Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được sự
hướng dẫn của PGS.TS Trần Đình Thao. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học viên nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể và cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Để hoàn thành
luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp
lãnh đạo và cá nhân.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Đình Thao, người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và quản trị
kinh doanh, Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp cùng toàn thể
các cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ UBND quận, Phòng Lao động
TB&XH, Trung tâm dạy nghề Quận Long Biên, chính quyền các phường Phúc
Lợi, Phúc Đồng, Cự Khối, Thạch Bàn các doanh nghiệp và các hộ gia đình đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu và hoàn
thành bài luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...........................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ................................................................................................ v
Danh mục các bản đồ, biểu đồ ..............................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ....... 5
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp .................... 5
1.1.1. Những quan điểm chung về thực trạng, giải pháp góp phần giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp ............................................................................... 5
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm của lao động nông nghiệp...............14
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp .......................19
1.2.1. Trên thế giới ...............................................................................................19
1.2.2. Việt Nam ....................................................................................................27
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan ................................................28

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM QUẬN LONG BIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................30
2.1. Đặc điểm cơ bản của quận Long Biên ..........................................................30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................................30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - phường hội của quận ...................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..........................................36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................................37
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ....................................39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................41


iv

3.1. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp quận Long Biên
trong quá trình đô thị hóa .....................................................................................41
3.1.1. Thực trạng việc làm của lao động nông nghiệp quận Long Biên ..............41
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình
đô thị hóa trên địa bàn quận Long Biên ...............................................................45
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn quận Long Biên\ .....................................51
3.3. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp quận Long Biên
trong quá trình đô thị hóa .....................................................................................59
3.3.1. Định hướng chung ......................................................................................60
3.3.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quận trong thời gian
tới..........................................................................................................................61
3.3.3. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
Quận Long Biên ...................................................................................................65
3.3.4. Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quận67

3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp ...72
3.3.6. Cần thực hiện đồng bộ các chính sách và giải pháp tạo điều kiện và hỗ trợ
cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp ...................................................................................................................76
3.3.7. Triển khai một số dự án, đề án thuộc chương trình giải quyết việc làm ở
Quận Long Biên ...................................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
3.1

Biến động các chỉ tiêu dân số theo thời gian của quận Long Biên

Trang
35

Cơ cấu số người đủ 15 tuổi trở lên theo nhóm tuổi khu vực nông
nghiệp

42

3.2


Thực trạngbiến động lao động nông nghiệp kiêm và thuần nông

44

3.3

Ngành nghề khác người lao động nông nghiệp tham gia

45

3.4

Thực trạng đào tạo nghề qua 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013

46

3.5

Nguyên nhân chính dẫn đến sự yếu kém về chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp qua đánh giá cán bộ

49

3.6

Một số chỉ tiêu thu nhập, mức sống qua một số năm

51


3.7

Nguồn thu nhập của các loại hộ

52

3.8

3.9

Đánh giá tác động của chính sách quản lý nguồn lao động nông
nghiệp

54

Ý kiến đánh giá của cán bộ phường về một số bất cập chủ yếu
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp

55


vi

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên bản đồ, biểu đồ

STT

Trang


2.1

Bản đồ quận Long Biên

31

2.1

Diện tích một số loại đất trên địa bàn quận

32

2.2

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5
3.6

Số lượng cơ sở sản xuất và giá trị sản xuất công nghiệp ngoài
nhà nước của quận

34


Thực trạng dân số, lao động và việc làm trên địa bàn quận năm
2013

41

Thực trang lao động trong nông nghiệp ở các phường trên địa
bàn quận

43

Đánh giá về chất lượng lao động đã qua đào tạo nghề ở địa
phương

48

Đánh giá mức độ tác động của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn và chính sách khuyến nông

52

Đánh giá mức độ tác động của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn và chính sách khuyến nông

