Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Luận văn Kinh tế: Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 218 trang )

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU..........................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................................................................viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH TUÂN THỦ
THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ..................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tuân thủ thuế ............................6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về tuân thủ thuế ..............................13
1.1.2.1. Luận án tiến sĩ .......................................................................................13
1.1.2.2. Đề tài nghiên cứu và Luận văn thạc sĩ ..................................................17
1.1.2.3. Bài báo khoa học ...................................................................................19
1.1.3. Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và
ngoài nước đã công bố ...........................................................................................25
1.2. KHOẢNG HỞ NGHIÊN CỨU VỀ TUÂN THỦ THUẾ Ở VIỆT NAM ..........27
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN .....................................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ.............................................................................................................................29
2.1. KHÁI NIỆM TUÂN THỦ THUẾ ......................................................................29
2.2. PHÂN LOẠI TUÂN THỦ THUẾ .......................................................................31
2.2.1. Căn cứ vào tính chất tuân thủ.......................................................................31
2.2.2. Căn cứ vào nội dung tuân thủ ......................................................................31
2.2.3. Căn cứ vào mức độ tuân thủ ........................................................................31
2.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG TÍNH TUÂN
THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ ...................................................................33
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá tính tuân thủ thuế của người nộp thuế .......................33


2.3.1.1. Các tiêu chí định tính ............................................................................33
2.3.1.2. Các chỉ tiêu định lượng .........................................................................34
2.3.2. Các phương pháp đo lường tính tuân thủ thuế của người nộp thuế .............37
2.3.2.1. Phương pháp số liệu quản lý thuế .........................................................37
2.3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................38
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ ................................................................................................................40
2.4.1. Chính sách, pháp luật thuế ...........................................................................41
2.4.2. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế ....................................................42
2.4.2.1. Thủ tục hành chính thuế ........................................................................42


iii
2.4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về các chức năng quản lý của cơ quan thuế ........43
2.4.3. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế ............49
2.4.4. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế ................................................50
2.4.5. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế .........................................................50
2.4.6. Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế ..........................................................51
2.4.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................52
2.5. KINH NGHIỆM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
....................................................................................................................................53
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở một số nước
trên thế giới ............................................................................................................53
2.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore ..................................................................53
2.5.1.2. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh........................................................57
2.5.1.3. Kinh nghiệm của Australia ....................................................................58
2.5.1.4. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ......................................................................60
2.5.1.5. Kinh nghiệm của các quốc gia trong Hiệp hội nghiên cứu và quản lý
thuế châu Á .........................................................................................................60

2.5.2. Các bài học đối với Việt Nam ......................................................................61
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ...................................................................................63
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ........63
3.2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 ..........................................................................................67
3.2.1. Tổng quan về người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016.....................67
3.2.2. Thực trạng tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam ..........................70
3.2.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế .......................................................................71
3.2.2.2. Tuân thủ về kê khai, tính thuế................................................................74
3.2.2.3. Tuân thủ về nộp thuế .............................................................................84
3.2.2.4. Tuân thủ các quy định khác về thuế ......................................................87
3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng tuân thủ ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2016 89
3.2.3.1. Những ưu điểm về tuân thủ thuế của người nộp thuế ...........................89
3.2.3.2. Những hạn chế trong tuân thủ thuế của người nộp thuế.......................93
3.3. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 .....................94
3.3.1. Thực trạng chính sách, pháp luật thuế và tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế .......................................................................................................94
3.3.1.1. Bổ sung, hoàn thiện Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành ....................................................................................................................94
3.3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm về thuế ................97


iv
3.3.1.3. Hoàn thiện các luật thuế .......................................................................99
3.3.2. Thực trạng các nhân tố về hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế và tác
động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ..................................................105
3.3.2.1. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuế và tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế .............................................................................105

3.3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế và tác động
đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ........................................................109
3.3.3. Thực trạng trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức
thuế và tác động đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế................................129
3.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế và tác động đến tính
tuân thủ thuế của người nộp thuế .........................................................................132
3.3.5. Thực trạng các yếu tố về người nộp thuế và tác động đến tính tuân thủ thuế
của người nộp thuế ...............................................................................................135
3.3.6. Thực trạng sự phát triển của hệ thống đại lý thuế và tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế .................................................................................136
3.3.7. Thực trạng các yếu tố về tình hình kinh tế - xã hội và tác động đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế .................................................................................138
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .........140
4.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025 VÀ
NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
..................................................................................................................................140
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH
TUÂN THỦ THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM .............................144
4.2.1. Quan điểm đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp
thuế ở Việt Nam ...................................................................................................144
4.2.1.1. Nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế phải gắn với việc thực hiện
Chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành Thuế ............................................144
4.2.1.2. Nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế hướng đến mục tiêu thực
hiện nghiêm minh pháp luật thuế .....................................................................145
4.2.1.3. Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế trên cơ sở đảm bảo
công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế .........................................................145
4.2.1.4. Nâng cao tính tuân thủ thuế là trách nhiệm chính của cơ quan thuế
nhưng cũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị......................................145
4.2.1.5. Các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế phải có lộ trình phù hợp với

điều kiện thực tiễn Việt Nam ............................................................................146
4.2.2. Định hướng xây dựng giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế ở Việt Nam ..................................................................................146


v
4.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ..148
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế ...........................................................148
4.3.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế ..............................156
4.3.3. Xây dựng chiến lược quản lý thuế dựa trên mức độ tuân thủ thuế ............157
4.3.3.1.Vận dụng mô hình quản lý tuân thủ .....................................................157
4.3.3.2. Tiến hành đánh giá mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế để phân
nhóm tương ứng................................................................................................158
4.3.3.3. Xây dựng chiến lược quản lý thuế tương ứng với các cấp độ tuân thủ
thuế của người nộp thuế ...................................................................................161
4.3.4. Tăng cường giám sát việc tuân thủ bằng cách mở rộng áp dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro vào quản lý thuế ............................................................................162
4.3.5. Hoàn thiện nhóm chỉ số đánh giá tuân thủ thuế của người nộp thuế trong bộ
chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế ................................................................167
4.3.6. Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm thúc đẩy ý thức
tuân thủ thuế của người nộp thuế .........................................................................168
4.3.7. Quản lý tốt việc đăng ký, kê khai và nộp thuế của người nộp thuế ...........170
4.3.8. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiểm tra, thanh tra thuế ........172
4.3.9. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.....................175
4.3.10. Các giải pháp khác ...................................................................................176
4.3.10.1. Về cải cách tổ chức bộ máy ...............................................................176
4.3.10.2. Bổ sung lực lượng và nâng cao chất lượng công chức thuế .............177
4.3.10.3. Tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển và quản lý tốt hoạt động của hệ
thống đại lý thuế ...............................................................................................178

4.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ THUẾ CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM .......................................................................179
4.4.1. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật để đảm bảo đầy đủ tính nghiêm
minh của pháp luật ...............................................................................................179
4.4.2. Phát huy vai trò của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong
cộng đồng xã hội đối với công tác quản lý thuế để nâng cao tính tuân thủ thuế .179
4.4.3. Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt ............................181
4.4.4. Nâng cao tính liêm chính của toàn bộ hệ thống quản lý nhà nước ............182
4.4.5. Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan dân cử đối với việc thực thi
pháp luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng ......................................................183
KẾT LUẬN .................................................................................................................185
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................187
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................188
PHỤ LỤC ....................................................................................................................193


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảm bảo được sự tuân thủ tự nguyện của NNT là một trong những yêu cầu cơ
bản đặt ra đối với công tác hoạch định chính sách thuế và hoạt động thực thi pháp
luật thuế. Khi NNT đã tự nguyện tuân thủ các quy định của pháp luật thuế thì chắc
chắn chính sách pháp luật thuế sẽ được thực thi nghiêm túc. Qua đó, huy động
được nguồn thu quan trọng cho NSNN, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo công
bằng xã hội.
Tính tuân thủ thuế của NNT thể hiện ở việc NNT hiểu biết và tuân thủ đầy đủ,
đúng đắn, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, thực hiện đầy đủ quyền lợi và
nghĩa vụ thuế của mình.

