Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.64 KB, 15 trang )

Tuần: 25 Ngày soạn: 05/03/2008
Tiết: 74 Ngày giảng: 07/03/2008
Tiếng việt:
NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết,
dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Vận dụng được những yêu cầu đó vào việc sử dụng Tiếng việt, phân tích được sự
đúng – sai, sửa chữa được những lỗi khi Tiếng việt.
- Có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói, viết và có ý thức giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B. Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học, bảng phụ.
- Sách tham khảo:
+ Tiếng Việt thực hành
+ Từ điển Tiếng Việt
2. Học sinh:
- Sách giáo khoa, sách bài tập.
- Vở ghi chép, vở bài tập.
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
1. Ổn định lớp: Sĩ số, vệ sinh.
2. Kiểm tra bài cũ: Không.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt
- Mời HS đọc bài tập 1- SGK/ tr 65.
- Hãy phát hiện và sửa lỗi về phát âm và chữ
viết (chính tả) trong bài tập 1a.
HS phát hiện và sửa lỗi nhanh.


GV nhận xét, chốt lại.

- Yêu câu HS chỉ ra sự khác biệt giữa cách
phát âm của người bác và người cháu trong
đoạn hội thoại.
I. Sử dụng đúng các chuẩn mực của
tiếng Việt
1. Về ngữ âm và chữ viết:
* Bài tập 1 (SGK/ tr 65)

a. Bài tập a: Phát hiện và sửa lỗi


- Sai âm cuối
+ Giặc => giặt
- Sai âm đầu
+ Dáo => ráo
- Sai thanh điệu (dấu)
+ Lẽ => lẻ
Đỗi => đổi
b. Bài tập b: sự khác biệt trong cách phát
âm
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh
- Vì sao lại có sự khác biệt như vậy?
HS: vì “ăn nước ở đâu nói giọng ở đó”
(thói quen sử dụng ngôn ngữ của từng địa
phương).
+ Thành phố: Vùng trung tâm  phát âm
chuẩn.
+ Nông thôn: Giọng địa phương  biến

âm.
GV yêu cầu HS về nhà lấy ví dụ về từ địa
phương nơi HS ở.
- Qua bài tập a và b, hãy cho biết chúng ta
thường mắc các lỗi này khi nào?
 HS: Khi nói và viết tiếng Việt.
- Vậy khi nói và viết tiếng Việt không đúng
chuẩn sẽ mắc phải những trở ngại gì?
HS: Nói và viết sai hoặc sử dụng quá nhiều
từ địa phương sẽ làm người nghe (đọc) hiểu
sai nội dung giao tiếp.
- Vậy để nói và viết tiếng Việt đúng chuẩn ta
cần phải đảm bảo những yêu cầu gì về mặt
ngữ âm và chữ viết?
GV yêu cầu HS đọc thầm mục I2-SGK
- Hãy phát hiện và sửa lỗi về từ ngữ trong
các câu đã cho ở bài tập 2a.
HS chỉ ra lỗi và sửa lại:
+ C1: dùng sai nghĩa của từ.
Chót: cuối.
Chót lọt: suôn sẻ.
+ C2: nhầm lẫn giữa các từ Hán Việt gần
âm.
Truyền tụng: truyền miệng cho
nhau rộng rãi với ý ca ngợi.
Truyền thụ: truyền lại tri thức, kinh
nghiệm để người khác nắm được.

* Yêu cầu:
-Khi phát âm, cần phát âm theo âm thanh

chuẩn của tiếng Việt.
-Khi viết, cần viết đúng quy tắc chính tả
và chữ viết hiện hành.
2. Về từ ngữ:
* Bài tập 2:
a. Bài tập a: (SGK/tr65)

- C1: Dùng sai nghĩa của từ.
+ Chót lọt => Chót

- C2: Nhầm lẫn giữa các từ Hán Việt
gần âm.
+ Truyền tụng =>Truyền thụ (truyền đạt)
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh
Người bác Người cháu
Dưng mờ Nhưng mà
Bẩu Bảo
Giời Trời
+ C3: sai về kết hợp từ.
mắc các bệnh truyền nhiễm (Đ)

chết các bệnh truyền nhiễm (S)
+ C4: sai về kết hợp từ.
Bệnh nhân được điều trị (Đ).