53

Đánh giá về chất lượng công tác khuyến nông

56



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp thuần túy nghèo nàn và lạc
hậu do phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài, mặc dù chiến tranh đã đi qua
nhưng hậu quả để lại nặng nề. Đến nay nền kinh tế đang từng bước phát triển.
Tuy nhiên với dân số khoảng 90 triệu người, việc giải quyết việc làm cho người
lao động là vấn đề cấn thiết không chỉ quan trọng đối với Việt Nam nói chung và
giải quyết việc làm của quận Long Biên nói riêng.
Ở Việt Nam, giải quyết việc làm cho người lao động là một nhiệm vụ
trọng tâm đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm giải quyết. Tại nhiều kỳ Đại
hội Đảng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông nghiệp đã được đề cập
đến, cụ thể tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX của Đảng cộng sản Việt
Nam đã đưa ra nghị quyết: “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định phát huy yếu
tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh phường hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng cuả nhân dân”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách giải quyết việc làm cho người lao động, với
định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng CNH- HĐH đã tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới cho người lao động. Mặc dù vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người
lao động vẫn đang cần sự quan tâm, giải quyết của toàn phường hội.
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao
động là vấn để nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia
đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm một mặt nhằm phát huy tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế- phường hội,
mặt khác là hướng cơ bản để xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải
thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn phường hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


2

Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần phải chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng lao động cho lao động nông nghiệp như các chương trình:
Xóa đói giảm nghèo 134, 135; các chương trình vay vốn hộ nghèo; chương trình
vay vốn giải quyết việc làm 120, chương trình định canh định cư, chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp theo Quyết định 1956 của Thủ Tướng
Chính phủ...
Với đặc điểm dân số đông và trẻ nên có nguồn lao động phong phú, dồi
dào, đặc điểm đó là thế mạnh trong phát triển kinh tế- phường hội của chúng ta,
song đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm cho toàn phường hội. Vì
vậy, quan tâm giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho người lao động luôn là
một trong những giải pháp về phát triển phường hội và là chỉ tiêu định hướng phát
triển kinh tế -phường hội mà Đảng ta đã đề ra.
Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm
kiếm việc làm. Người lao động có thể vươn lên nắm bắt tri thức và tự do làm
giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những thách thức
đặt ra cho người lao động Việt Nam, đó là yêu cầu về chất lượng lao động, người
lao động không biết nghề, hoặc biết không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm được
việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm các nước cho thấy, khi gia nhập WTO, ngành
dễ bị tổn thương nhất là nông nghiệp, nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất là nông
dân. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông nghiệp vẫn luôn là vấn đề mang tính cấp bách.
Nước ta lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông nghiệp, đặc
biệt là khu vực miền núi, do nền sản xuất nông nghiệp phần lớn là độc canh và
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, nhỏ lẻ nên đã dẫn đến vấn đề

dư thừa thời gian lao động trong khu vực nông nghiệp.
Long Biên là quận có lực lượng lao động chủ yếu làm nông nghiệp, vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp những năm gần đây đã được


3

tỉnh quan tâm và đã có một số chương trình, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề
này, nhưng qua thực tiễn cho thấy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm của
lao động nông nghiệp.
Quận Long Biên là quận có nền kinh tế mạnh, số dân đông. Với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, cùng với việc ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu
quả, nên đã dẫn tới tình trạng giảm đi rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm
vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển của các khu kinh tế và
một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp,
cùng với những tồn tại của phường hội đang là vấn đề bất cập cần được giải
quyết này, Long Biên vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc
làm ở nông nghiệp, vì vậy, để góp phần vào việc nghiên cứu những giải pháp
chung đó, tôi chọn vấn đề "Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên" làm đề tài luận văn thạc
sĩ, chuyên Ngành kinh tế Nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng lao động và việc làm để đề xuất phương
hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nước ta trong quá
trình đô thị hóa ở Quận Long Biên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận về việc làm của lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên.

- Đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động ở Quận Long Biên.
- Phân tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến việc làm của lao động
nông nghiệp ở Quận Long Biên.
- Đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu giải
pháp giải quyết lao động nông nghiệp; việc làm cho lao động nông nghiệp; tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Quận Long Biên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013
- Phạm vi về mặt không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn quận
Long Biên ( 4 phường Thạch Bàn, Phúc Đồng, Cự Khối và Phúc Lợi) là quận có
lao động nông nghiệp và tỷ lệ hộ nông dân bị mất đất chiếm tỷ lệ cao.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
1.1.1. Những quan điểm chung về thực trạng, giải pháp góp phần giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp
*Khái niệm việc làm
- Việc làm theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam là những hoạt

động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm. Theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và phường hội điều 13 quy định: Việc làm là
mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của nhà nước và toàn phường
hội [11, tr12].
- Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế
hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và
được phường hội thừa nhận, trân trọng là người là người làm việc trong thành
phần kinh tế phường hội chủ nghĩa ( Quốc doanh, tập thể ). Theo cơ chế đó,
phường hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng
không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...Ngày nay các quan niệm về việc
làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của
con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm.
- Điều 13, chương II Bộ luật lao động quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Theo
quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau [12, tr4].
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công
bằng hiện vật.


6

- Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai điều kiện:
Một là,hoạt động phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị

pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào
trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ
luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm.
* Khái niệm và đặc điểm của nông nghiệp
Xét về bản chất kinh tế - phường hội, định nghĩa nông nghiệp cần được
xem xét trên nhiều mặt và từ đó hình thành nên những tiêu chí tổng hợp để xác
định khái niệm nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đã thống nhất một số tiêu chí
cơ bản sau đây:
- Về địa lý, nông nghiệp là vùng đất đai rộng lớn tạo thành vành đai bao
quanh các khu vực đô thị.
- Về kinh tế, nông nghiệp là địa bàn trên đó diễn ra chủ yếu các hoạt động
nông, lâm , thủy sản và các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn kết khá
chặt chẽ với nông, lâm, thủy sản.
- Về dân số học, gia đình nông dân là bộ phận chủ yếu của cơ cấu dân cư
và có mật độ dân cư thấp.
- Về mặt văn hóa, là nơi còn lưu giữ được nhiều di sản văn hóa, phong tục
tập quán, và những di sản văn hóa phi vật thể của quốc gia, dân tộc.
- Về phương diện môi trường sinh thái, là nơi mà về cơ bản môi trường
thiên nhiên vẫn còn được giữ gìn tốt, sự hủy hoại về môi sinh chưa trở thành
những vấn đề gay gắt.


7

- Về cơ sở hạ tầng, là nơi mà cơ sở hạ tầng thấp kém hơn đô thị, cả về hạ
tầng phường hội và hạ tầng vật chất - kỹ thuật.
- Về kinh tế, khu vực này có những đặc thù nhất định, mà đặc thù lớn nhất

là gắn liền với những đặc điểm riêng có của nông nghiệp. Xét về phương diện
ngành kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông nghiệp cũng bao gồm ba nhóm ngành kinh
tế là: nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm các ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản), công nghiệp nông nghiệp (bao gồm cả xây dựng) và dịch vụ.
Xét về phương diện thành phần kinh tế, kinh tế nông nghiệp bao gồm các thành
phần kinh tế chủ yếu: kinh tế hộ nông dân, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân, tuy nhiên, thành phần kinh tế phổ biến vẫn là kinh tế hộ và kinh tế
trang trại.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế nông nghiệp là các ngành trong kinh tế nông
nghiệp có mối quan hệ gắn bó với nhau trong hoạt động của các chủ thể kinh tế
nông nghiệp (các hộ gia đình, các đơn vị sản xuất) và nhiều khi có thể chia tách
được. Chẳng hạn, một hộ nông dân vừa hoạt động sản xuất nông nghiệp, vừa
nuôi trồng thủy sản và tham gia các hoạt động chế biến nông, thủy sản(sơ chế),
các hoạt động dịch vụ khác
(vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp...). Vì vậy,
trong thống kê khó có thể chia tách kết quả sản xuất kinh doanh cho từng ngành
một cách chính xác được.
Các ngành trong kinh tế nông nghiệp gắn liền với những điều kiện về tự
nhiên, kinh tế, phường hội, lịch sử truyền thống của từng vùng nông nghiệp, nên
các vùng nông nghiệp khác nhau, các ngành kinh tế nông nghiệp sẽ khác nhau.
Kinh tế nông nghiệp, từ trước đến nay chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp và chủ thể trong hoạt động của kinh tế nông nghiệp chủ yếu là các hộ gia
đình, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình nông dân, nên nhiều vùng nông nghiệp
hiện nay tính thuần nông và tự cấp tự túc vẫn khá phổ biến.


