i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Sự
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể và cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
tới PGS.TS. Chu Tiến Quang - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Phòng, Ban thuộc UBND huyện Phúc
Thọ, lãnh đạo các Trung tâm/cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phúc Thọ; các cán
bộ, giáo viên cùng các hộ nông dân trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã chia sẻ, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn,
đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và bạn bè. Song
do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên
nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả
Vũ Thị Sự
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ............................................................................................ x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
........................................................................................................................ 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan .................................................................. 5
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ........................................................................................................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho người lao động nông thôn .......... 18
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước
.................................................................................................................. 18
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương của Việt Nam .............................................................................. 20
1.2.3. Một số kinh nghiệm tham khảo cho huyện Phúc Thọ .................. 25
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 26
1.3.1. Nội dung cơ bản của một số công trình khoa học liên quan .......... 26
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.................. 28
iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 29
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Phúc Thọ ảnh hưởng đến
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ............................................ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 34
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. ........................................ 36
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng theo các tiêu chí nghiên cứu đề tài ...... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚC THỌ ...................................................................................... 38
3.1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Phúc Thọ giai đoạn 2012 - 2014 .................................................................. 38
3.1.1. Khái quát về các cơ quan, tổ chức tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 – 2014 ..................... 38
3.1.2. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ................................................. 39
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Phúc Thọ qua kết quả điều tra của luận văn .............................. 45
3.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp .......................... 45
3.2.2. Thực trạng chất lượng nghề đào tạo nghề phi nông nghiệp ........... 53
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Phúc Thọ ................................................................. 59
3.3.1. Ảnh hưởng của nhân tố chính sách Nhà nước ............................... 59
3.3.2. Yếu tố đội ngũ giáo viên dạy nghề ............................................... 60
3.3.3. Yếu tố chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo nghề ......... 61
3.3.4. Yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề 63
3.3.5. Yếu tố nhận thức của người lao động nông thôn về đào tạo nghề . 65
3.3.6. Yếu tố Vốn đầu tư cho công tác đào tạo nghề ............................... 65
v
3.3.7. Yếu tố mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo nghề với các cơ sở sử dụng
lao động đã qua đào tạo ............................................................................ 66
3.3.8. Nhân tố phương pháp triển khai các dự án khuyến nông, khuyến
lâm và ngư ................................................................................................ 67
3.3.9. Vai trò của các nghệ nhân đối với công tác đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn ................................................................................... 68
3.3.10. Vai trò của chính quyền địa phương đối với công tác đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn. ................................................................. 69
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phúc Thọ ....................................................................... 70
3.4.1. Kết quả ........................................................................................... 70
3.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 71
3.5. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và Quan điểm, giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ
những năm tới .............................................................................................. 72
3.5.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở huyện Phúc Thọ những năm tới bằng Ma trận
SWOT ....................................................................................................... 73
3.5.2. Một số quan điểm nâng co chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Phúc Thọ....................................................................... 75
3.5.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Phúc Thọ thời gian tới .................................................. 76