Tuy nhiên, trong thực tế, do việc thực hiện nghĩa vụ thuế ít nhiều sẽ ảnh hưởng
đến những lợi ích vật chất của NNT nên họ không hoàn toàn tự nguyện trong tuân
thủ thuế. Bên cạnh đó, nếu chính sách thuế quá phức tạp, khó hiểu, khó thực thi
hoặc quá lỏng lẻo, tạo nhiều kẽ hở thì cũng tạo ra cơ hội cho các hành vi không
tuân thủ thuế diễn ra.
Vì những lý do trên, việc nâng cao tính tuân thủ của NNT luôn được coi là nội
dung trọng yếu, yêu cầu cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý thuế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nội dung về tuân thủ pháp luật nói chung,
tuân thủ thuế nói riêng như khái niệm, nội dung, yêu cầu, tiêu thức đánh giá, các
nhân tố ảnh hưởng, các điều kiện đảm bảo… trên góc độ lý thuyết cũng như vận
dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia trong các giai đoạn nhất
định là rất quan trọng, cả trên phương diện xây dựng chính sách thuế, các chiến
lược và kế hoạch hoàn thiện hệ thống thuế, cũng như trên phương diện tổ chức
quản lý thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, trong điều kiện thực hiện cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp
thuế và hiện đại hóa công tác quản lý thuế, việc nghiên cứu, xem xét, đánh giá tính
tuân thủ thuế của NNT để có những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ
thuế là hết sức quan trọng. Việc hoạch định chính sách thuế, cải cách quản lý thuế,
xây dựng và thiết lập một cơ chế giám sát, quản lý hướng tới mục tiêu tuân thủ tự
nguyện của NNT đang được đặt ra như một đòi hỏi tất yếu trong cơ chế quản lý
thuế hiện đại. Điều này đặt ra yêu cầu phải làm sáng tỏ thêm về lý luận và thực tiễn
tuân thủ thuế, đặc biệt phải đánh giá được mức độ tuân thủ thuế của NNT và đánh


2

giá được hiệu quả của hoạt động giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam để cơ quan
quản lý thuế thực hiện các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả hơn.
Hệ thống chính sách thuế và công tác quản lý thuế hiện hành của Việt Nam đã
chú trọng đến mục tiêu nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT. Tuy nhiên, trong thực

tế, mức độ tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam vẫn còn đang ở mức thấp, các hành
vi vi phạm về thủ tục, kê khai sai hoặc gian lận thuế vẫn còn xảy ra ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao tính tuân thủ
thuế của người nộp thuế ở Việt Nam” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam trong thời gian tới.
Trên cơ sở mục tiêu chủ yếu, tổng quát đó, Luận án cần đạt được các mục tiêu
cụ thể sau đây:
- Tổng hợp, hệ thống hóa, phát triển và bổ sung cơ sở lý luận về tuân thủ thuế
như: khái niệm, nội dung, tiêu thức đánh giá và các nhân tố ảnh đến tính tuân thủ
thuế của NNT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của NNT; thực trạng các nhân tố
tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt
Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tính tuân thủ thuế của NNT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận án nghiên cứu tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam.
Hoạt động tuân thủ thuế của NNT bao gồm tuân thủ chính sách thuế nội địa, tuân
thủ chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu,
Luận án chỉ tập trung vào tình hình tuân thủ thuế của NNT đối với các sắc thuế nội
địa. Về nghiên cứu thực trạng, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu tính tuân thủ thuế
một cách tổng quát nhất và tính tuân thủ ở một số sắc thuế chủ yếu trong hệ thống
thuế.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng tuân thủ thuế của NNT, thực
trạng quản lý thuế tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam từ năm



3

2011 đến 2016. Các giải pháp đề xuất của Luận án chủ yếu tập trung trong giai
đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Với nội dung, mục tiêu và đối tượng, phạm vi nghiên cứu của mình, Luận án
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau:
* Ý nghĩa khoa học:
Luận án nghiên cứu, phân tích và trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống các
vấn đề lý luận về tính tuân thủ thuế của NNT. Luận án chỉ rõ các nội dung tuân thủ
thuế của NNT, các tiêu thức đánh giá tính tuân thủ thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến
tính tuân thủ thuế của NNT. Bên cạnh đó, Luận án cũng tìm hiểu, xem xét, đối
chiếu và rút ra những đánh giá về việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở một
số quốc gia làm bài học kinh nghiệm trong điều kiện Việt Nam hiện nay và thời
gian tới.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án phân tích một cách toàn diện về thực trạng tuân thủ thuế của NNT ở
Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016. Luận án đã đánh giá thực trạng các nhân tố
ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2016
trên cả hai phương diện là những tác động tích cực, những tác động tiêu cực và chỉ
ra nguyên nhân của thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đó.
Luận án cũng hệ thống hoá các quan điểm, phương hướng của Đảng và Nhà
nước trong việc hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế ở Việt Nam thời gian
tới. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế
của NNT ở Việt Nam thời gian tới và các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện
thành công các giải pháp đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quát là phương pháp luận duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: tổng hợp, khảo
sát, phân tích, đối chiếu, so sánh…
Để đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam và các nhân tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam, NCS đã sử dụng 2 phương
pháp là: (1) Đánh giá bằng số liệu quản lý thuế; và (2) Đánh giá qua điều tra, khảo
sát bằng bảng hỏi. Cụ thể như sau:
Về số liệu quản lý thuế: Luận án sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin đã
được Tổng cục Thuế và CQT các cấp công bố qua các báo cáo tổng kết, sơ kết,


4

thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung cấp bởi các cơ quan có chức năng
liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư….
Về số liệu, tài liệu qua điều tra, khảo sát: Luận án đã sử dụng phương pháp
điều tra, khảo sát để đánh giá thực trạng tuân thủ thuế và các giải pháp nâng cao
tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam. Cuộc khảo sát được tiến hành trên cơ sở
đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn để các đối tượng được khảo sát cho
ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Có 3 nhóm nội
dung hỏi cơ bản là: (i) Nhóm câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng mức độ tuân thủ
thuế theo các tiêu chí đánh giá tuân thủ; (ii) Nhóm câu hỏi nhằm đánh giá thực
trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế; (iii) Nhóm câu hỏi
để lấy thông tin về NNT. Có hai nhóm đối tượng được khảo sát: NNT và cán bộ
công chức thuế.
Đối với nhóm NNT, cuộc khảo sát đã thu được 535 phiếu trả lời của tất cả loại
hình NNT. Bao gồm:
Bảng 1: Thành phần NNT trả lời khảo sát
TT

Loại hình
1 Doanh nghiệp nhà nước
Công ty TNHH có vốn nhà nước, công ty cổ phần có
2
vốn nhà nước
3 DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần
4 DN liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài
5 Hợp tác xã
6 Hộ kinh doanh cá thể
7 Cá nhân hành nghề độc lập
8 Cá nhân làm công ăn lương
9 Loại hình khác
Tổng

Số lượng
63

Tỷ lệ %
11,8

64

12

116
60
50
47
45
71

19
535

21,7
11,2
9,3
8,8
8,4
13,3
3,6
100

Các DN được khảo sát được thành lập trong các năm từ 2001 đến 2016, các cá
nhân có năm sinh từ 1964 đến 1990. Các DN hoạt động trong hầu hết các lĩnh với
số lượng lao động cao nhất lên đến gần 20.000 người, mức vốn cao nhất lên đến
50.000 tỷ đồng; Mức doanh thu cao nhất của DN được khảo sát lên đến 30.000 tỷ
đồng và có cả DN chưa có doanh thu vì mới được thành lập.
Đối với nhóm công chức thuế, cuộc khảo sát đã nhận được 500 phiếu trả lời.
Các công chức thuế trả lời làm hầu hết trong các bộ phận của CQT. Bao gồm:


5

Bảng 2: Thành phần cán bộ thuế trả lời khảo sát
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

Bộ phận làm việc
Lãnh đạo cục/chi cục thuế
Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT
Quản lý kê khai và kế toán thuế
Thanh tra/Kiểm tra thuế
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán
Tổ chức/Hành chính/Ấn chỉ/Tài vụ
Pháp chế
Kiểm tra nội bộ
Đội thuế xã, phường, thị trấn
Bộ phận khác
Tổng

Số lượng Tỷ lệ %
50
10
44
8,8
44
8,8
42
8,4

45
9,0
62
12,4
44
8,8
42
8,4
37
7,4
46
9,2
44
8,8
500
100

Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa
thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung Luận án được chia thành 4 chương,
bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tính tuân thủ thuế của người
nộp thuế.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam giai đoạn
2011 - 2016.
Chương 4: Giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.