8

* Khái niệm và đặc trưng của lao động nông nghiệp
Khái niệm về lao động mà đề tài nghiên cứu ở đây là nói về bản thân

người lao động (hay nguồn lao động) chứ không phải nói về hoạt động của người
lao động (hoạt động có mục đích, có ý thức của con người, trong quá trình lao
động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng
công cụ lao động để tác động vào đôi tượng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp
với nhu cầu của minh).
Nguồn lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định, thực
tế có tham gia lao động và những người không có việc làm, đang tích cực tìm
kiếm việc làm.
Theo Bộ luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam ( 2002) độ tuổi lao động
được quy định đối với nữ là từ 15 đến 55 tuổi, đối với nam là từ 15 đến 60 tuổi.
Trong thực tế, nguồn lao động còn bao gồm cả những người ngoài độ tuổi
quy định nhưng thực tế có tham gia lao động. Đối với những người dưới độ tuổi
quy định của luật pháp các cơ sở sản xuất, kinh doanh muốn huy động phải tuân
thủ các quy định của luật lao động (chỉ một số ngành nghề luật pháp cho phép sử
dụng lao động dưới độ tuổi quy định).
Vì vậy, trong thông kê ở Việt Nam hiện nay có khái niệm: lao động trong
độ tuổi và lao động ngoài độ tuổi.
Lao động trong độ tuổi là những người trong độ tuổi lao động theo quy
định của Luật lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của
mình ra làm việc.
Lao động ngoài độ tuổi là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động
theo quy định của Luật lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
Định nghĩa trên đây mới phản ánh về mặt số lượng, chưa nói lên mặt chất
lượng lao động. Chất lượng của nguồn lao động được phản ánh thông qua yếu tố
làm cho lao động có hiệu quả hơn. Ở từng người lao động cụ thể, chất lượng lao
động được thể hiện trên các khía cạnh: sức khỏe; trình độ học vấn; kiến thức, trình


9


độ kỹ thuật và kinh nghiệm tích lũy được; ý thức, thái độ, tác phong của người lao
động. Ở tổng thể nguồn lao động, chất lượng lao động không chỉ xem xét dưới
góc độ cá nhân từng người lao động, mà còn thể hiện ở cơ cấu của nguồn lao động
xét theo ngành nghề và cơ cấu lao động trong từng ngành cụ thể, cũng như cơ cấu
xét theo tính chất lành nghề của chất lượng chuyên môn và trình độ tổ chức của
lao động.
Lao động nông nghiệp là một bộ phận của nguồn lao động phường hội
hoạt động trong hệ thống kinh tế nông nghiệp. Đó là một bộ phận dân số trong và
ngoài độ tuổi lao động, thuộc trong khu vực nông nghiệp, có khả năng lao động và
có nhu cầu lao động.
Lao động nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:
Đối với Việt Nam hiện nay một bộ phận lớn lao động phường hội đang
tập trung ở khu vực nông nghiệp. Đây vừa là lợi thế cho phát triển kinh tế đất
nước nói chung và từng vùng nông nghiệp nói riêng, vừa là gánh nặng của
phường hội trong giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp có rất nhiều khó khăn so với khu vực đô thị bởi
lao động nông nghiệp có những đặc trưng khác với lao động đô thị, đó là:
- Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng nghề nghiệp có nhiều
hạn chế và phần lớn hoạt động thuần nông.
- Thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh
hưởng đến năng xuất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thj trường
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động.
- Lao động nông nghiệp của nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp.