3.6. Khuyến nghị để thực hiện thành công các giải pháp đã đề xuất ......... 83
3.6.1. Đối với các cấp lãnh đạo đảng, chính quyền địa phương .............. 83
3.6.2. Đối với các cơ sở dạy nghề ............................................................ 84
3.6.3. Đối với người lao động đi học nghề............................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐTN
Đào tạo nghề
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LĐNT
Lao động nông thôn
CN
Công nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
HDI
Chỉ số phản ánh các thành tựu phát triển của con người
CSXH
Chính sách xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
LHPN
Liên hiệp Phụ nữ
LN
Lâm nghiệp
CN, TCN và XD
Công nghiệp, Thủ công nghiệp và xây dựng
TM-DV
Thương mại – dịch vụ
KHKT
Khoa học kỹ thuật
CBGV
Cán bộ giảng viên
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TB và XH
Thương binh và xã hội
HTX
Hợp tác xã
CSVC
Cơ sở vật chất
CTĐT
Chương trình đào tạo
CSSX
Cơ sở sản xuất
PTDH
Phương tiện dạy học
HV
Học viên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Dân số và lao động trên địa bàn huyện Phúc Thọ năm 2014
30
2.2
Tình hình phát triển kinh tế huyện Phúc Thọ năm 2012 – 2014
32
3.1
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phúc Thọ
3 năm theo Đề án 1956 giai đoạn (2012 – 2014)
39
3.2
Cơ cấu ngành, nghề đào tạo trên địa bàn huyện Phúc Thọ 3
năm (2012-2014)
40
3.3
Kết quả đào tạo theo ngành nghề trên địa bàn huyện Phúc Thọ
2012 – 2014
41
3.4
Kết quả tập huấn, chuyển giao KHKT cho nông dân do các tổ
chức, tổ chức đoàn thể trên địa bàn huyện Phúc Thọ thực hiện
43
3.5
Trình độ học vấn của học viên
45
3.6
Số lượng ý kiến của học viên về chương trình đào tạo đang diễn
ra tại địa phương về đào tạo nghề nông nghiệp
46
3.7
Số lượng ý kiến tình hình tiếp nhận thông tin đào tạo nghề nông
nghiệp
46
3.8
Số lượng ý kiến về cách tham gia đào tạo nghề nông nghiệp
47
3.9
Số lượng ý kiến về ý nghĩa tham gia đào tạo nghề nông nghiệp
47
3.10 Số lượng ý kiến về tham các hình thức đào tạo nghề nông
nghiệp của người lao đô ̣ng
48
3.11 Đánh giá về tính phù hợp của các hình thức đào tạo nghề nông
nghiệp
48
3.12 Đánh giá của người nông dân sau đào tạo
52
3.13 Đánh giá chất lượng của các hình thức đào tạo nghề phi nông
nghiệp
54
3.14 Đánh giá trình độ của người học sau khi tốt nghiệp
55
viii
3.15 Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc học nghề phi
nông nghiệp
55
3.16 Mức độ tiếp thu kỹ năng nghề của học viên
56
3.17 Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh về chất lượng của
lao động sau đào tạo nghề
57
3.18 Đánh giá của các cơ sở sử dụng lao động về trình độ lao động
sau khi tốt nghiệp
58
3.19 Đánh giá của học viên về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối
với lao động học nghề
59
3.20 Đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Phúc Thọ năm 2014
60
3.21 Mức độ phù hợp của phương pháp đào tạo
62
3.22 Tính chất phù hợp của các chương trình đào tạo nghề hiện tại
63
3.23 Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện
Phúc Thọ năm 2014
63
3.24 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phúc Thọ
64
3.25 Đánh giá của học viên về chất lượng đào tạo theo cơ sở vật
chất và trang thiết bị
65
3.26 Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956 của
huyện Phúc Thọ 3 năm (2012 – 2014)
66
3.27 Đánh giá của cán bộ, giáo viên về mối quan hệ giữa cơ sở ĐTN
và các cơ sở sản xuất
67
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai năm 2014 huyện Phúc Thọ
29
3.1
Tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm
45
3.2
Ý kiến của nông dân về thời gian, địa điểm và thời điểm tổ
chức lớp tập huấn, chuyển giao KHKT
50
3.3
Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề
50
3.4
Đánh giá của lao động về chương trình, giáo trình đào tạo
nghề nông nghiệp
51
3.5
Kết quả khảo sát về khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề học
viên thu được và mức độ áp dụng kiến thức vào thực tế
51
3.6
Đánh giá của lao động về chương trình, giáo trình đào tạo
nghề phi nông nghiệp
54
3.7
Đánh giá của các cơ sở đào tạo về khả năng đáp ứng yêu cầu
công việc của người lao động qua đào tạo
56
3.8
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên dạy nghề
61
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để phát triển thúc đẩy CNH, HĐH toàn nền
kinh tế.
Nhưng để thực hiện thành công CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thì điều kiện
tiên quyết là nguồn nhân lực (cụ thể là lực lượng lao động tích cực) trong nông thôn phải
được phát triển về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của phát triển các ngành kinh tế
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2011 có tới trên 60,9 % triệu người đang
sống ở nông thôn, chiếm 69,4% dân số cả nước. Lao động nông thôn từ 15 tuổi trở lên
chiếm 70,3% lực lượng lao động toàn xã hội, nhưng phần lớn chưa qua đào tạo những
kiến thức cơ bản về kỹ năng nghề nghiệp, chưa được sử dụng theo quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội nông thôn. Việc tiếp cận và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của
người lao động còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Số lao
động nông thôn có kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại 83,2% chưa qua đào
tạo, trình độ kỹ thuật chuyên môn thấp.
Việt Nam là quốc gia có kinh tế đang phát triển, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
không nhiều, vì vậy Đảng ta xác định "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài"1 làm nền tảng để phát triển kinh tế độc lập, tự chủ.
Nhiệm vụ của đào tạo nghề là phải tạo ra được đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng. Do vậy, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao
động đã và đang trở thành bức thiết hiện nay đối với Việt Nam để thực hiện thành công
mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia CNH vào năm 2020.
Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngày càng đòi hỏi lực
lượng lao động đủ về số lượng, có sức khỏe, tay nghề, chuyên môn và tính kỷ luật cao
1
(Văn kiện Đại hội VIII, nhà xuất bản chính trị Quốc gia- Hà Nội, năm 1987.)
2
mới đáp ứng được yêu cầu và mới có thể nâng cao thu nhập, đời sống của họ, thực hiện
thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội trên bình diện quốc gia.
Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nền kinh tế. Đến nay, theo báo cáo sơ kết
5 năm (2010-2014) thực hiện Đề án, đã có 3,2 triệu nông dân được học nghề; trong đó có
46% nông dân học các nghề nông nghiệp, 54% học nghề phi nông nghiệp. Số lượng lao
động nông thôn học nghề phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần từ 51% (năm 2010) lên
54% (năm 2015).
Về nội dung đào tạo nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành 55
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp; 40 danh mục thiết
bị dạy nghề trình độ sơ cấp; Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành 41 chương trình dạy
nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp; các địa phương đã xác định danh mục 1.382 nghề đào
tạo, trong đó có 794 nghề trình độ sơ cấp và 588 nghề đào tạo dưới 3 tháng. Các cơ sở
dạy nghề đã xây dựng được 170 chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới
3 tháng nhằm tiêu chuẩn hóa công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Trong 29 quận, huyện của thành phố Hà Nội, Phúc Thọ là huyện ngoại thành có
tổng diện tích tự nhiên trên 11.700 ha, diện tích đất nông nghiệp 6.500 ha, dân số trên
17,5 vạn người, dân số nông thôn chiếm 96%. Huyện có 22 xã và 01 thị trấn, được chia
làm 2 vùng: vùng đồng bằng chiếm 3/5 diện tích, vùng bãi 2/5 diện tích. Đó là một tiềm
lực giúp cho Phúc Thọ có thể phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Phúc Thọ được triển khai theo quyết định số 1956/QĐ-TTg đã có kết quả tích cực,
lực lượng lao động được đào tạo nghề ngày càng tăng, chất lượng của các lớp đào tạo
nghề đã từng bước được cải thiện. Cụ thể trong 5 năm 2010-2014 đã đào tạo cho 4.752
lao động nông thôn trong đó: lao động nông nghiệp là 2.990 người; lao động phi nông
nghiệp là 1.762 người.
3
Bên cạnh kết quả trên đang nổi lên những hạn chế như: Công tác tuyên truyền tư
vấn về học nghề chưa được sâu, chưa đồng bộ. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động
còn nhiều hạn chế, đào tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm dẫn đến:
- Sau khi học nghề vẫn còn một bộ phận lao động chưa tìm được việc làm hoặc
việc làm không ổn định, không bền vững;
- Nhận thức của người dân về đào tạo nghề chưa đầy đủ, nhu cầu đào tạo chưa
rõ, lao động lớn tuổi tiếp thu chậm nên chất lượng đào tạo thấp;
- Người lao động muốn tự do tìm việc làm, dẫn tới thay đổi chỗ làm việc thường
xuyên phải thay đổi, không ổn định;
- Đào tạo nghề chưa tác động tích cực đến chuyển đổi lao động từ nông nghiệp
sang các lĩnh vực khác trên địa bàn huyện.
Để khắc phục những hạn chế trên đây và nâng cao vai trò của công tác đào tạo
nghề cho lao động ở huyện Phúc Thọ tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế của
huyện thì phải nghiên cứu để đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho người lao động những năm tới.
Là học viên cao học, chuyên ngành “Kinh tế nông nghiệp” tại Đại học Lâm
nghiệp, tôi chọn chủ đề: "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học và mong muốn được đóng góp vào việc nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề cho lao động tại huyện Phúc Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo nghề và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2014 vừa qua;
4
- Nhận diện và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Phúc Thọ;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Phúc Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2012 – 2014 và các số liệu sơ cấp qua điều tra được thu thập vào đầu năm 2015.
- Về nội dung: Cơ sở lý luận, thực tiễn; thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận, thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn.
