốt tại Dộp (khu vực thượng nguồn sông Kiến
Giang), 01 tổ chốt Khe Môn (khu vực Cầu Khỉ) và 01 tổ chốt tại Khe Đan. Bố trí luân
chuyển con người hợp lý đúng địa điểm.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, giám sát toàn diện trên toàn bộ lâm phần được
giao quản lý. Tổ cơ động kiểm tra chéo các trạm trong quá trình thực hiện tuần tra, kiểm
soát thực thi pháp luật. Cấp ủy phân công, giao trách nhiệm quản lý chỉ đạo từng khu
vực trọng yếu trong bản đồ cũng như ngoài thực địa.
4.2.2.3. Hoạt động của các Trạm bảo vệ rừng
Thực hiện nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan nghiêm túc nên lực lượng

Bảo vệ rừng các trạm, đội đã thực sự đóng vai trò nòng cốt trong công tác quản lý
Bảo vệ rừng và các hoạt động tuyên truyền, giám sát, kiểm tra, giúp đỡ đối với
đồng bào sống ven rừng và liền rừng. Thường xuyên tuần tra canh gác tại khu vực
15


lâm phần đã được giao, tuần tra vùng ven để nắm bắt tình hình và ngăn chặn kịp
thời từ vòng ngoài, đặc biệt phải tuần tra đến tận các lô, khoảnh của các tiểu khu
được giao. Trạm trưởng có trách nhiệm phân công các thành viên trong trạm nghỉ
hợp lý để đảm bảo lực lượng thường xuyên tuần tra, canh gác. Những tháng cao
điểm phải đảm bảo quân số trực 100%. Hàng ngày, tuần các trạm trưởng thông tin,
báo cáo về tổ cơ động để có tham mưu kịp thời trong công tác quản lý bảo vệ rừng
lên giám đốc Ban.
4.2.2.5. Công tác quản lý, bảo vệ rừng
 Công tác quản lý rừng
Thực hiện theo Quy chế của đơn vị đã ban hành, phân công lâm phần cụ thể cho
các trạm, đội quản lý bảo vệ kể cả vùng ven nhằm nâng cao trách nhiệm việc quản
lý, bảo vệ rừng phòng hộ; Trạm, đội bảo vệ rừng lên kế hoạch thường xuyên tuần
tra, kiểm tra, truy quét khu vực được phân công, có sổ nhật ký ghi chép rõ ràng về
diễn biến của ca trực, xử lý kịp thời những diễn biến xảy ra. Có hệ thống bản đồ
trang cấp đầy đủ cho các trạm, đội để làm tốt cùng việc theo dõi và quản lý rừng
được tốt hơn.
 Công tác bảo vệ rừng
Đơn vị có 05 trạm bảo vệ rừng và 01 tổ cơ động được giao quản lý bảo vệ 06 khu
vực lâm phần cụ thể của rừng Động Châu và các vùng phụ cận giáp ranh.
- Đội cơ động quản lý chung trong công tác quản lý bảo vệ rừng, kiểm tra, giám
sát tăng cường cho các Trạm bảo vệ rừng và khu vực các bản gần rừng, sông Kiến
Giang, vùng suối Bang, vùng khe Nước Trong. Thường xuyên nắm bắt tình hình,
diễn biến trên toàn bộ lâm phần của Ban và các khu vực lân cận để xây dựng kế
hoạch, tham mưu lãnh đạo thực hiện việc ngăn chặn, đẩy đuổi, truy quét có hiệu

quả.
- Trạm Bảo vệ rừng Hà Lẹc: Khoảnh 38, 45, 60, 62 tiểu khu 496, tiểu khu 522,
523, khoảnh 1 tiểu khu 525, tiểu khu 528, 529, 537, 538, 539.
Thường xuyên nắm bắt tình hình khu vực ngoài liền kề: Tiểu khu 494, 493,
495, khu vực Bản Hà Lẹc, An Bai, Bang.
Quản lý, kiểm tra, tu sữa móc ranh giới 3 loại rừng từ mốc số 25 đến mốc số 41.