10


* Khái niệm về thất nghiệp
- Ở Việt Nam:
+ Theo "thực trạng lao động việc làm" của Bộ lao động-Thương binhphường hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có khả
năng lao động trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu về việc làm
nhưng không tìm được việc làm.
+ Quan điểm của các nhà kinh tế học.
Thất nghiệp là tình cảnh của những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao
động nhưng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm hoặc đang chờ đợi trở
lại làm việc. Người thất nghiệp, theo khái niệm dùng trong hệ thống kê lao độngviệc làm ở Việt Nam là người đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động
kinh tế, mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm và có nhu cầu làm việc
nhưng không tìm được việc.
Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua, hoặc không có hoạt động trong
4 tuần qua vì lý do không viết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không được. Hoặc
trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ,
muốn sẵn sàng làm thêm những không tìm được việc.
Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó.
Thất nghiệp là một gánh nặng nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận
dân cư nào, ngành nghề nào cần biết những điều đó để hiểu rõ về đặc điểm, tính
chất, mức độ tác hại ... của thất nghiệp trong thực tế. Theo tiêu thức này ta có:
+ Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi ( tuổi nghề)
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ ( thành thị, nông nghiệp)
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề ( nông nghiệp, công nghiệp...).
+ Thất nghiệp chia theo thành phần kinh tế ( quốc doanh, tư nhân ...)
+ Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc...


11


Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành: Thất
nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là thất nghiệp liên tục từ dưới 12 tháng tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên
tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
Phần lớn các nước đều sử dụng khái niệm trên để xác định người thất nghiệp.
Tuy nhiên cũng có sự khác biệt khi xác định mức thời gian không có việc làm.
Trong khi phân loại cơ cấu các thị trường lao động hiện nay, thất nghiệp
phân ra thành 3 loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp theo chu kỳ và
thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số chuyển
động nào đó do người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường, hoặc chuyển
đến một nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể quay trở lại lực lượng lao động
sau khi có con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời do chuyển công việc
hoặc tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên người ta thường cho rằng họ là
những người thất nghiệp “tự nguyện”.
Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi mức cầu chung
về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại thất
nghiệp này thường gắn với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy trong thực tế xảy ra sự
mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so
với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ. Nếu tiền lương rất



12

linh hoạt trong những khu vực có nguồn cung cao và tăng lên trong những khu
vực có mức cầu cao.
* Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ làm
việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công
việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn
sàng làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn
sãng làm việc nhưng không tìm được việc làm.
Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế phường hội và
nhân khẩu, nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống phường hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta có những cách định nghĩa khác nhau về việc làm.
Theo H.A Gowlop thì “ việc làm là mối quan hệ sản xuất nảy sinh do sự
kết hợp giữa cá nhân người lao động và phương tiện sản xuất”.
Theo Huyhanto (Viện Hải ngoại Luân Đôn) thì “việc làm theo nghĩa rộng
là toàn bộ hoạt động kinh tế của một phường hội, là tất cả những gì liên quan đến
cách kiếm sống của con người kể cả quan hệ sản xuất và các tiêu chuẩn hành vi
tạo ra khuôn khổ của quá trình kinh tế”.
Đối với Việt Nam, Bộ luật lao động đầu tiên của Việt Nam được Quốc hội
thông qua đã khẳng định: “ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không
bị luật pháp ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Với khái niệm về việc làm như trên thì hoạt động được xác định là việc
làm bao gồm:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền và bằng hiện vật
- Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia
đình mình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho công
việc đó.
Phân loại việc làm

Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc. Tổ chức lao động quốc tế phân
“việc làm” thành các loại:


13

- Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm.
- Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. [11, tr12-13].
* Khái niệm về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Việt Nam
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để
tạo ra trạng thái phù hợp giưã sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa
và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động
là một vấn đề rất phức tạp nhưng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương
phải luôn quan tâm. Việc tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của
rất nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đưa chính sách tạo việc làm
cho người lao động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động và
người sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao
động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và
người sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà nước.
Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người lao
động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để có quan
hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có những điều
kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh
nghiệm, thị trường tiêu thụ, ...Còn người lao động phải có sức khỏe, trình độ,
chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với kinh nghiệm của mình.