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội: thành công, hạn chế, nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội những năm tới.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề, đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
Giáo dục – đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực quan trọng nhất trong sự nghiệp phát
triển tiềm năng con người, là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh
tế xã hội của một quốc gia. Kết quả của giáo dục đào tạo là làm tăng lực lượng lao động
có trình độ, làm tăng năng suất lao động; đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ…., từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kĩ
năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học hành
được một nghề trong xã hội. [3, tr.4]
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ năng
cơ bản mà còn đề cập đến thái độ, đạo đức của người lao động. Điều này thể hiện tính
nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về
lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”, coi người công nhân
như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn vấn đề tinh thần và kỉ luật lao
động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong các hoạt động sản xuất với công nghệ và
kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
“Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai” [4, tr.5]
Theo khái niệm này, đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản
xuất cho người lao động để họ nắm vững được nghề nghiệp, chuyên môn, bao gồm đào
tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề. Có thể nói, kỹ năng nghề là chìa
khóa then chốt giúp cho người lao động có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm, đồng
thời đây chính là yếu tố quyết định đến sự ổn định về việc làm và thu nhập của người lao
6
động. Do đó, đào tạo nghề cho người lao động được xác định là một nội dung quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề cho người lao động
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo nghề. Do khái niệm “chất
lượng” là trừu tượng và phức tạp nên khái niệm về “chất lượng đào tạo” càng phức tạp,
bởi liên nó liên quan đến sản phẩm đào tạo là con người với sự thay đổi về giá trị, kỹ
năng, đạo đức nghề nghiệp so với trước khi đào tạo nghề.
- Chất lượng đào tạo là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm được và
cảm nhận bằng trực giác. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh kết quả của quá trình đào
tạo nghề và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến quá trình
đào tạo nghề. Cu ̣ thể , đối với giáo viên dạy nghề và học sinh thì ưu tiên của khái niệm
chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy
và học tập; còn đối với những người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở
đầu ra, tức là trình độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm
việc theo những yêu cầu cụ thể của công việc…
Từ điển “Oxford” lý giải rằng, chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc đầu vào (người
lao động tham gia học nghề) và năng lực đào tạo nghề của hệ thống cơ sở đào tạo. Khi
các yếu tố như: giáo viên có chất lượng cao, cơ sở vật chất đầy đủ, chương trình và giáo
trình dạy nghề phù hợp, người học nghề có được lựa chọn tốt… thì chất lượng đào tạo
nghề sẽ đạt ở mức cao. [21]
Theo Tiêu chuẩn của Pháp – NFX50-109 thì “Chất lượng đào tạo nghề được đánh
giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học
viên tốt nghiệp”. [22]
Chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm mang tính “tương đối”, nó phụ thuộc
vào yêu cầu của người sử dụng lao động chứ không hoàn toàn do ý chí của tổ chức tác
đào tạo xác định.
Đề tài khoa học cấp bộ-Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Một số nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề ở Việt Nam” nghiệm thu năm 2012 đưa ra
khái niệm về Chất lượng đào tạo nghề như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là tổng hợp
7
các năng lực, tố chất, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của người lao động sau đào tạo
nghề. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của người
lao động sau đào tạo trong lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Chất lượng đào tạo nghề là
kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề gồm: đội
ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình phục vụ cho công tác giáo dục và học tập, cơ sở
vật chất và nguồn vốn đầu tư phục vụ cho công tác đào tạo nghề; chính sách đào tạo
nghề của nhà nước; mối liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tổ
chức sử dụng người lao động sau đào tạo. Kết quả cuối cùng được thể hiện thông qua
việc người học sau tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của công việc”.[2]
1.1.1.3. Nhu cầu và đặc điểm về đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
i) Nhu cầu về đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
Cùng với quá trình CNH – HĐH đất nước đòi hỏi cần có nguồn lao động có trình
độ, chuyên môn, tay nghề cao.
Nhu cầu của người lao động học nghề đã được đáp ứng với rất nhiều hình thức
khác nhau và chất lượng cũng đa dạng không kém. Nhưng không phải ai cũng trung
thành với mục tiêu học nghề và nâng cao tay nghề của mình. Những lớp học học nghề tại
các cơ sở, trung tâm luôn sôi nổi bởi lý thuyết với nhiều chủ đề khác nhau. Nhưng khi
lao động học nghề tốt nghiệp, bắt tay vào thực hành thì thường lúng túng và tỏ ra kém
hiệu quả.
Nhiều người lao động thường đổ lỗi cho các cơ sở dạy nghề là thầy kém, cơ sở
vật chất nghèo nàn (mặc dù nhu cầu học và nâng cao tay nghề rất cao), khiến cho khả
năng tiếp thu và nhận thức của học viên không được nâng lên. Hiện nay, người lao động
tìm đến xin học tại một số cơ sở dạy nghề, nhiều khi người lao động còn phải cân nhắc
liệu mình có đủ khả năng về kinh tế lẫn trình độ để theo học hay không? Bên cạnh đó
không ít gia đình học sinh coi việc vào đại học là con đường duy nhất để tiến thân, kiếm
được việc làm nhàn hạ. Nhiều thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn đã cố công đèn
sách để thi vào Đại học, thậm chí thi lại nhiều lần nhằm thoát ly quê hương nghèo khổ.