16


- Trạm bảo vệ rừng 525: Tiểu khu 524, Khoảnh 2, 3, 4, 5 tiểu khu 525, tiểu khu
526, 527.
Thường xuyên nắm bắt tình hình khu vực ngoài liền kề: Tiểu khu 498A, 498B,
khu vực giáp ranh tỉnh Quảng Trị.
Quản lý, kiểm tra, tu sữa móc ranh giới 3 loại rừng từ mốc số 01 đến mốc số 24.
- Trạm bảo vệ rừng Khe Cau: Tiểu khu 490, khoảnh 44 tiểu khu 496
Thường xuyên nắm bắt tình hình khu vực ngoài liền kề: Tiểu khu 488, 497, 487,
498, khu vực giáp ranh Thù Lù, tuyến đường 16.
- Trạm bảo vệ rừng Cầu Khỉ: Tiểu khu 530, 531, 535, 536, khoảnh 83, 95 tiểu khu
533.
Thường xuyên nắm bắt tình hình khu vực ngoài liền kề: Tiểu khu tiểu khu 519,
520, 532. Khu vực giáp ranh tỉnh Quảng Trị, khu vực bản Rum-Ho, Trung Đoàn,
đoạn tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đi qua khu vực Lâm Phần.
Quản lý, kiểm tra, tu sữa móc ranh giới 3 loại rừng từ mốc số 64 đến mốc số 87.
- Trạm bảo vệ rừng Bải Đạn: Tiểu khu 516, 517, 534, khoảnh 91 tiểu khu 533.
Thường xuyên nắm bắt tình hình khu vực ngoài liền kề: Tiểu khu tiểu khu 515,
518. Khu vực giáp ranh tỉnh Quảng Trị, khu vực bản Cuồi, Cợp của tỉnh Quảng Trị,
đoạn tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Tây đi qua khu vực Lâm Phần.
Tổ chức thực hiện các phương án đã xây dựng thực hiện được trên 98 đợt (tuyến)
tuần tra, quảng đường đi tuần tổng cộng hơn 2.034 km, số ngày tuần tra trong rừng

là 312 ngày, số đêm ở trong rừng là 214 (số giờ thực hiện đi tuần theo tuyến là
5.375 giờ).
Duy trì thường xuyên chặt chẽ 06 tổ chốt, gồm 03 tổ chốt đóng tại vùng giáp
ranh tỉnh Quảng Trị, 01 tổ chốt tại khu vực Dộp, 01 tổ chốt đóng tại Khe Môn, 01
chốt đóng tại Khe Đan. Nhờ vậy, kiểm soát được lâm tặc từ phía Quảng Trị sang
khai thác trái phép. Khu vực dọc sông Kiến Giang được ổn định. Tuy nhiên, vẫn
còn hiện tượng lâm tặc len lõi xâm hại rừng nhưng đơn vị đã kịp thời truy quét, đẩy
đuổi ra khỏi rừng.
Thực hiện phối, kết hợp với các đơn vị trên địa bàn như: Hạt Kiểm lâm Lệ Thuỷ,
Trạm Kiểm lâm đường 16, Trạm Kiểm lâm đường 10, Tổ công tác Biên phòng
17