Để có việc làm, được trả công theo ý muốn của mình thì người lao động
phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để
đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nước có vai trò quản lý


14

quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi
ích cho cả 2 bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và
người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà
nước cũng đã ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân
bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú
ý đến vấn đề đầu tư của nhà nước cũng như của khu vực tư nhân chủ yếu tập
trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ
xuất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ
gây ra hiện tượng người lao động từ nông nghiệp ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ
thất nghiệp ở nông nghiệp, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho
cả người lao động ở thành thị và nông nghiệp.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm của lao động nông nghiệp
* Nguyên nhân khách quan
+ Điều kiện tự nhiên, môi trường, sinh thái: Các yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp tới việc làm tại chỗ cho lao động nông nghiệp. Các nhân tố điều kiện tự
nhiên, môi trường, sinh thái là nền tảng của sản xuất nông nghiệp, quyết định
quy mô, hướng đầu tư....đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác tốt
các yếu tố này là tiền đề tạo việc làm bền vững.
Tư liệu sản xuất bao gồm đất đai, vốn, máy móc, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực, trong đó các yếu tố như vốn, đất đai, sức lao động ảnh hưởng trực tiếp
tới việc giải quyết việc làm cho người lao động.
* Nguyên nhân chủ quan

Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Tùy theo góc độ tiếp cận có thể phân chia các nhân tố ảnh
hưởng đó theo từng nhóm nhân tố như: các nhân tố tác động đến sự thay đổi
trong phân bố lại các nguồn lực, các nhân tố tác động bên trong và các nhân tố
tác động bên ngoài, các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan...Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp là


15

nhằm chủ động tạo các điều kiện tiền đề cần thiết thúc đẩy quá trình này một
cách hiệu quả. Ngược lại, nếu bất chấp tất cả các điều kiện môi trường, hoặc
không nhận thức đầy đủ tính khách quan của các nhân tố ảnh hưởng, chúng ta sẽ
có những chủ trương duy ý chí đối với quá trình giải quyết việc làm và khó tránh
khỏi thất bại.
Để có cơ sở cho sự lựa chọn và thực hiện các giải pháp đồng bộ trong giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp có thể chia các nhân tố ảnh hưởng
thành các nhóm sau:
- Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung theo hướng công nghiệp hóa
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam theo hướng CNH
đã thúc đẩy các ngành công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng. Quá trình này đã dẫn đến xu hướng một bộ phận lao động nông nghiệp di
chuyển sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra
nhanh hay chậm phụ thuộc vào việc lựa chọn cơ cấu ngành công nghiệp và dịch
vụ. Nếu trong chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp và dịch vụ ưu tiên phát
triển các ngành sử dụng nhiều lao động, ít vốn thì xu hướng chuyển lao động
nông nghiệp sang các ngành này sẽ nhanh hơn. Ngược lại, phát triển các ngành
sử dụng ít lao động, nhiều vốn thì quá trình chuyển lao động nông nghiệp sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ chậm hơn.
Khi cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, lao động nông

nghiệp có thể chuyển dịch theo hai hướng. Một là, lao động nông nghiệp sẽ
chuyển khỏi khu vực nông nghiệp sang phát triển các khu công nghiệp và đô thị.
Hai là, sự di chuyển lao động trong nội bộ khu vực nông nghiệp, theo hướng
chuyển lao động nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ
nông nghiệp. Xu hướng này sẽ diễn ra nhanh chóng ở các vùng nông nghiệp có
các làng nghề truyền thống và có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên.
- Nhân tố khoa học và công nghệ
Sự phát triển của các ngành kinh tế ở khu vực nông nghiệp không chỉ phụ
thuộc vào trình độ phát triển của khoa học công nghệ quốc gia, mà còn phụ