6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế luôn là vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
tế, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý quan tâm. Chính vì vậy, đã có không ít
các công trình nghiên cứu ở nước ngoài tập trung xem xét các khía cạnh lý luận và
thực tiễn của việc tuân thủ thuế. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau (được
sắp xếp theo thứ tự thời gian):
1. Ann Dryden Witte (Wellesley University), Helen Tauchen (University of
North Carolina) (1987): Tax compliance research: Model, Data and Methods.
Công trình nghiên cứu, xem xét những vấn đề về mô hình, dữ liệu và phương
pháp thúc đẩy tính tuân thủ thuế ở NNT. Về mô hình lý thuyết, công trình cho rằng,
khi đưa ra các quyết định về báo cáo thuế, NNT thường tìm cách tối đa hóa lợi ích
của mình, trong đó cách thức đơn giản nhất là không khai thuế. Tần suất kiểm tra,
mức độ xử phạt và cả tỷ lệ thuế suất đều có tác động mạnh đến hành vi tuân thủ thuế
của NNT. Công trình cũng đã xây dựng mô hình nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ
giữa tần suất kiểm tra, mối quan hệ giữa CQT và NNT, lựa chọn đối tượng kiểm tra
với mức độ tuân thủ thuế. Công trình cũng cho rằng, hầu hết dân chúng đều “có nguy
cơ” không tuân thủ thuế. Để quản lý được hành vi tuân thủ thuế, CQT cần yêu cầu
NNT cung cấp các báo cáo chi tiết về các hoạt động chịu thuế hàng năm, ngoài ra,
người sử dụng lao động và những người khác cũng được yêu cầu cung cấp thông tin
chi tiết về thanh toán của họ cho NNT. Đồng thời, cần nghiên cứu kỹ các chi tiết liên
quan đến dữ liệu tờ khai thuế và cách mà hệ thống thuế được quản lý [50].
2. Andreoni J., Erard B. (1998): Tax compliance, Journal of Economic

Literature, Vol XXXVI, pp818 - 860.
Bài báo này đăng trên Tạp chí Nghiên cứu kinh tế của Hiệp hội kinh tế Mỹ
năm 1998. Bài viết đề cập đến các vấn đề về tuân thủ thuế. Trong đó, tác giả cho
rằng việc tuân thủ thuế sẽ được thực thi tốt nhất khi sử dụng thuế thân. Đối với tất
cả các quốc gia, việc quan sát, xem xét các đặc trưng của các mô hình không tuân
thủ thuế để có phương pháp làm giảm thiểu sự không tuân thủ đó là một phương
thức quan trọng. Trong đó, cần xem xét đầy đủ các khía cạnh của việc tuân thủ thuế


7

như các góc độ tài chính công, hội nhập kinh tế, lãi suất, lạm phát, quá trình thực
thi pháp luật thuế, quá trình hình thành tổ chức, cung cấp lao động, quản trị tổ chức
hay cả góc độ đạo đức… hoặc là sự kết hợp của tất cả các yếu tố đó. Trên cơ sở đó,
bài viết đưa ra các góc độ khác nhau trong việc hạn chế sự không tuân thủ thuế.
Trong đó, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách thuế với
mức điều tiết hợp lý, vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế… [49]
3. Cash Economy Task Force (1998): Improving Tax compliance in the cash
economy, Australia Task office, Canberra.
Công trình này đã đề xuất các biện pháp quan trọng để nâng cao sự tuân thủ
thuế trong điều kiện nền kinh tế sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt. Khi đó, cần áp dụng đồng thời các biện pháp như cung cấp dịch vụ hỗ trợ
NNT cũng như các biện pháp cưỡng chế. Đó là việc khuyến khích sử dụng thẻ tín
dụng, quay xổ số hóa đơn, ưu đãi các DN lưu giữ sổ sách kế toán tốt… Bên cạnh
đó, cần tiến hành đồng thời các biện pháp tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
liên quan trong đối chiếu số liệu về đối tượng nộp thuế, theo vết các giao dịch qua
từng nhà cung cấp, trao đổi thông tin với CQT nước ngoài… [54]
4. Braithwaite,V. (2001): A new approach to Tax compliance, Working paper,
pp2-11, Centre for tax system integrity, the Australian National University,
Canberra.

Công trình này đã nghiên cứu một cách đầy đủ về tuân thủ thuế từ mối quan hệ
giữa CQT với cộng đồng, các mô hình tuân thủ khác nhau và chiến lược quản lý
của CQT theo các mô hình tuân thủ đó. Công trình đã đưa ra tháp tuân thủ, trong
đó, số lượng NNT được chia thành 4 nhóm tương ứng với mức độ tuân thủ pháp
luật của họ và cơ quan quản lý thuế có các biện pháp tương ứng đối với từng nhóm
NNT này để đảm bảo sự tuân thủ thuế tốt nhất.
Trong mô hình tháp tuân thủ, khi NNT ở vị trí dưới cùng của các kim tự tháp,
lúc này NNT và CQT có sự hợp tác, cam kết và tự điều chỉnh để thực thi các nội
dung về thuế. Khi xung đột di chuyển lên các nấc trên của kim tự tháp, NNT mất đi
sức mạnh thuyết phục đối với CQT và CQT dần chuyển sang chế độ yêu cầu mệnh
lệnh và kiểm soát. Do đó, trong quản lý tuân thủ, việc phân loại, sắp xếp NNT theo
các nhóm phụ thuộc vào mức độ tuân thủ của họ để thực thi các hành vi quản lý
tương ứng là rất cần thiết. Mô hình trong công trình này đã trở thành một lý thuyết
quản lý hiện đại đã được nhiều quốc gia vận dụng, đó là quản lý tuân thủ [53].