Chuôn, Đồn Biên phòng Làng Ho, Công an huyện, UBND xã Kim Thuỷ, Chi
nhánh Lâm trường Kiến Giang, Chi nhánh Lâm trường Khe Giữa, Trung tâm Bảo
tồn Thiên nhiên Việt tổ chức nhiều đợt truy quét liên ngành và truy quét của lực
lượng bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn các vụ vi phạm lâm luật, đẩy đuổi người vào
rừng trái phép ra khỏi rừng. Năm 2015, bắt giữ một số lâm sản chuyển giao cơ quan
chức năng xử lý.
 Công tác bảo vệ rừng tại các khu vực trọng yếu
* Khu vực giáp ranh tỉnh Quảng Trị (gồm 12 tiểu khu, chiều dài trên 60 km, giáp
ranh với xã Vĩnh Hà, xã Vĩnh Ô gồm 9 bản dân tộc vân kiều) :
Khu vực phía Đông: Vùng giáp ranh tỉnh Quảng Trị tại tiểu khu 527đơn vị tổ
chức đưa người lên điểm chốt duy trì cho đến nay nên trong thời gian qua khu vực
này tạm ổn định. Nhưng xuất hiện một số tình hình phức tạp, đã có nguy cơ xâm
hại sâu đến khu vực giáp ranh từ phía Quảng Trị sang TK 538, 539. Trước tình
hình đó đơn vị đã thành lập thêm 01 tổ chốt tại tiểu khu 539 nhằm hỗ trợ cùng tổ
chốt 527 bảo vệ tốt khu vực giáp ranh tỉnh Quảng Trị.
Khu vực phía Tây (giáp khu bảo tồn Hướng Hóa): Đầu năm đến nay vẫn duy trì
tổ chốt khu vực Khe nước trong. Qua kiểm tra nhiều đợt của Hạt kiểm lâm khu vực

này được bảo vệ an toàn chưa có hiện tượng xâm hại từ phía Quảng Trị sang.
* Khu vực thượng nguồn sông Kiến Giang:
Ngày 06/01/2015 (âm lịch) đơn vị đó dời điểm chốt Bến Thủy lên làm tại khu
vực Dộp. Tại đây là khu vực rất khó khăn cho công tác chốt chặn. Nhưng đơn vị đó
kịp thời sắp xếp, bố trí cùng với sự hỗ trợ đắc lực của Chi cục Kiểm Lâm, Hạt kiểm
Lâm, UBND huyện Lệ Thủy. Hiện tại đã có hiệu quả kiểm soát, ngăn chặn người
và súc vật vào rừng ở khu vực này. Cơ bản đã ngăn chặn được lâm tặc vào khai
thác, xâm hại rừng. Khu vực thượng nguồn đang ổn định.
* Khu vực Khe Môn, Khe Đan thuộc Cầu Khỉ và Bải Đạn:
Khu vực này đang còn phức tạp, mặc dù đơn vị đó triển khai phối hợp với Hạt
Kiểm lâm, Đồn Biên phòng Làng Ho tổ chức tuyên truyền. Hợp đồng 01 cán bộ
của Đồn cùng ở phối hợp làm việc tại Trạm bảo vệ rừng Cầu Khỉ, Hạt Kiểm lâm hỗ
trợ 01 Kiểm lâm cùng ở và làm việc. Bố trí tổ Chốt Khe Môn trực 24/24 giờ. Tuy
nhiên người dân bản Rum - Ho, Trung Đoàn và các bản lân cận lén lút vào rừng
18


bằng nhiều đường để khai thác trái phép và chống đối cán bộ bảo vệ rừng thi hành
nhiệm vụ. Tuy nhiên khu vực này vẫn đang trong tiến trình kiểm soát và chủ động
trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
Cuối tháng 9 đầu tháng 10 năm 2015, khu vực Khe Đan giáp ranh với Chi nhánh
Lâm trường Khe Giữa, lâm tặc đang xâm hại đến các tiểu khu 517, 516 của đơn vị.
Hiện tại đơn vị đã chọn giải pháp đóng thêm 01 tổ chốt để bảo vệ khu vực này.
Cùng với đội liên ngành của huyện đóng tại trạm Cầu Khỉ, vì vậy khu vực này được
kiểm soát và tạm thời ổn định.
 Công tác tháo gỡ bẩy và bảo vệ động vật rừng
Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra rừng, trực, canh gác không cho người
vào rừng đặt bẫy hay săn bắt động vật rừng trái phép. Tổ chức truy quét, đuổi
người ra khỏi rừng. Trên toàn lâm phần quản lý bảo vệ đã hạn chế mức thấp nhất
việc đặt bẫy, săn bắt động vật rừng trái phép đơn vị đã tổ chức và phối hợp với