16

thuộc rất lớn ở trình độ tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của
các chủ thể kinh tế nông nghiệp và hệ thống chuyển giao khoa học và công nghệ
cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Đứng trên góc độ nền kinh tế, khi trình độ khoa học và công nghệ phát
triển sẽ có khả năng hỗ trợ cho nông nghiệp, nông nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm
mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó đảm bảo cho kinh tế nông
nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển bền vững. Khoa
học và công nghệ phát triển sẽ giúp nông nghiệp, nông nghiệp khai thác có hiệu
quả các nguồn lực và các lợi thế trong phát triển kinh tế nông nghiệp, từ đó làm
thay đổi số lượng cũng như vị trí của từng ngành trong kinh tế nông nghiệp.
Đối với từng vùng nông nghiệp, nhân tố khoa học và công nghệ thật sự có
ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp khi các chủ thể trong
kinh tế nông nghiệp có khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ (bao gồm các tiến bộ khoa học và công nghệ mà đất nước tạo ra và các
công nghệ nhập khẩu) và có hệ thống chuyển giao công nghệ phát triển đến từng
vùng nông nghiệp.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, với tình trạng lạc hậu của các chủ thể

kinh tế nông nghiệp và sự yếu kém của hệ thống chuyển giao công nghệ đến các
vùng nông nghiệp đang là trở ngại lớn đối với sự ra đời và phát triển các ngành
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại. Vì vậy, nếu không tạo điều kiện cho
các chủ thể kinh tế nông nghiệp có khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ
khoa học và công nghệ thì các tiến bộ khoa học công nghệ được tạo ra khó có
thể đưa vào phục vụ cho phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm tạo nhiều việc làm
mới ở khu vực nông nghiệp.
Trong thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta những năm qua
cho thấy, do hệ thống chuyển giao công nghệ chưa phát triển nên nhiều vùng
nông nghiệp các chủ thể kinh tế nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc
ứng dụng các công nghệ mới. Từ đó nhiều ngành mới ra đời nhưng không đứng


17

vững trên thị trường do người sản xuất chưa được chuyển giao các tiến bộ khoa
học công nghệ phù hợp, thậm chí nhiều cơ sở sản xuất phải tiếp nhận cả công
nghệ lạc hậu.
- Vai trò của Nhà nước
Vai trò của Nhà nước có ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp thể hiện ở việc lựa chọn mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tếphường hội của cả nước cũng như trong từng ngành, lĩnh vực, từng vùng lãnh
thổ cho đến việc xây dựng và thực thi hệ thống chính sách, các công cụ kinh tế,
luật pháp.v.v. để thực hiện các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển đã
được đề ra.
+ Lựa chọn đúng mục tiêu phát triển kinh tế, cũng như việc xây dựng chiến
lược và quy hoạch phát triển kinh tế - phường hội nói chung, chiến lược, quy
hoạch phát triển từng ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ nói riêng mới có cơ sở
cho việc đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh phù hợp với tiềm năng và lợi thế
của từng vùng địa phương, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư từ đó tạo ra

nhiều việc làm mới.
Thực tiễn phát triển kinh tế đất nước hàng chục năm qua cho thấy, quá
trình phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa lớn hiện đại chịu ảnh
hưởng rất lớn ở việc xác định mục tiêu phát triển kinh tế và ở việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển tưng ngành kinh tế, từng vùng lãnh thổ. Nhiều
ngành kinh tế, nhiều vùng lãnh thổ phát triển chậm, hiệu quả thấp và thiếu tính
bền vững là do xác định mục tiêu phát triển kinh tế không phù hợp, do công tác
xây dựng chiến lược và quy hoạch thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn, nhiều khi
mang tính hình thức và áp đặt theo ý muốn chủ quan.
+ Hệ thống chính sách kinh tế và hệ thống luật pháp cũng có ảnh hưởng rất
lớn và trực tiếp đến quá trình giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp.
Chính sách của nhà nước tác động đến khả năng thu hút các nguồn lực đầu
tư cho phát triển các ngành, các vùng cần ưu tiên. Chẳng hạn các chính sách ưu