8

5. Tapan K. Sarker (AISA - PACIFIC TAX BULLETIN Vol. 9, No. 6 JUNE
2003, International Bureau of Fiscal Documentation): Improving Tax Compliance
in Developing Countries via Self - Assessment Systems - What Could Bangladesh
Learn from Japan?
Công trình này cho rằng, hiện nay, mối quan tâm ngày càng tăng của các quốc
gia trên toàn thế giới là làm thế nào để đơn giản hóa hệ thống kê khai thuế để
khuyến khích tuân thủ tự nguyện, và nhiều quốc gia đã áp dụng hệ thống tự tính
thuế (Self - Assessment Systems - SAS) như là một giải pháp. Công trình giới thiệu
những nét chung và lợi ích của SAS. Trong đó, NNT tự kê khai và tự xác định
nghĩa vụ thuế của mình. Trên cơ sở đó, CQT xem xét, lựa chọn đối tượng thanh tra
thuế. SAS có các ưu điểm chính là: (i) SAS đảm bảo được tính hiệu quả hơn vì nó
chỉ chọn các trường hợp đặc biệt để giám sát; (ii) SAS loại bỏ tính chất hành chính

của hoạt động kê khai, tính thuế; (iii) SAS thúc đẩy việc nộp thuế đầy đủ và kịp
thời hơn; và (iv) SAS giảm tham nhũng bằng cách giảm tiếp xúc với đối tượng nộp
thuế.
Công trình xem xét quá trình thực hiện SAS ở Bangladesh và Nhật Bản, trong
đó, tập trung quá trình thực hiện SAS và công tác quản lý thuế của Nhật Bản. Theo
nghiên cứu, mức độ tuân thủ thuế tại Nhật Bản là rất cao, và trong những năm gần
đây, sự tuân thủ thuế của công ty đã được nhiều hơn 90%. Lý do chính của việc
tuân thủ thuế cao ở Nhật Bản là do sự nỗ lực của Cục thuế quốc gia Nhật Bản
(NTA). Ở Nhật Bản, SAS đã được giới thiệu vào năm 1947 đóng một vai trò quan
trọng, vì trách nhiệm tính toán, báo cáo và nộp nghĩa vụ thuế là về NNT. Các biện
pháp thực hiện bởi NTA nhằm thúc đẩy những nguyên tắc tuân thủ tự nguyện là:
Quan hệ công chúng; giáo dục Thuế; tư vấn thuế; và hướng dẫn và kiểm tra. Đây
được gọi là bốn trụ cột của tuân thủ thuế tại Nhật Bản.
Quan hệ công chúng: Mục đích của quan hệ công chúng là xây dựng một môi
trường có ý thức thuế không chỉ giữa NNT mà còn trong số công chúng bao gồm cả
NNT tiềm ẩn, và có thể được phân loại như sự cần thiết để nhằm các mục tiêu sau:
Tăng cường sự tuân thủ thuế; lan tỏa và nâng cao kiến thức của công chúng về
thuế; cải thiện sự hiểu biết lẫn nhau, sự tin tưởng giữa NNT và CQT từ đó có được
sự hiểu biết và hợp tác từ truyền thông đại chúng để quản lý thuế.
Giáo dục Thuế: Là một phần của các hoạt động quan hệ công chúng, có thể
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhận thức về thuế. Một số bước thực hiện
như sau: Phát hành sách giáo khoa bổ sung cho các mục đích giáo dục về thuế; các


9

lớp tiến hành về thuế; tài trợ các trường Trung học cuộc thi tiểu luận về các chủ đề
về thuế; tiến hành hội thảo về tài chính công và kinh tế.
Tư vấn thuế: Ở Nhật Bản, một nguyên tắc đặt ra là mỗi cán bộ thuế là một
nhân viên tư vấn thuế để hỗ trợ NNT trong các vấn đề liên quan đến thuế và

khuyến khích việc tự nguyện khai thuế chính xác và nộp thuế đầy đủ.
Hướng dẫn và kiểm tra: Nhằm tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của NNT. Kể
từ khi hệ thống tự đánh giá được sử dụng rộng rãi, thanh tra, kiểm tra thuế đóng
một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ tự nguyện. Ở Nhật Bản, hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế tập trung vào những NNT đang bị nghi ngờ không
báo cáo đầy đủ căn cứ tính thuế với số lượng lớn [59].
6. James Alm (Department of Economics, Andrew Young School of Policy
Studies, Georgia State University, Atlanta, GA 30303-3083, USA) và Michael
McKee (Department of Economics, University of Tennessee, Knoxville, TN, USA)
(2004): Tax compliance as coordination game, Journal of Economic Behavior &
Organization, Vol. 54 (pp297 - 312)
Bài viết công bố kết quả nghiên cứu, điều tra về thực trạng tuân thủ thuế của
NNT trên cơ sở thực hiện phân tích kiểm tra đối với những đối tượng có một độ
lệch nhất định giữa số liệu trên tờ khai thuế với số liệu trung bình của tất cả NNT
khác. Tác giả của nghiên cứu này sử dụng các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm
để điều tra hành vi tuân thủ được chọn để kiểm tra dựa trên độ lệch của tờ khai thuế
của mỗi cá nhân từ các báo cáo trung bình của tất cả các NNT khác. Kết quả thực
nghiệm cho thấy rằng, các cá nhân cảm thấy rất khó khăn để đảm bảo sự cân bằng
với số liệu bình quân khi họ thực hiện các hành vi không tuân thủ thuế. Do đó, việc
xác định đối tượng, nội dung, mục tiêu kiểm tra thuế đối với các đối tượng này sẽ
giúp phát hiện, ngăn chặn hành vi không tuân thủ và nâng cao hiệu quả kiểm tra
thuế. Bên cạnh đó, bài viết đưa ra phương pháp, chương trình điều tra, kiểm tra
thuế có điều kiện để xây dựng cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc đánh giá mức độ
tuân thủ. Sau đó, thực hiện so sánh, đánh giá, lựa chọn các nhóm NNT có sự sai
lệch sửa số liệu trên báo cáo thuế với dữ liệu chung để thực hiện kiểm tra tính tuân
thủ. Bài viết cũng nhấn mạnh đến việc kết hợp các cách thức quản lý như tuyên
truyền, hỗ trợ, khuyến khích, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Tất các các nội
dung quản lý đó được phối hợp với nhau sẽ vừa tạo điều kiện, khuyến khích đồng
thời cũng tạo áp lực bắt buộc sự tuân thủ thuế của các chủ thể trong xã hội [55].



10

7. The Staff of the joint committee on taxation (January 27, 2005): Options to
improve tax compliance and reform tax expenditures.
Báo cáo này được chuẩn bị bởi các nhân viên của Ủy ban hỗn hợp về Thuế
(The Staff of the Joint Committee on Taxation), trình bày các lựa chọn khác nhau
để cải thiện sự tuân thủ thuế và chi phí thuế cải cách. Báo cáo mô tả và đưa một số
đề xuất rằng sẽ làm giảm bớt khoảng cách về thuế bằng cách hạn chế các ưu đãi
thuế, loại bỏ các kẽ hở về thuế ngoài ý muốn và xử lý các đối tượng không tuân thủ
thuế hiện nay.
Ngoài ra, báo cáo chứa các đề xuất để giảm sự không tuân thủ thuế theo những
cách khác nhau. Một số đề xuất giải quyết vấn đề bằng cách đưa ra các yêu cầu về
tuân thủ, rà soát các khía cạnh của pháp luật đã được chứng minh là kẽ hở tạo ra sự
không tuân thủ đóng thuế, tăng hình phạt. Có đề xuất khác giải quyết vấn đề bằng
cách đơn giản hóa pháp luật thuế hoặc sửa đổi pháp luật thuế theo hướng công bằng
hơn [60].
8. Pablo Serra (Đại học Chile, Santiago Chile) (2005): Performance Maesures
in Tax administration: Chile as a case study.
Bài viết cho rằng có bằng chứng thực nghiệm để kết luận việc tuân thủ tự nguyện
của NNT được cải thiện khi quản lý thuế cung cấp một dịch vụ thuế tốt hơn [58].
9. Lars P.Feld and Bruno S. Frey (Law & Policy, Vol. 29, No. 1, pp. 102-120,
January 2007): Tax Compliance as the Result of a Psychological Tax Contract:
The Role of Incentives and Responsive Regulation.
Bài viết điều tra, phân tích việc tăng tính tuân thủ thuế của NNT khi xem xét
hành vi nộp thuế như một hợp đồng giao dịch, trong đó cần áp dụng đầy đủ cơ chế
khuyến khích và răn đe. NNT sẽ có các hành vi không tuân thủ khi các điều khoản
hợp đồng quá phức tạp, không rõ ràng hoặc các điều khoản khuyến khích, răn đe
không đủ lớn hay tần suất kiểm soát là quá ít. NNT sẽ sẵn sàng thành thật kê khai
thuế nếu họ nhận thấy kết quả rõ ràng từ việc nộp thuế của họ, hơn nữa, sự thân

thiện trong thực thi của NNT và của CQT cũng làm gia tăng tính tuân thủ thuế.
Bài viết cũng nghiên cứu thực nghiệm tại Thụy Sĩ và Mỹ về tác động của nhận
thức, cơ chế khuyến khích, các hình thức răn đe và kết quả sử dụng nguồn thu thuế.
Từ đó, tính tuân thủ thuế sẽ được gia tăng khi trong hợp đồng giao dịch nói trên,
các chủ thể có được lòng trung thành, có quan hệ tốt với các đối tác, có tinh thần
thực thi... Quan điểm hợp đồng được thông qua trong bài viết này cho phép xem
xét chặt chẽ về tác động của cảm xúc và thái độ cá nhân về việc tuân thủ thuế được
nhấn mạnh trong các tài liệu tâm lý. Chiến lược chi phối của CQT để tiếp cận đối