trung tâm Bảo tồn Thiên nhiên Việt, Hạt Kiểm lâm Lệ Thủy tổ chức truy quét, tháo
gỡ bẫy 10 đợt trên lâm phần đã phá hủy 21 tuyến bẫy thu gom 2.472 dây bẫy (dây
bẫy làm bằng dây phanh xe đạp). Số bẫy chủ yếu là cũ, của những năm trước để lại,
cần bẫy đã hỏng, dây bẫy đã rỉ rét, không có độ bật.
4.2.3. T nh h nh vi phạm lâm luật
Năm 2012 Ban đã phối hợp với Hạt kiểm lâm Lệ Thuỷ xử lý 20 vụ vi phạm lâm
luật với khối lượng 27,714 m3. Qua số liệu cho thấy tình hình bảo vệ rừng có chiều
hướng tốt, ổn định. Trữ lượng rừng bị mất rất thấp, không đáng kể so với bình
quân tăng trưởng của rừng hàng năm.
Năm 2013, đơn vị đã chuyển Hạt Kiểm lâm Lệ Thuỷ xử lý 12 vụ vi phạm lâm
luật với khối lượng 11,963 m3.
Năm 2014 số vụ vi phạm là 08 vụ, khối lượng 11,417 m3
Năm 2015 số vụ vi phạm là 06 vụ, khối lượng 8,134m3.Số lượng các vụ vi
phạm không cao, không có sự đột biến.
Qua số liệu và thực tế cho thấy hiện tượng vi phạm nhỏ, lẻ, chủ yếu người dân
thôn bản sống gần, liền kề rừng.

19


 Tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên rừng của người dân
Bảng 4.1 : Tình hình khai thác gỗ của người dân ảnh hưởng đến tài nguyên rừng
Địa điểm khai thác

Đơn vị tính
(m3/năm)

S.L sử
dụng
(%)


S.L
bán
(%)

Sến

Khu vực 525 và khu vực giáp
ranh tỉnh Quảng Trị.

30

50

50

Mun

Khu vực giáp nước Lào và khu
vực giáp ranh chi nhánh LT Khe
Giữa.

06

1

99

Táu


Bải đạn và khu vực đường Hồ Chí
Minh (nhánh Tây) đi qua, khu vực
giáp ranh tỉnh Quảng Trị.

20

50

50

Lát

Khu vực Cầu khỉ và khu vực
đường Hồ Chí Minh (nhánh Tây)
đi qua, khu vực giáp ranh tỉnh
Quảng Trị và khu vực Bản Rum Ho.

10

90

10



Khu vực giáp ranh chi nhánh LT
Khe Giữa. Khu vực giáp nước
Lào.

15


50

50

10

70

30

T
T

Tên cây
Gỗ

01

02

03

05

06

07

Các loại Vùng ven như bản An bai, Hà lẹc

gỗ khác và khu vực Bang.

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt năm 2015 của Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu)

20


Bảng 4.2. Tình hình khai thác và sử dụng động vật rừng
Khu vực khai thác(săn, bẩy, bắn)

Đơn vị tính
(con/ năm)

SL sử
dụng
(%)

SL
bán
(%)

Lợn
rừng

Khu vực Cầu khỉ và vùng ven như bản
An bai, Hà lẹc và khu vực Bang.

06

20


80

02

Chồn

Vùng ven như bản An bai, Hà lẹc và khu
vực Bang, khu vực giáp ranh chi nhánh
LT Khe Giữa.

50

20

80

03

Các
loại
Rùa
khác

Vùng Bải đạn, khu vực giáp ranh chi
nhánh LT Khe Giữa, khu vực giáp
nước Lào và vùng ven như bản An bai,
Hà lẹc và khu vực Bang.