18

đãi về thuế, về tiền thuê đất, hay chính sách hỗ trợ của nhà nước về đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho các vùng quy hoạch, các vùng trọng điểm sẽ
tạo cơ hội cho các nhà đầu tư đầu tư theo yêu cầu của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp được xây dựng đồng
bộ, có cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ có tác dụng định hướng phát triển cho các
ngành, các doanh nghiệp, tạo môi trường cho các nhà đầu tư phát triển theo hướng
bền vững. Đồng thời chính sách và luật pháp còn có tác dụng điều tiết sản xuất và
giúp các ngành, các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn do cơ chế thị trường
gây ra.
Ngược lại, nếu chính sách và luật pháp xây dựng chưa đồng bộ, không
phù hợp với thực tiễn phát triển của kinh tế thị trường sẽ có tác động tiêu cực
đến quá trình phát triển, có thể gây thiệt hại cho cả Nhà nước và người dân.
Vai trò của Nhà nước đối với giải quyết việc làm cho lao động nông

nghiệp còn được thể hiên trên các mặt, như: Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - phường hội, đầu tư nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa
học và công nghệ, đào tạo nghề phục vụ chương trình giải quyết việc làm.
Ngoài ra, vai trò của Nhà nước đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nông nghiệp còn được thể hiện ở việc thực hiện các chính sách và chương
trình tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông nghiệp.
- Tác động của hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của quốc gia nói
chung, có ảnh hưởng trực tiếp đến từng ngành và từng vùng cụ thể khác nhau nói
riêng. Tùy theo những cơ hội và thách thức do hội nhập mang lại, mà ngành này,
vùng này có cơ hội phát triển hơn, ngược lại, ngành khác, vùng khác, lại khó
khăn trong phát triển do yếu kém về nội lực, làm cho năng lực cạnh tranh thấp.
Nhờ tác động của hội nhập quốc tế mà có điều kiện phát triển mạnh về công
nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp và từ đó sẽ chuyển dịch nhanh lao động
nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ...


19

Những cơ hội mà hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mang lại cho những
nước đang phát triển - những nước đang trong quá trình thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đó chính là khả năng tiếp cận và thu hút các nguồn
vốn cho phát triển, tiếp cận các tiến bộ công nghệ hiện đại, các kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển các hình thức
hợp tác kinh doanh, liên kết trong sản xuât kinh doanh... Xét riêng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông nghiệp, việc tham gia các quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ tạo ra
một thị trường rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm từ kinh tế nông nghiệp, từ đó tạo
điều kiện kích thích và phát triển các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa tập
trung, chuyên canh. Mặt khác, hội nhập quốc tế còn giúp cho khu vực nông
nghiệp, nông nghiệp tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, phát triển các công

nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công truyền thống. Điều đó sẽ tạo
nhiều cơ hội trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp.
Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế ngày càng có những thách thức lớn đối với
nước ta trong phát triển kinh tế đất nước. Đó là cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt, trong lúc khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là hàng hóa và
dịch vụ ở khu vực nông nghiệp còn rất hạn chế. Trong điều kiện nước ta, do
trình độ của sản xuất nông nghiệp và trình độ của nông dân còn có hạn nên muốn
thúc đẩy các ngành trong kinh tế nông nghiệp tồn tại và phát triển ổn định đòi
hỏi Nhà nước phải có những chính sách và giải pháp đồng bộ trong việc hỗ trợ
nông nghiệp, nông dân và nông nghiệp.
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
1.2.1. Trên thế giới
Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực
Châu á, như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia, Philipin...
về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và quận Long Biên, thành phố Hà Nội
nói riêng trên các mặt chủ yếu sau:


×