11

tượng nộp thuế để tăng cường sự tuân thủ thuế của họ, trong khi cùng một lúc có
thể phải nhờ đến biện pháp trừng phạt nếu chiến lược thất bại... [56]
10. Matthew Rablen - HM Revenue & Customs; Stephanie Clarke - HM
Revenue & Customs) (October 2007): Enforcing Tax Compliance: Audit
Probability versus Audit Effectiveness.
Công trình nghiên cứu cho rằng, các cơ quan quản lý thuế của các quốc gia
trên toàn thế giới có vấn đề quan trọng cần quan tâm là làm thế nào để tối đa hóa số
thu về thuế trong phạm vi nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề đó, mục tiêu đặt
ra là phải thúc đẩy tối đa sự tuân thủ thuế của NNT. Xét trong ngắn hạn, các cơ
quan này có hai công cụ chính có thể sử dụng để tối đa hóa sự tuân thủ thuế, đó là
xác suất thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế.
Công trình đã tập trung điều tra, nghiên cứu sự cân bằng hay đánh đổi giữa số
lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện (xác suất thanh tra, kiểm tra thuế)
và kết quả của từng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trong việc phát hiện các hành vi
không tuân thủ thuế (hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế). Cuộc điều tra đã đưa đến
kết quả cho thấy rằng, tính hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế thấp là một cản trở lớn
để NNT không tuân thủ thuế so với số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó,
cơ quan quản lý thuế nên chú trọng vào tính hiệu quả của các cuộc xác suất thanh

tra, kiểm tra thuế của họ nhiều hơn.
Từ đó, công trình đã giải thích sự suy giảm đáng kể xác suất thanh tra, kiểm
tra thuế tại một số nước trong những thập kỷ gần đây. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, xác suất
thanh tra, kiểm tra thuế mà Sở Thuế vụ Mỹ (Internal Revenue Service - IRS) thực
hiện đối với các cá nhân đã giảm từ khoảng 2,5% đến 1% từ 1977 - 1986 (Dubin et
al., 1990). Sự suy giảm tiếp tục qua hai mươi năm sau và xác suất thanh tra, kiểm
tra thuế là dưới 0,15% vào năm 2001 (Dubin, 2007). Trong khi một số sụt giảm này
có thể phản ánh sự tăng trưởng trong số lượng NNT và áp lực chi phí xác suất
thanh tra, kiểm tra thuế của IRS, nhưng sự suy giảm này là phù hợp với kết quả
nghiên cứu [57].
11. B. Ravikumar và Yuzhe Zhang (Khoa Kinh tế, Đại học Iowa) (May 12,
2009): Optimal Auditing and Taxation in a Dynamic Model of Tax compliance
Bài viết này nghiên cứu các hoạt động kiểm tra thuế nhằm tối ưu số thu thuế
trong một mô hình thu nhập ẩn (Green, 1987) Đối tượng được xem xét là những
NNT có thu nhập thấp (có thể có cả những người có thu nhập cao) nhưng không
báo cáo thu nhập thực sự của mình để trốn thuế. Đối tượng nộp thuế có thu nhập
thấp bước đầu chưa được kiểm tra, nhưng nếu thời hạn báo cáo thu nhập thấp đã


12

vượt quá một ngưỡng nào đó, hoạt động kiểm tra thuế sẽ được thực hiện. Kiểm tra
thuế trở nên ít thường xuyên hơn nếu chi phí giám sát cao hơn hoặc nếu bất bình
đẳng thu nhập thấp hơn.
Lúc này, đối tượng NNT có thu nhập thấp được tạo thành hai nhóm. Trong
nhóm kiểm tra, NNT được kiểm tra ngẫu nhiên. NNT có thể sẽ di chuyển qua lại
giữa hai nhóm theo thời gian. Mức độ, tần suất kiểm tra sẽ thay đổi theo mức thu
nhập được báo cáo. Trong mô hình động này, hoạt động kiểm tra theo thời gian và
mức độ biến động của thu nhập sẽ là công cụ mạnh mẽ để đảm bảo tính tuân thủ
thuế và tính tối ưu trong thực thi hệ thống thuế [52].

12. Azrina Mohd Yusoft, Lai Minh Ling, Yap Bee Wah (Đại học kỹ thuật
Mara, Malaysia) (2014): Tax non-compiliance among SMEs in Malaysia: tax
audit evidence.
Bài viết khẳng định thuế suất, quy mô DN và lĩnh vực hoạt động là nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của các DN nhỏ và vừa. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng việc không thanh kiểm tra thuế trong thời gian dài (5 năm) làm tăng nguy
cơ không tuân thủ. Công khai hành vi gian lận thuế, số thuế trốn, mức phạt là một
trong những đề xuất của nghiên cứu nhằm cải thiện sự tuân thủ của các DN nhỏ và
vừa. Tuy nhiên, nghiên cứu này không đề cập đến mối quan hệ giữa mức phạt với
sự tuân thủ của các DN nhỏ và vừa, điều mà một số nghiên cứu trước đó có những
nhận định khác nhau. Chẳng hạn như, Allingham và Sandmo (1972) cho rằng mức
phạt có ảnh hưởng tích cực đến sự tuân thủ. Ngược lại, Kamdar (1997) đã không
tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào ủng hộ quan điểm cho rằng tăng mức phạt sẽ làm
giảm sự không tuân thủ [51].
Ngoài ra, có rất nhiều công trình khác ở nước ngoài nghiên cứu về tuân thủ
thuế và nâng cao tính tuân thủ thuế ở NNT. Đây là nguồn tài liệu rất bổ ích để
nghiên cứu sinh tham khảo và kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án.
Nhận xét về các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Tuân thủ thuế và nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT đã được nhiều nhà quản
lý, nhà nghiên cứu ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong đó, nội dung được quan
tâm nhiều nhất là việc xây dựng các mô hình lý thuyết về tuân thủ thuế, đánh giá
mối quan hệ giữa hành vi tuân thủ thuế và công tác quản lý thuế nhất là công tác
thanh tra, kiểm tra thuế (về cả tần suất, xác suất và hiệu quả thanh tra thuế). Đặc
biệt, mô hình tháp tuân thủ đều được các công trình nêu trên nhắc tới và kế thừa
trong việc thực nghiệm và đánh giá. Hầu hết các các công trình đều cho rằng, để
thúc đẩy tính tuân thủ thuế của NNT, trước hết cần xác định rõ mức độ tuân thủ