50


10

90

04

Khu vực đường Hồ Chí Minh (nhánh
Kỳ
Tây) đi qua,vùng ven như bản An bai,
nhông
Hà lẹc và khu vực Bang.

200

40

60

05

Rắn
hổ
mang

Khu vực Cầu khỉ và khu vực đường Hồ
Chí Minh (nhánh Tây) đi qua, khu vực
giáp ranh tỉnh Quảng Trị và khu vực
Bản Rum – Ho.


10

50

50

06

Vùng ven như bản An bai, Hà lẹc, vùng
Mang Bải đạn và khu vực giáp ranh chi
nhánh LT Khe Giữa.

10

20

80

07

Khu vực 525, cầu khỉ, khu vực giáp
ranh tỉnh Quảng Trị và khu vực bản An
bai, Hà lẹc.

20

40

60


Khu vực 525 và khu vực giáp ranh tỉnh
Quảng Trị, khu vực giáp ranh chi
08 Tắc kè
nhánh LT Khe Giữa và vùng ven như
bản An bai, Hà lẹc và khu vực Bang.

10

80

20

Cá thể
TT
loài
01

Khỉ

21


09

10


rừng

Khu vực Cầu khỉ và vùng ven như bản

An bai, Hà lẹc và khu vực Bang, vùng
Bải đạn, khu vực giáp ranh chi nhánh
LT Khe Giữa.

10

100

0

Bìm
bịp

Bải đạn và khu vực đường Hồ Chí
Minh (nhánh Tây) đi qua, khu vực giáp
ranh tỉnh Quảng Trị, vùng ven như bản
An bai, Hà lẹc và khu vực Bang.

10

100

0

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt năm 2015 của Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu)

22


Bảng 4.3 : Tình hình khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ

Đơn
vị tính

S.L
khai
thác/
năm

S.L sử
dụng
(%)

Vùng Bải đạn, khu vực Cầu khỉ, khu
vực 525 vùng ven như bản An bai, Hà
lẹc và khu vực Bang.

Kg

500

100

Khu vực đường Hồ Chí Minh (nhánh
Mật ong Tây) đi qua,vùng ven như bản An bai,
Hà lẹc và khu vực Bang.

lít

10


30

TT

Tên sản
phẩm

01

Song
mây

02

03

04

05

Địa điểm khai thác

Bắp
chuối

Khu vực 525, cầu khỉ, khu vực giáp
ranh tỉnh Quảng Trị và khu vực bản
An bai, Hà lẹc.

Cái


200

50

Măng

Bải đạn và khu vực đường Hồ Chí
Minh (nhánh Tây) đi qua, khu vực
giáp ranh tỉnh Quảng Trị, vùng ven
như bản An bai, Hà lẹc và khu vực
Bang.

Kg

100

50

Vùng ven như bản An bai, Hà lẹc, vùng
Bải đạn và khu vực giáp ranh chi
nhánh LT Khe Giữa.

Kg

30

70

Củ một


(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt năm 2015 của Ban quản lý rừng phòng hộ Động Châu)