Nên nhiều thanh niên bằng mọi cách để thi vào Đại học, né tránh đi học nghề, chỉ vào
trường nghề khi không vào được Đại học, Cao đẳng.
8
Nếu mọi người lao động trong xã hội nói chung và nông thôn nói riêng đánh giá
đúng đắn hơn tầm quan trọng của việc học nghề thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm
nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
ii) Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đặc điểm của lao động nông thôn. Lao động nông thôn thường tham gia hoạt
động trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp nên mang một số đặc điểm sau:
+ Mang tính thời vụ cao, lúc vào vụ thì rất căng thẳng, thời gian còn lại là nhàn rỗi,
người lao động thiếu việc làm, hoặc không có việc làm thu nhập thấp hoặc mất thu nhập;
+ Hình thành tâm lý hay thói quen làm việc theo phương thức truyền thống duy
nhất, không tìm tòi sáng tạo cách làm mới;
+ Mang nặng tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi, thiếu năng động;
+ LĐNT có cơ cấu phức tạp, đa dạng, không đồng nhất và khác nhau về văn hóa,
tập quán và trình độ làm việc. Bao gồm nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau trong đó
có cả những người ngoài độ tuổi lao động;
+ Tỷ lệ lao động nghèo cao, đặc biệt là ở vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, dân tộc thiểu số. Những lao động này gặp nhiều khó khăn trong việc tham gia đào tạo
nghề, khả năng tiếp nhận kiến thức mới hạn chế.
- Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
+ Về nguồn lực cho công tác đào tạo nghề: Kinh phí đào tạo nghề thường do
Ngân sách Nhà nước trang trải, có thể tới 100% nhu cầu, nhưng thường không
tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao động và yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề ở khu vực nông
thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thường ít về số lượng, quy mô nhỏ, điều kiện vật
chất chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo.
+ Về đối tượng đào tạo:
Là những người LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học
trong đó ưu tiên các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công
với cách mạng, hộ nghèo, dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
+ Về hình thức đào tạo: Gồm nhiều hình thức khác nhau như: tại các cơ sở, trung
9
tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn; dạy
nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, các làng nghề , các hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, đặc biệt của các
tổ chức khuyến nông, lâm, ngư cũng tham gia đào tạo nghề. Sự tham gia của nhiều tổ
chức vào đào tạo nghề có ưu điểm là phát huy được sức mạnh của xã hội, nhưng cũng có
mặt trái là chất lượng không đồng đều, khó kiểm định;
+ Về phương pháp: khá đa dạng hóa theo từng nhóm đối tượng, theo từng vùng
miền như, đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề với người nông dân chuyển
đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã,
thôn, bản; dạy trực tiếp trên đồng ruộng, nơi sản xuất.
1.1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đối với đào tạo nghề nông nghiệp. Có các hình thức sau:
+ Đào tạo tập trung tại các trường cao đẳng và trung cấp nghề thuộc bộ, ngành và
tỉnh: Hình thức này được thực hiện thông qua các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục, nội
dung lý thuyết nhiều hơn thực hành.
+ Đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề cấp huyện: Loại hình này đào tạo
ngắn hạn, thường dưới một năm. Mục tiêu là phổ cập nghề cho thanh niên nông thôn và
người lao động. Nội dung đào tạo kết hợp cả lý thuyết và thực hành tại Trung tâm và
thực hành ở các cơ sở sản xuất, trên cánh đồng.
+ Hội thảo đầu bờ: Là loại hình đào tạo ngắn hạn. Nội dung đề cập những kiến
thức thực tiễn, tại chỗ, chuyển tải những kinh nghiệm tốt…trong sản xuất nông nghiệp.
Người truyền đạt bài giảng có thể là giáo viên dạy nghề hoặc chính những người lao
động đang tham gia sản xuất nông nghiệp.
+ Tham quan mô hình sản xuất tiên tiến: là hình thức đào tạo mang tính thực hành,
người nông dân sẽ được thăm quan các mô hình sản xuất có những điểm nổi trội để học
tập và áp dụng vào hoạt động sản xuất của mình.