13


thuế của NNT, từ đó có các giải pháp quản lý phù hợp. Trong thanh tra, kiểm tra
thuế, với nguồn lực có hạn và trong bối cảnh số lượng NNT ngày càng nhiều, cần
tập trung vào thanh tra trọng điểm, giảm tần suất thanh tra và nâng cao hiệu quả
thanh tra. Bên cạnh đó, các nội dung khác cũng cần được thực thi để đảm bảo nâng
cao tính tuân thủ thuế của NNT như đơn giản hóa hệ thống thuế, tăng tính công
khai và công bằng của chính sách thuế, thủ tục thuế; tăng giáo dục về thuế, tăng
mức khuyến khích và răn đe trong tuân thủ thuế...
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về tuân thủ thuế
Ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tuân thủ thuế nói chung
và tuân thủ các sắc thuế cụ thể như: tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tuân thủ thuế
TNDN trên phạm vi cả nước hoặc ở một tỉnh. Ngoài ra, còn có nhiều công trình
khác dưới dạng Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sĩ, Đề tài nghiên cứu khoa học các
cấp, các bài báo đăng tạp chí khoa học… nghiên cứu đến vấn đề quản lý thuế, hoàn
thiện hệ thống thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT. Tiêu biểu là các công
trình khoa học được trình bày dưới đây.
1.1.2.1. Luận án tiến sĩ
1. Lê Duy Thành (2007): Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh
tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Luận án đã đề cập và phân tích những nội dung lý luận về quản lý thuế và tác
động của hội nhập kinh tế đến quản lý thuế. Một trong những yêu cầu đặt ra đối với
công tác quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế là vừa đảm bảo nguồn thu
NSNN, thực hiện được vai trò điều tiết kinh tế của thuế vừa đảm bảo thúc đẩy quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, thông lệ chung trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu đó, vấn đề quan trọng của
quản lý thuế là phải nâng cao tính tuân thủ thuế tự nguyện của NNT.
Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất các giải pháp quan trọng đối với quản lý thuế
ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, luận án chú trọng
đến hiệu quả công tác quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT. Để đảm
bảo được hiệu quả quản lý thuế, việc thực hiện công tác quản lý thu thuế chính xác,
đầy đủ, kịp thời, chống thất thu thuế, hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng

không tuân thủ, gian lận, trốn thuế của NNT được coi là giải pháp cơ bản [24].
Nhìn chung, Luận án của NCS Lê Duy Thành đã nghiên cứu những nội dung
lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đề xuất
các giải pháp liên quan, trong đó có giải pháp về quản lý thuế nhằm nâng cao tính


14

tuân thủ thuế của NNT. Do đó, những nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận án
này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá khi viết Luận án.
2. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): Hoàn thiện quản lý thuế của Nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN (Nghiên cứu tình huống của Hà
Nội), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án được tác giả nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá và tổng
hợp những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của các DN (nghiên cứu tình huống của địa bàn Hà Nội). Trong đó, Luận
án đặt ra các mục tiêu cụ thể là: (1) Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về sự
tuân thủ thuế của DN, quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN; (2) Làm rõ thực
trạng tuân thủ thuế của DN trên địa bàn Hà Nội, tình hình quản lý thu thuế trên địa
bàn nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của DN; (3) Đề xuất các quan điểm và giải
pháp cơ bản trong quản lý thu thuế đối với DN nhằm tăng cường sự tuân thủ của
DN trên địa bàn trong giai đoạn tới.
Với các mục tiêu đó, Luận án có đối tượng nghiên cứu là Quản lý thu thuế của
Nhà nước đối với các DN (không bao gồm các hộ kinh doanh cá thể) và phạm vi
nghiên cứu là quản lý nhà nước đối với hoạt động thu thuế nội địa dưới sự quản lý
của Tổng cục Thuế, Cục thuế Hà Nội và các chi cục thuế quận huyện, không bao
gồm hoạt động quản lý các khoản thuế quan của cơ quan hải quan trong thời gian
từ 2005 đến 2009.
- Luận án đã hệ thống những công trình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế và

quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN của các tác giả nước ngoài và trong
nước theo lôgíc nghiên cứu của luận án. Luận án xác định tuân thủ thuế là một khái
niệm phức tạp và diễn ra theo mô hình các cấp độ tuân thủ và đã điều chỉnh mô
hình các cấp độ tuân thủ thuế của DN cho phù hợp với các nước đang phát triển,
đồng thời xác định 3 chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ là tính tự nguyện,
tính đầy đủ và đúng thời gian.
- Luận án khẳng định khái niệm tuân thủ thuế không chỉ được phân tích theo
cách tiếp cận kinh tế mà còn phải được phân tích theo cách tiếp cận tâm lý xã hội
và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN phải theo cả hai
cách tiếp cận này. Từ đó, luận án xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của DN ở các nước đang phát triển theo cách tiếp cận kinh tế và cách tiếp cận
tâm lý xã hội.


15

- Luận án đã xác định lại vị trí của DN và bản chất của quản lý thu thuế của
Nhà nước. Đó là DN cần được đặt ở vị trí là khách hàng của CQT và quản lý thu
thuế chính là quản lý sự nộp thuế của DN và đảm bảo sự tuân thủ thuế một cách tự
nguyện, đầy đủ và kịp thời. Tất cả những hoạt động của CQT đảm bảo DN tuân thủ
tốt nghĩa vụ thuế phải được xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Điều chỉnh mô hình tháp quản lý tuân thủ thuế cho phù hợp với đặc điểm
tuân thủ của các DN ở các nước đang phát triển. Trong đó, luận án làm rõ bản chất
mới của quản lý thu thuế cần được thể hiện đầy đủ trong các chiến lược quản lý sự
nộp thuế đối với từng nhóm DN ở từng cấp độ tuân thủ thuế khác nhau.
- Luận án đã làm rõ các đặc điểm riêng của các DN trên địa bàn Hà Nội để xác
định về số lượng, về quy mô, về loại hình sở hữu, về ngành nghề, về tình hình sản
xuất kinh doanh, về thực trạng và cơ cấu thu thuế từ DN vào NSNN. Những đặc
điểm này là thông tin quan trọng để đánh giá được các yếu tố thuộc đặc điểm DN
ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.

- Luận án phân tích và đánh giá sự tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn Hà
Nội theo mô hình tuân thủ thuế điều chỉnh. Trong đó, luận án đã thiết lập một hệ
thống câu hỏi điều tra bao gồm 4 nhóm câu hỏi, mỗi nhóm đặc trưng cho mỗi cấp
độ tuân thủ thuế của DN. Sau khi tiến hành khảo sát thực tế ý kiến của DN về sự
tuân thủ thuế, tính toán điểm số trung bình cho mỗi cấp độ tuân thủ và xác định tỷ
lệ DN ở mỗi cấp độ tuân thủ, luận án xác định được bức tranh tuân thủ thuế của các
DN trên địa bàn Hà Nội và chứng minh cho mô hình các cấp độ tuân thủ thuế đã
điều chỉnh. Và đặc trưng của 4 cấp độ tuân thủ thuế này được cụ thể hơn qua phân
tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và đúng thời gian. Kết quả về thực trạng tuân thủ của
các DN chính là những cơ sở để xác định các chiến lược quản lý thu thuế thích hợp
cho mỗi nhóm DN ở các cấp độ tuân thủ khác nhau.
- Luận án phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN và đánh
giá thực trạng quản lý thuế của Nhà nước đối với DN thông qua phân tích số liệu sơ
cấp thu được từ điều tra các DN trên địa bàn.
- Luận án đề xuất quan điểm và chiến lược quản lý thu thuế dựa trên cơ sở
thực tế về cấp độ tuân thủ nhằm đảm bảo sự tuân thủ đầy đủ, kịp thời và tự nguyện
của các DN trên địa bàn. Trong đó, luận án làm rõ sự phân biệt các chiến lược quản
lý sự nộp thuế khác nhau đối với các nhóm DN ở những cấp độ tuân thủ khác nhau.
Luận án đã đề xuất các giải pháp chủ yếu và điều kiện thực thi các giải pháp này
(theo các chức năng của quản lý thu thuế) để thực hiện các chiến lược quản lý theo