23


4.2.4. Công tác phòng cháy chữa cháy
4.2.4.1. Thực trạng các thiết bị, dụng cụ PCCC
- Ngay từ đầu năm đơn vị đã triển khai kiểm tra và trang cấp đầy đủ cho các
trạm, tổ, đội phục vụ cho công tác PCCCR.
- Nhìn chung các trang thiết bị, dụng cụ đều do đơn vị tự trang cấp, chủ yếu là
các trang thiết bị và dụng cụ thô sơ như cuốc, xẻng, dao, rựa, can đựng nước gồm:
Xẽng 12 cái, Cuốc 12 cái, Can đựng nước 24 cái.
- Dụng cụ chữa cháy: gồm 07 bình chữa cháy (02 bình bột và 05 bình khí CO2) được
bố trí tại trụ sở và các trạm bảo vệ rừng. Dụng cụ được bảo dưởng tốt và bảo quản
đúng quy định.
4.2.4.2. Xử lý thực b
Đã được xử lý thực bì với diện tích 230,0 ha rừng trồng phòng hộ và các điểm
rừng tự nhiên dễ xảy ra cháy tại khu vực Bến Bùng thuộc tiểu khu 525 và 522 đảm
bảo an toàn cho công tác PCCC rừng.
4.2.4.3. Thực hiện công tác PCCCR
- Tập trung công tác tuyên truyền toàn diện trên tất cả các mặt, trong từng thời
gian phù hợp và xem đây là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định thắng
lợi trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Phổ biến Luật Phòng cháy
chữa cháy, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 03/3/2006
quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg của Thủ
tướng chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt
phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, Nghị định 157/2013/NĐ-CP của Chính phủ
về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.

- Phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh Quảng Bình tổ
chức tập huấn nghiệp vụ PCCC cho lực lượng bảo vệ rừng và cấp chứng chỉ cho 16
người, đảm bảo công tác PCCCR và PCCC tại trụ sở làm việc.
- Tổ chức 04 đợt tuyên truyền bằng hình thức cử cán bộ kỹ thuật cùng các trạm
có dân sống liền kề rừng phối hợp với chính quyền thôn bản làm công tác vận
động, tuyên truyền với sự tham gia của 73 hộ dân.

24


Đầu năm 2014, đơn vị đã khẩn trương kiện toàn các vấn đề cấp bách trong
BVR & PCCCR và lập phương án bố trí hợp lý về con người, phương tiện, công cụ
trong công tác PCCCR.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cho lực lượng bảo vệ
rừng trong 02 ngày (ngày 27 và 28 tháng 3) do Phòng cảnh sát PCCC Công an tỉnh
Quảng Bình huấn luyện và cấp chứng chỉ cho 16 người, đảm bảo công tác PCCC
rừng và PCCC tại cơ quan.
Chỉnh sửa và làm mới các bảng tuyên truyền BVR, PCCCR, đóng ở các vị trí
trung tâm, dễ nhận biết.
Xử lý thực bì với diện tích 230,0 ha rừng trồng phòng hộ và các điểm rừng tự
nhiên dễ gây cháy tại khu vực Bến Bùng thuộc tiểu khu 525 và 522 đảm bảo an
toàn cho công tác PCCCR.
Thực hiện phương châm 4 tại chổ, phòng cháy là chính, bố trí lực lượng,
phương tiện hợp lý, thường trực 24/24 giờ trong những thời điểm nắng nóng,
thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy. Nhờ vậy, tại lâm phần không
xãy ra cháy rừng.
4.2.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật vận động nhân dân tham gia bảo vệ
rừng tuy gặp rất nhiều khó khăn phức tạp, nhưng xác định đây là nhiệm vụ trọng
tâm để bảo vệ rừng, nên lãnh đạo các trạm trưởng giành nhiều thời gian trực tiếp về

tận các bản phối hợp với chính quyền xã, để phổ biến các văn bản pháp luật về phát
triển và bảo vệ rừng, chú trọng tuyên truyền Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Luật
Phòng cháy chữa cháy, Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính
phủ quy định về việc PCCC rừng, nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chính, nghị định 157/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, của ngành bằng nhiều hình thức phù hợp với từng khu
vực từng đối tượng. Đặc biệt chú trọng 05 bản sống gần rừng của xã Kim Thủy.
Đã phối hợp với chính quyền địa phương xã Kim Thủy tổ chức 03 hội nghị
tuyên truyền về Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, PCCCR cho các hộ dân sống gần
rừng, liền rừng. Tổ chức 02 đợt tập huấn chăm sóc rừng trồng, trồng rừng và quản
lý bảo vệ rừng.
25


×