+ Liên kết đào tạo nghề: Là hình thức đào tạo thông qua mối quan hệ liên kết giữa
cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động theo các ngành nghề tương ứng. Hình thức đào
10
tạo liên kết thực chất là đào tạo kết hợp lý thuyết với thực hành, trong đó cơ sở đào tạo
đảm nhận khâu truyền đạt lý thuyết còn cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm phổ biến kiến
thức thực hành. Người lao động được học nghề và làm nghề theo đúng kiến thức đã học.
+ Tổ chức các hội thi cho nông dân thể hiện kiến thức sản xuất dưới hình thức
“nhà nông đua tài”. Hình thức này chuyển tải những kiến thức cụ thể trong sản xuất nông
nghiệp của nông dân, có được do học tập hoặc tự sáng tạo ra và truyền đạt cho những
người nông dân khác cùng tham khảo học tập.
+ Hình thức “Cầm tay chỉ việc” trên đồng ruộng. Là hình thức đào tạo, trong đó
các tổ chức khác nhau như Trạm khuyến nông, Hội Nông dân, cơ quan quản lý Nhà
nước về nông nghiệp…trực tiếp gặp nông dân để hướng dẫn, chuyển giao những kiến
thức mới cho nông dân để họ phát triển những sản phẩm mới trong trồng trọt, chăn nuôi
đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
+ Đào tạo qua triển khai các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Là hình
thức hỗ trợ nông dân về kỹ thuật, giống, vốn để sản xuất, chăn nuôi… đạt hiệu quả.
- Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp. Các hình thức có thể gồm:
+ Đào tạo chính quy: Hình thức đào tạo này thường do các cơ quan quản lý
Nhà nước tổ chức (Các bộ, ngành và tương đương) tại các trường dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, với đội ngũ giảng viên có trình độ cao, người học là những lao
động thuộc đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào
tạo có thể từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, khi tốt nghiệp người đi học
được cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề.
+ Đào tạo tại nơi làm việc: là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ
được dạy những kiến thức, kỹ năng ngay tại nơi đang làm việc và dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành
ngay trong quá trình sản xuất và do các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trực tiếp tổ chức và
kiểm soát.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Trong một số trường hợp cần thiết doanh
nghiệp tổ chức các lớp dạy nghề trong thời gian ngắn ngay cạnh DN những lao động sẽ
vào làm việc tại DN theo yêu cầu của DN. Hình thức này áp dụng đối với người lao động
11
mới được tuyển dụng, cần qua đào tạo và đào tạo lại nghề, kỹ năng làm việc và những
kiến thức liên quan đến qua trình sản xuất tại DN.
+ Liên kết đào tạo: Hình thức đào tạo liến kết thực chất là đào tạo kết hợp lý thuyết
với thực hành, trong đó cơ sở đào tạo đảm nhận khâu truyền đạt lý thuyết còn cơ sở sản
xuất chịu trách nhiệm phổ biến kiến thức thực hành. [7]
1.1.1.5. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế và nông nghiệp, nông thôn đặt ra yêu cầu phải
chuyển biến mạnh mẽ các mặt của nền kinh tế, dẫn tới đào tạo nghề cho lao động nông
thôn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Yêu cầu đối với sản phẩm đào tạo. Tạo ra sản phẩm là người lao động có các
phẩm chất sau:
+ Có sức khỏe tốt để đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hàng hoá và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Có trình độ chuyên môn cao và có kỹ năng, tay nghề thành thạo đáp ứng yêu cầu
mở rộng và nâng cao trình độ phát triển.
+ Có ý thức trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao, say mê nghề nghiệp.
+ Có ý thức năng động, sáng tạo và sẵn sàng tiếp thu cái mới đang diễn ra một cách
nhanh chóng.
- Yêu cầu đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải thay đổi
trên các mặt sau:
+ Yêu cầu về số lượng và ngành nghề đào tạo. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn, một mặt xuất hiện yêu cầu lao động có chất lượng cao cho các ngành của nền
kinh tế, trước hết là các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn cần lao động có trình độ và
tay nghề cao. Mặt khác, CNH, HĐH nông nghiệp cũng đòi hỏi nguồn lao động nông
nghiệp có hiểu biết và kỹ năng cao, có tính chuyên nghiệp hơn. Trong điều kiện đó, nhu
cầu đào tạo những lao động đang và sẽ tiếp tục tham gia sản xuất nông nghiệp lâu dài sẽ
cầ n thiết hơn.
Như vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong CNH, HĐH mang tính bức
thiết cả đối với lao động làm nông nghiệp và lao động chuyển sang các lĩnh vực khác.