16

từng cấp độ tuân thủ, đồng thời xác định tầm quan trọng của các giải pháp này theo
tiêu chí cấp độ tuân thủ thuế của DN [28].
Có thể nói, Luận án nói trên đã nghiên cứu khá đầy đủ các nội dung lý luận về
tuân thủ thuế, thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn Hà Nội giai đoạn
2005 - 2009 và đã đề xuất được các giải pháp cần thiết đối với việc hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ thuế của

các DN ở Việt Nam. Các kết quả đạt được nêu trên của Luận án này là những tài
liệu quý giá để nghiên cứu sinh kế thừa, tham khảo, vận dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài Luận án này.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nghiên cứu và viết Luận án của Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Lệ Thúy, ở Việt Nam đang trong giai đoạn thí điểm và giai đoạn đầu
áp dụng cơ chế NNT tự tính, tự khai, tự nộp thuế, kỹ thuật quản lý rủi ro cũng chưa
được áp dụng đầy đủ, ngoài ra quá trình hiện đại hóa quản lý thuế cũng mới được
bắt đầu, chưa có các hoạt động tuân thủ như kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện
tử, thực hiện hóa đơn điện tử…
3. Lưu Ngọc Thơ (2013): Quản lý thuế đối với DN lớn ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý thuế
đối với các DN lớn. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế đối với các DN lớn ở Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012, chỉ ra các kết quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. Trên cơ sở đó, Luận án
đã đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm nhóm giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy và
sửa đổi Luật Quản lý thuế đối với DN lớn, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu
thuế đối với các DN lớn. Trong đó, nhóm giải pháp về tổ chức quản lý thu thuế đối
với DN lớn được tác giả phân tích chi tiết, tập trung vào tất cả các nội dung quản lý
nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý thuế đối với DN lớn. Trong các nội dung chính của
nhóm giải pháp này, tác giả cũng đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể với mục tiêu là
đảm bảo chính sách pháp luật thuế luôn được các DN lớn tuân thủ đầy đủ [27].
Do đó, một số nội dung của Luận án này có liên quan đến vấn đề đánh giá mức
độ tuân thủ, thực thi các biện pháp quản lý nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của
các DN lớn ở Việt Nam.
4. Nguyễn Xuân Thành (2014): Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra NNT
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Luận án đã sưu tầm, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa được những vấn đề lý
luận về thanh tra thuế và hiệu quả thanh tra thuế; nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày



17

một số kinh nghiệm của các nước về thực hiện hoạt động thanh tra thuế; thực trạng
công tác thanh tra NNT và đánh giá hiệu quả của công tác này ở Việt Nam trong
khoảng thời gian từ 2007 đến 2012; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thanh tra thuế ở Việt Nam đến năm 2020. Các giải pháp Luận án đưa ra đã tập
trung vào các yếu tố trong các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra thuế
như: tăng số lượng NNT được thanh tra, giảm chi phí thực hiện một cuộc thanh tra,
nâng cao chất lượng thanh tra… [26].
Do hoạt động thanh tra thuế và hiệu quả hoạt động thanh tra thuế sẽ có tác
động rất lớn đến mức độ tuân thủ thuế của NNT, nên những nội dung đánh giá về
hiệu quả hoạt động thanh tra thuế trong Luận án này phản ánh được phần nào mức
độ tuân thủ thuế của NNT. Đồng thời, các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh tra
thuế của Luận án này cũng sẽ có tác động mạnh mẽ làm nâng cao tính tuân thủ thuế
của NNT ở Việt Nam.
1.1.2.2. Đề tài nghiên cứu và Luận văn thạc sĩ
1. Nguyễn Chí Dũng (2009): Thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tuân
thủ của NNT trong điều kiện Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính.
Luận văn đã phân tích kiểm tra, thanh tra thuế dưới giác độ tuân thủ của NNT,
nêu được một số vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế đối với việc nâng cao tính tuân
thủ của NNT. Tác giả đã đề cập các giải pháp điều kiện để nâng cao tính tuân thủ
như xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế như tỷ lệ
NNT tiến hành thanh tra, kiểm tra trong vòng một năm; tỷ lệ phần trăm độ chính
xác tại khâu phân tích hồ sơ so với kết quả thanh tra [5].
2. Phạm Văn Phong (2009): Nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tuân thủ
pháp luật của NNT theo Luật Quản lý thuế hiện nay ở tỉnh Hoà Bình, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Tài chính.
Luận văn đã nghiên cứu, trao đổi, bổ sung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

về thuế, tính tuân thủ thuế của NNT hiện nay. Đề tài đã cung cấp một số đặc điểm
về tình hình tuân thủ thuế của NNT, thực trạng của quản lý thuế nhằm nâng cao sự
tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2008. Đề tài
cũng đề ra hệ thống giải pháp phù hợp thực tế quản lý thuế trên địa bàn tỉnh nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý thuế và cải thiện tính tuân thủ thuế của NNT ở địa
phương trong thời gian tới [19].
3. Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội (2011): Giám sát tính tuân thủ
thuế ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu.


18

Chuyên đề được nghiên cứu đã thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sau đây:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở lý luận của tuân
thủ thuế, nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Chuyên
đề cũng đã đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực hiện giám
sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ.
- Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011;
- Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Xây dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết lập cơ chế giám sát
tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp thực hiện.
Chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung giám sát tuân thủ thuế
của NNT từ phía của cơ quan quản lý thuế và từ các tổ chức, cá nhân có liên quan
từ năm 2007 (kể từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực) đến năm 2011 và đề xuất các
giải pháp đến năm 2020 [47].
Tuy nhiên, với góc độ một Chuyên đề nghiên cứu và chủ yếu xem xét trên góc
độ giám sát sự tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam nên các nội dung lý luận và thực
tiễn về tuân thủ thuế chưa được tập trung nghiên cứu thỏa đáng. Các giải pháp chủ

yếu tập trung vào tăng cường hoạt động giám sát của CQT, của các tổ chức cá nhân
có liên quan, các giải pháp gắn trực tiếp với mục đích nâng cao hơn nữa tính tuân
thủ thuế của NNT ở Việt Nam cũng chưa thực sự được chú trọng. Ngoài ra, điều
kiện, bối cảnh cũng có những điểm khác biệt so với hiện tại.
4. Hồ Thị Đoan Thanh (2014): Quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ
của NNT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận, tư tưởng
về quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng nghiên cứu,
đánh giá thực trạng quản lý thuế, tình hình tuân thủ thuế hiện nay của NNT ở Việt
Nam nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng nhằm tìm ra nguyên nhân hạn chế
của những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân
thủ của NNT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh
giá thực trạng của quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT trong
thời gian từ 2008 đến 2012, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý


19

thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT tại thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới [22].
1.1.2.3. Bài báo khoa học
Tuân thủ thuế và nâng cao tính tuân thủ thuế cũng được rất nhiều nhà nghiên
cứu, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu và đăng tải công trình nghiên cứu dưới dạng
bài báo khoa học trong các kỷ yếu hội thảo, các tạp chí khoa học. Các công trình
này đề cập rất nhiều khía cạnh của tuân thủ thuế như: Cơ sở lý luận của tuân thủ
thuế; sự cần thiết nâng cao tính tuân thủ thuế; các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân
thủ thuế; tuân thủ thuế với hiệu lực quản lý thuế; phương thức quản lý thuế đối với
các nhóm NNT có mức độ tuân thủ thuế khác nhau; vai trò của CQT và cơ quan hải