Bệnh nhân được pha chế (S).
GV yêu cầu HS đọc thầm bài tập 2b - SGK
- Chỉ ra những câu dùng từ đúng, những câu
dùng từ sai? Sửa lại những câu dùng từ sai.
C1: Yếu điểm: điểm quan trọng,

điểm chủ yếu.
Điểm yếu: chỗ yếu nhất.
C5: Linh động: có tính chất động,
có sự thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu, điều kiện thực
tế, không cứng nhắc.
Sinh động: nhiều dạng, nhiều
vẻ khác nhau, …
- Qua bài tập vừa phân tích, hãy cho biết cần
sử dụng tiếng Việt như thế nào để tránh các
lỗi về từ ngữ như trên?
HS đọc thầm bài tập I3a – SGK
- Hãy phát hiện và sửa lỗi về ngữ pháp trong
các câu đã cho.
GV hướng dẫn: đọc kĩ toàn bộ câu, phân tích
cấu trúc cú pháp xác định các thành phần nòng
cốt của câu, tìm ra thành phần câu còn thiếu để
bổ sung.
 HS C1: TN, VN  thiếu CN (do nhầm lẫn
TN là CN).
Sửa lại:
+ bỏ “qua”, biến TN thành CN.
- C3: Sai về kết hợp từ.
+ “…mắc và chết các bệnh truyền
nhiễm…” => “số người mắc các bệnh
truyền nhiễm và chết vì nó đã giảm”.
- C4: Sai về kết hợp từ.
+ “…khoa Dược tích cực pha chế, điều
trị bằng…” => “Những bệnh không cần
phải mổ mắt được điều trị bằng những thứ

thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã
tích cực pha chế.”
b. Bài tập b: (SGK/ tr 66)
- câu đúng: 2, 3, 4
- câu sai: 1, 5
- Sửa lại:
+ Câu 1: Yếu điểm => điểm yếu
+ Câu 5: Linh động => sinh động
* Yêu cầu: Cần dùng từ ngữ đúng với hình
thức cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm
ngữ pháp… của chúng trong Tiếng Việt.
3. Về ngữ pháp:
* Bài tập 3:
a. Bài tập a: (SGK/ tr 66)
- Câu 1: Thiếu chủ ngữ
Sửa lại:
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh

+ biến một phần của TN thành CN.

+ thêm vào một CN mới.
HS C2: là cụm danh từ phát triển dài,
không xác định rõ các thành phần câu.
Sửa lại:
+ thêm CN. hoàn thành ở nhà.
+ thêm VN.
HS đọc thầm bài tập I3b, chỉ ra câu đúng, câu
sai. Sửa lại câu sai.
GV mời 1 HS đọc to bài tập I3c – SGK
- Các câu trong đoạn văn đều đúng nhưng

trật tự sắp xếp chưa thống nhất, chặt chẽ vẫn
còn lủng củng. hãy phân tích và sửa lại.
HS làm nhóm, trình bày trước lớp.
GV nhận xét bài làm của các nhóm, treo
đoạn văn mẫu, mời HS đọc.
- Qua bài tập I3 vừa làm hãy cho biết: Để
tránh các lỗi trên và sử dụng tiếng Việt đúng
chuẩn ta phải đảm bảo yêu cầu nào về mặt
ngữ pháp?
 Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố
đã cho ta thấy…
 Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất
Tố đã cho ta thấy…
 Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô
Tất Tố, ông đã cho ta thấy…
- Câu 2: không xác định được nòng cốt
câu.
b. Bài tập b: (SGK/ tr 66)
- Câu đúng: 2, 3, 4
- Câu sai: 1
- Sửa lại:
Câu 1 => câu 2, 3, 4
c. Bài tập c: (SGK/ tr 66)
Sửa lại:
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của
ông bà Vương viên ngoại. Họ sống yên ấm
dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc
cùng cha mẹ. Cả hai nàng đều có những
nét xinh đẹp tuyệt vời. Kiều là một thiếu nữ
tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa

cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn
Vân lại có nét đẹp đoan trang, thùy mị. Về
tài kiều hơn hẳn Vân. Thế nhưng, nàng đâu
có được hưởng hạnh phúc.
* Yêu cầu:
- Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp
Tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa
và sử dụng dấu câu thích hợp.
- Các câu trong đoạn văn và văn bản cần liên
kết chặt chẽ để văn bản mạch lạc, thống nhất.
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh
HS theo dõi bài tập I4a – SGK.
- Hãy phân tích và sửa lại những từ dùng
không đúng với phong cách ngôn ngữ?
GV hướng dẫn C1: Biên bản là văn bản
thuộc loại phong cách ngôn ngữ nào?Trong
bài tập 4a, có từ nào dùng chưa đúng với
phong cách ngôn ngữ ấy?Sửa lại?
 HS biên bản là văn bản thuộc phong cách
ngôn ngữ hành chính, do vậy ở bài tập 4a
dùng từ “hoàng hôn” (phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật) là chưa phù hợp.
Sửa lại: Thay từ “hoàng hôn” ”chiều”

Bỏ từ “hoàng hôn”
-Ở C2, bài văn nghị luận thuộc phong cách
ngôn ngữ nào? Từ nào trong câu dùng chưa
phù hợp? vì sao?
HS Văn nghị luận thuộc phong cách ngôn
ngữ chính luận, do vậy dùng “hết sức là”

(phong cách ngôn ngữ sinh hoạt) sẽ không
phù hợp.
- Để phù hợp cần thay “hết sức là” bằng từ
nào?
- Ở bài tập 4b, Đoạn văn sử dụng rất nhiều
từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Hãy chỉ ra (từ hô gọi, thành ngữ, từ ngữ
mang sắc thái khẩu ngữ) ?
- Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng các từ ngữ
thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong
đoạn văn trên?
- Vậy ta có thể dùng những từ ngữ và cách
nói trên trong một lá đơn đề nghị không? Vì
sao?
 HS: không thể. Vì Đơn đề nghị là văn bản
4. Về phong cách ngôn ngữ:
* Bài tập 4
a. Bài tập a (SGK/ tr66)
- Câu 1: Từ dùng không đúng: hoàng hôn
Sửa lại: hoàng hôn => buổi chiều
- Câu 2: Từ dùng chưa phù hợp: hết sức là
Sửa lại: hết sức là => rất, vô cùng
b. Bài tập b (SGK/ tr 67)
- Từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt:
 Từ hô gọi: bẩm, con, cụ
 Thành ngữ: trời tru đất diệt, một
thước cắm dùi không có
 Từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra,
có thế, quả sướng quá, chả làm gì

nên ăn, kêu cụ…
- Tác dụng: Làm nổi bật sự tha hóa về
nhân cách và ý đồ muốn ăn vạ Bá Kiến
của Chí Phèo.
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh
thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
không thể dùng ngôn ngữ nói như trên.
- Vậy thế nào là sử dụng tiếng Việt đúng
phong cách?
- Qua các bài tập vừa làm em hãy cho biết
khi sử dụng tiếng Việt cần phải đảm bảo
những yêu cầu nào để tiếng Việt trong sáng?
 HS: đọc phần ghi nhớ- SGK/ tr 67.
* Yêu cầu: Cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp
với đặc trưng và chuẩn mực trong từng
phong cách chức năng ngôn ngữ.
5. Ghi nhớ:
SGK/ tr 67
4. Củng cố:
Để sử dụng Tiếng Việt đúng chuẩn chúng ta cần phải:
- Phát âm đúng âm thanh chuẩn, viết đúng quy tắc chính tả hiện hành của Tiếng Việt, dùng
từ ngữ đúng với hình thức cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp… của chúng trong Tiếng
Việt.
- Cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp Tiếng Việt, các câu trong đoạn văn và văn
bản cần liên kết chặt chẽ. Đồng thời, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đặc trưng và chuẩn
mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
5. Hướng dẫn tự học:
- Nắm lại các quy tắc sử dụng Tiếng Việt, xem lại và hoàn thành các bài tập đã làm trên
lớp.
- Chuẩn bị: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt (tiết 2)

+ Cần sử dụng Tiếng Việt như thế nào để hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao?
+ Làm các bài tập phần luyện tập – SGK/ tr 68
Giáo viên hướng dẫn Giáo viên tập sự
Nguyễn ngọc Sinh Trần Thị Tỉnh
Giáo án tập sự - Trần Thị Tỉnh - Trường THPT Lương Thế Vinh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×