12
+ Yêu cầu về nội dung đào tạo. Nội dung đào tạo lao động nông nghiệp, phi nông
nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề đang và sẽ phát triển trên địa
bàn mỗi vùng nông thôn, yêu cầu này đưa đến tính đa đạng và khác biệt và phong phú về
nội dung đào tạo lao động giữa các vùng, miền khác nhau, giữa các ngành, hoạt động
kinh tế ở từng nơi. Xác định ngành nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của người lao động
qua từng nghề. Tính chất đa dạng về nội dung đào tạo không chỉ tăng thêm theo số lượng
các nghề mới mà còn thể hiện ở sự đa dạng của đối tượng sản xuất-kinh doanh mà người
lao động nông thôn sẽ thực hiện.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng đào tạo nghề là một phạm trù tổng hợp và phức tạp liên quan tới
phương pháp, hình thức dạy nghề và sử dụng lao động sau đào tạo. Vì vậy chất lượng
đào tạo nghề cho người lao động cần được đánh giá kết hợp trong dạy nghề và trong sử
dụng lao động sau đào tạo. Đối với lao động ở nông thôn thì công tác đào tạo nghề
thường diễn ra trong hai khu vực: nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Theo đó, các tiêu chí để đánh giá chất lượng đào tạo nghề trong 2 lĩnh vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp trong luận văn này bao gồm:
- Đối với đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đó là:
+ Tính phù hợp của hình thức đào tạo với hoat động sản xuất của nông dân;
+ Mức độ tiếp thu các nội dung đào tạo;
+ Mức độ áp dụng các kiến thức được đào tạo;
+ Năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp của nông dân sau đào tạo.
- Đối với đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn, đó là:
+ Đánh giá phản hồi của người học về nội dung, phương pháp đào tạo (theo các
mức độ: Tốt, khá, trung bình, kém, rất kém);
+ Đánh giá của cơ sở đào tạo về kết quả học nghề của người lao động (theo các
mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu);
+ Đánh giá của người sử dụng lao động về trình độ, tay nghề của lao động sau đào
tạo (theo các mức độ: tốt, trung bình, kém).
13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố sau:
1.1.3.1. Chính sách đối với lao động nông thôn tham gia học nghề
Đào tạo nghề có chi phi đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vì vậy muốn đào tạo
nghề phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu tư; đồng thời ban hành hệ thống
văn bản tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi để khuyến khích đào tạo nghề
phát triển.
Luật dạy nghề năm 2014 có các chính sách mới liên quan về đào tạo nghề cho
người lao động được ban hành, phù hợp với thực tế đào tạo nghề như ban hành các chính
sách đầu tư cho dạy nghề. Dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia và đào tạo, trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Quyết
định 1956 Đề án phát triển đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020 của Thủ tướng Chính
phủ có các chính sách hỗ trợ; Chính sách đối với người học nghề (miễn giảm học phí, cử
tuyển, hỗ trợ tiề n ăn, đi la ̣i, giới thiệu việc làm…); Chính sách đối với trường nghề và
trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia đào tạo nghề và
cán bộ quản lý dạy nghề; Chính sách đối với doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, nhận
lao động sau khi đào tạo nghề.
Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật được quy định trong Luật dạy nghề về: quy định thành lập, đăng ký hoạt động dạy
nghề, quy chế hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định
liên thông các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng đào tạo nghề.
Như vậy chính sách đối với người lao động tham gia học nghề là nhân tố quan
trọng đầu tiên ảnh hưởng mạnh tới cả số lượng và chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
1.1.3.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc mạnh vào năng lực giảng day, truyền nghề
của giáo viên dạy nghề. Vì vậy, Đội ngũ giáo viên dạy nghề là yếu tố cơ bản tác động
trực tiếp lên chất lượng đào tạo nghề. Giáo viên là người giữ trọng trách truyền đạt kiến
14
thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất lượng giảng dạy, đào
tạo nghề.
Dạy nghề có nét khác biệt so với các hoạt động đào tạo khác đó là ngành nghề
đào tạo rất đa dạng, học viên tham gia học nghề là những người lao động có trình độ văn
hoá khác nhau. Trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán
lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo
viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
1.1.3.3. Chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo nghề
Wentling (1993) cho rằng: “Chương trình đào tạo là một bảng thiết kế tổng thể
cho một hoạt động đào tạo, đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một
tuần, hoặc một vài năm. Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo,
chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học khóa sau, nó phác họa ra quy trình cần
thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo các cách
thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một
thời gian biểu chặt chẽ”.[23, tr.5]
Nội dung, chương trình - giáo trình giảng dạy đối với đào tạo nghề được thống
nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động - Thương binh - Xã hội)
kết hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo. Về phương thức đào tạo, đã kết hợp và phân công
giữa nhà trường với cơ sở sản xuất. Nhà trường đào tạo cho người công nhân có một cái
“nền” về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, kỹ thuật lao động,
biết cách ứng xử trong sản xuất. Còn ở cơ sở sản xuất hướng dẫn về vận hành, quy trình,
quy phạm, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình hợp lý và sát với nhu cầu
đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được nghề sau khi
tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo nghề.