quan trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế; tình hình tuân thủ thuế ở Việt Nam;
các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế; hiện đại hóa quản lý thuế nhằm nâng cao
tính tuân thủ thuế ở Việt Nam… Có thể liệt kê một số bài báo khoa học tiêu biểu
liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án, bao gồm:
1. PGS, TS Nguyễn Thị Thanh Hoài (2011): Một số vấn đề lý luận về tuân
thủ thuế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học viện Tài chính.
Bài viết tập trung vào việc nêu và phân tích các quan niệm về tuân thủ thuế;
Phương pháp đánh giá và đo lường mức độ tuân thủ thuế; các nhân tố ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế… Tuân thủ thuế theo OECD gồm Tuân thủ hành chính và
Tuân thủ kỹ thuật; ở các nước Bắc Mỹ và nhiều quốc gia, tuân thủ thuế được xem
xét theo tuân thủ trong nộp tờ khai thuế, tuân thủ trong khai báo thuế chính xác và
tuân thủ trong nộp thuế... Phương pháp đo lường tuân thủ thuế bao gồm: phương
pháp thống kê, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp phân tích báo cáo tài
chính, phương pháp điều tra khảo sát... Có các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính
tuân thủ thuế của NNT là: nhóm yếu tố về tình hình kinh tế, xã hội; nhóm yếu tố về
chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng; nhóm yếu tố thuộc về
quản lý của CQT và nhóm các yếu tố khác [10].
2. PGS, TS Lê Xuân Trường (2011): Thúc đẩy tính tuân thủ thuế - Từ quan
điểm cổ điển đến hiện đại và thực tiễn Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học
viện Tài chính.
Bài viết tập trung vào phân tích các nội dung lý luận về Mô hình tâm lý hành
vi phổ biến; Mô hình tuân thủ trong quản lý thuế. Sau đó, tập trung đánh giá về
thực trạng vận dụng các mô hình lý thuyết về tuân thủ thuế ở Việt Nam, từ đó đưa
ra một số khuyến nghị về thúc đẩy tuân thủ thuế ở Việt Nam như cần hoàn thiện
phương pháp tính điểm để xác định mức độ rủi ro trong lựa chọn đối tượng thanh


20

tra, để qua đó xác định chính xác xem NNT thuộc nhóm nào trong mô hình tuân

thủ để bố trí kế hoạch thanh tra thuế phù hợp; hoàn thiện hệ thống dữ liệu thông tin
về NNT gắn với quá trình xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam; đa dạng hóa
cách phân loại NNT trong đó tiêu chí trung tâm cần hướng đến là mức độ tuân thủ
của NNT; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trình độ tin học cho
đội ngũ cán bộ thuế... [38]
3. TS Lý Phương Duyên (2011): Nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT và
tính hiệu lực trong quản lý thuế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học viện Tài chính.
Bài viết đã đi sâu phân tích các khía cạnh về tính hiệu lực của quản lý thuế,
tính tuân thủ của NNT và đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao tính tuân thủ
của NNT trong các quốc gia mà tính tuân thủ còn chưa đạt đến 100%. Bài viết đưa
ra một số giải pháp chủ yếu như cần thiết lập một cơ chế đăng ký thuế đơn giản cho
các đối tượng nộp thuế và một cơ chế quản lý khoa học của CQT đối với những đối
tượng đã được đăng ký thuế. Cần có một hệ thống chính sách đơn giản, công bằng
và minh bạch, cơ chế thực hiện đơn giản và các dịch vụ cung cấp cho NNT (ví dụ
như dịch vụ tư vấn, trả lời thắc mắc của CQT) đầy đủ. Đồng thời, chế độ xử phạt
đối với những NNT đăng ký nhưng cố tình không kê khai thuế phải được thực hiện
nghiêm minh và đủ mạnh. Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế và
các quy định về xử phạt trong lĩnh vực thuế… [6]
4. TS Nguyễn Thị Minh Hằng (2011): Tính đơn giản, công khai, minh bạch
của chính sách thuế đối với sự tuân thủ thuế tại Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học, Học viện Tài chính.
Bài viết chỉ rõ, để nâng cao tính tuân thủ của NNT thì chính sách thuế phải rõ
ràng, minh bạch; đơn giản hóa các thủ tục về thuế nhằm giảm bớt các chi phí tuân
thủ cho NNT; bên cạnh đó NNT phải được tuyên truyền, hỗ trợ để nâng cao hiểu biết
về pháp luật thuế và CQT có các biện pháp kiểm tra, giám sát hiểu quả để ngăn chặn
và xử lý nghiêm khắc các hành vi gian lận trốn thuế. Từ đó, bài viết đã phân tích,
đánh giá tính đơn giản, công khai, minh bạch của chính sách thuế tại Việt Nam và
đưa ra các định hướng hoàn thiện. Các định hướng chủ yếu là: giảm bớt sự phân biệt
đối xử giữa các hoạt động kinh doanh; hợp lý hóa hệ thống ưu đãi hiện hành, các ưu
đãi thuế phải phục vụ cho số ít các mục tiêu cụ thể hơn; nâng cao tính ổn định của

chính sách; các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế phải được qui định chi
tiết, rõ ràng, minh bạch; đơn giản hóa một số qui định, thủ tục về thuế… [7]
5. PGS, TS Nguyễn Thị Liên (2011): Tính tuân thủ của NNT và hiện đại hóa
quản lý thuế, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học viện Tài chính.


21

Bài viết đã phân tích và chỉ ra rằng, hiện đại hóa quản lý thuế và tính tuân thủ
thuế của NNT có gắn bó chặt chẽ với nhau, nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT
có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế. Bài viết cũng cho
rằng, việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trong quá trình hiện đại hóa quản
lý thuế ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới môi trường
quản lý thuế cũng như việc triển khai các biện pháp quản lý thuế hiện đại. Từ đó,
bài viết đã đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT
trong quá trình hiện đại hóa quản lý thuế như: CQT cần tăng cường phổ biến tuyên
truyền cho NNT về những thay đổi của pháp luật thuế, thay đổi về cơ chế quản lý
thuế; định hướng hoàn thiện hệ thống thuế cũng như mục tiêu của đổi mới quản lý
thuế; sự cần thiết phải tiến hành hiện đại hóa quản lý thuế, những lợi ích mang lại
cho CQT và NNT; hiện đại hoá hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ hỗ trợ quản
lý thuế tại CQT; CQT kết hợp với các cơ quan có liên quan cần rà soát để kịp thời
khắc phục các lỗi và cải tiến phần mềm kê khai thuế, quản lý thuế theo hướng ngày
càng đơn giản trong thao tác vận hành, chính xác và phù hợp với trình độ, khả năng
của phần lớn các DN; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về DN; NNT phải
có đủ điều kiện vật chất nhất định đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quản lý thuế; đội
ngũ cán bộ, công chức ngành Thuế và các nhân viên kế toán ở các DN cần được
đào tạo, trang bị kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuế; tiếp tục hoàn
thiện pháp luật thuế và khung pháp lý về hiện đại hoá quản lý thuế; cần có sự phối
hợp đồng bộ giữa CQT và các cơ quan có liên quan trong quá trình hiện đại hoá
quản lý thuế [16].

6. ThS Nguyễn Thị Minh Hòa (2011): Nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT
hướng tới quản lý tuân thủ, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học viện Tài chính.
Bài báo khẳng định quản lý thuế hiện đại là phương pháp quản lý sử dụng
nhiều kỹ thuật quản lý khác nhau (thủ tục thuế điện tử, quản lý rủi ro, quản lý tuân
thủ, hiện đại hóa công tác và kỹ thuật quản lý thuế) trong các khâu nghiệp vụ quản
lý thuế của CQT nhằm mục tiêu nâng cao tính tuân thủ của NNT, tạo thuận lợi cho
NNT, kiểm soát NNT, hướng tới quản lý tuân thủ. Và trên thực tế, hệ thống quản lý
thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là chưa mang lại nhiều hiệu quả, trong khi mức
độ tuân thủ của NNT thấp. Do đó, tính tuân thủ tự nguyện của NNT đối với số thuế
phải nộp là điều khó thực hiện. Từ đó, bài viết đã đề xuất cần thiết lập một hệ thống
cơ sở pháp lý hiệu quả; một loạt các chiến lược dịch vụ khách hàng phù hợp; đánh
giá mức độ của NNT bao gồm việc kiểm tra, kiểm soát; cưỡng chế công nhận... để
thực hiện quản lý tuân thủ nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế [9].


×