1.1.3.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề
Cơ sở vật chất và trang thiết bị của cơ sở đào tạo nghề bao gồm: phòng học,
xưởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, trang thiết bị phục vụ cho giảng
15
dạy và học tập…. Đây là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo
nghề, bởi ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc,
trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất thì
người học có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp
càng nhanh. Chất lượng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đòi hỏi phải theo kịp tốc độ
đổi mới hiện đại hóa của máy móc, thiết bị sản xuất.
1.1.3.5. Nhận thức của học viên - người lao động nông thôn về đào tạo nghề
Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công tác
đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện đến công tác đào tạo nghề. Trình độ văn hóa, sự
hiểu biết, tâm lý, khả năng tài chính, quỹ thời gian,… của học viên đều ảnh hưởng tới
quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội và người lao động về đào tạo nghề tác động mạnh đến công
tác đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học viên đầu vào cho các cơ
sở dạy nghề. Người học nghề cần đánh giá được tầm quan trọng của việc học nghề thì
trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn so với toàn
bộ số lao động trên thị trường, sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn. Người lao động nhận
thức được rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của mình, là cơ sở vững chắc để có
việc làm và thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận được thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cần thiết từ xã hội.
1.1.3.6. Vốn đầu tư cho đào tạo nghề
Vốn đầu tư cho công tác đào tạo nghề có vị trí rất quan trọng, có tính chất quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của các cơ sở đào tạo nghề. Vốn bao gồm các khoản chi
cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chi phí công tác quản lý,
tiền lương và các hoạt động khác của cơ sở dạy nghề. Đào tạo nghề là hình thức đào tạo
tốn kém nên rất cần sự đầu tư đúng mức của Chính phủ, địa phương và hỗ trợ kinh phí từ
các nguồn khác. Do vậy, vốn đầu tư cho đào tạo nghề là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng đào tạo nghề.
16
1.1.3.7. Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động
Giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sử dụng lao động có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau để cũng phối hợp xây dựng tiêu chuẩn, kỹ năng nghề, chương trình và quá trình dạy
học, đánh giá kết quả học tập của người học nghề. Cơ sở dạy nghề cần chủ động điều tra
để có được thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp (nghề, trình độ, mức độ kỹ năng…)
để tổ chức đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách
nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở dạy nghề về nhu cầu lao động của doanh nghiệp.
Hiện nay, các cơ sở dạy nghề cần phải gắn với các đơn vị sử dụng lao động để kịp
thời nắm bắt thông tin, cập nhật kiến thức, bổ sung, điều chỉnh nội dung chương trình để
theo kịp sản xuất và đào tạo ra người lao động đáp ứng được những yêu cầu của các
công nghệ sản xuất hiện đại. Bên cạnh đó các tổ chức sử dụng lao động phải có trách
nhiệm xác định nhu cầu đào tạo trước mắt và dự báo nhu cầu đào tạo lâu dài, đồng thời
hỗ trợ kinh phí đào tạo để giúp các cơ sở đào tạo nghề hoàn thiện chương trình đào tạo,
bổ sung và hiện đại hóa cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo và bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho xã hội.
Vì vậy, mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các cơ sở sử dụng lao động là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới chất lượng của công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
1.1.3.8. Nhân tố phương pháp triển khai các dự án khuyến nông, khuyến lâm và khuyến
ngư
Triển khai các dự án khuyến nông, lâm, ngư nhằm hướng dẫn, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ, xây dựng nông thôn mới… cho các hộ nông dân.
Các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư góp phần giúp cho hộ nông
dân “xóa đói, giảm nghèo, tiến lên khá và làm giàu hợp pháp”. Tạo điều kiện cho nông
dân phát huy tính tự lực, tự chủ, vai trò trách nhiệm của mình trong quá trình phát triển
của chính họ. Nâng cao năng lực của nông dân trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn
hóa và xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển cộng đồng bền vững. Sự tham gia của nông
dân xuyên suốt các dự án khuyến nông, lâm, ngư như: xác định nhu cầu, lập kế hoạch
kiểm tra giám sát và đánh giá…. Nông dân tham gia chương trình khuyến nông, lâm,