Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân phối bài giản THCS GIAO AN NGU VAN 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.14 KB, 27 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:1

(Đọc thêm)
~ Truyền Thuyết ~

A. Mục tiêu cần đạt
1, Kiến thức: - Định nghĩa sơ lược về truyền thuyết
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết “Con rồng cháu tiên”
- Chỉ ra được ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng , kì ảo trong truyện
- Giáo dục lòng tự hào về nguồn gốc, giống nòi của mình
3, Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc kể truyện
B. Phương pháp: Vấn đáp, Phân vai, Nêu và giải quyết vấn đề.
C. Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài, học bài theo yêu cầu của giao viên
D. Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức:1/
2.Ktra bài cũ (3/): Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
3.Bài mới: 1/
Hầu như lịch sử nào cũng bắt đầu bằng truyền thuyết. Đó là những truyền thuyết về thời
dựng nước của họ. Ở nước ta, đó là những truyền thuyết về thời các vua Hùng. Vậy
người sinh ra vua Hùng là ai? Nguồn gốc của dân tộc ta như thế nào ? Truyện “Con
Rồng cháu tiên” mà các em học hôm nay chính là lời giải đáp.
Hoạt động 1: Hướng dẫn Đọc-Tìm
hiểu chung. (10/)
Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh tìm
I .Tìm hiểu chung
hiểu khái niệm truyền thuyết, các từ
1. Định nghĩa truyền thuyết


khó và bố cục văn bản.
Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở
sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
Giáo viên gọi học sinh đọc phần chú 2. Chú thích (sgk)
thích giáo khoa/ trang 7
* Bố cục :
(?) Thế nào là truyền thuyết ?
Chia ba đọan
GV đọc mẫu , hướng dẫn học sinh
Đọan 1 : Từ đầu ……… Long Trang
đọc
Đọan 2 : Tiếp ……… lên đường
Truyện được chia làm đọan ? Giải
Đọan 3 : Còn lại
thích các chú thích 1,2,3,5 và 7
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu
chi tiết truyện. (20/)
Mục tiêu: Hiểu rõ hình dáng, nguồn
gốc của nhân vật Âu Cơ và Long
II. Đoc – Tìm hiểu chi tiết:
Quân-cuộc kết duyên kì lạ dẫn đến
1: Nguồn gốc , hình dáng của Lạc Long
hình thành nguồn gốc dân tộc thật cao Quân và Âu Cơ


quý.
Phương pháp: Vấn đáp, phân vai,
nêu vấn đề.


* Lạc Long Quân
Con thần long nữ , mình rồng ,ở dưới nước
*Âu Cơ :Họ thần nông , xinh đẹp ở núi cao 
chi tiết kì ảo , dòng dõi thần thánh
Nguồn gốc thiêng liêng cao quý .
Tìm chi tiết thể hiện nguồn gốc ,hìng
Sức khỏe vô địch ,diệt trừ các yêu quái
dáng , nơi sinh sống của Lạc Long
Dạy dân trồng trọt , chăn nuôi , ăn ở
Quân và Âu Cơ ?
 tài giỏi , thương dân
Hai nhân vật này là con cháu của
2: Cuộc kết duyên kì lạ
những bậc ntn so với người thường ? Họ lấy nhau .
Sinh ra một cái bọc trăm trứng .
Sức khỏe của thần ntn ? Thần đã giúp Nở 100 con trai hồng hào , đẹp đẽ , lớn như
dân và dạy dân những điều gì ? Các
thổi và khỏe mạnh như thần
chi tiết kì ảo có giá trị ntn ?
chi tiết hoang đường – phát triển mạnh mẽ có
sức sống mãnh liệt
Lạc Long Quân và Âu cơ đã gặp nhau Họ chia tay nhau
ntn ?
50 con theo cha xuống biển .
Chuyện sinh nở của âu cơ có gì kì lạ ? 50con theo mẹ lên non .
Chi tiết nào kì lạ ? có tính chất ra
caiquản ,xây dựng mở mang mọi miền đất
sao ?
nước
3: Nguồn gốc dân tộc Việt Nam

* Gia đình Lạc Long Quân phát triển Con trưởng  làm vua – hiệu Hùng Vương –
ra sao?
nước Văn Lang
Vì sao 2 vị thần lại chia tay nhau ?
người việt nam là con cháu vua hùng . tự xưng
( liên hệ 54 dân tộc việt nam )
là “CRCT”
Con trưởng Âu cơ được tôn làm gì ?
 tự hào về nguồn gốc , dòng giống .
Và lấy hiệu ra sao ?
Vậy người Việt Nam là con cháu của
III / Ghi nhớ :
ai ? khi nhắc đến cội nguồn ta thường
Sgk /
tự xưng ntn?
Ta phải có thái độ ntn về tổ tiên và về
cội nguồn dân tộc ?
Hoạt động 3 : Tổng kết- luyện tập (7/)
Thảo luận : Học xong truyện “ CRCT” em rút ra được ý nghĩa của truyện ntn ?
Sau đó cho hs đọc to , rõ ràng phần ghi nhớ
Cho hs thực hiện các bài tập 1,2 sgk / 8
Hoạt động 4: Hướng dẫn học bài. (3/)
-Trong truyền thuyết “ CRCT” chỗ nào là chỗ cốt lõi lịch sử ?
-Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng , kì ảo ? Hãy nói rõ vai trò của nó .
- Học thuộc phần ghi nhớ sgk / 8
- Về nhà đọc văn bản “ Bánh Chưng , Bánh Giầy”


Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tiết 2

BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
~Truyền thuyết~
(Hướng dẫn đọc thêm)
A.Mục tiêu cần đạt
Kiến thức:- Nắm được nội dung ý nghĩa của truyện
Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc kĩ tóm tắt truyện và tự học ngữ văn
- Giáo dục học sinh lòng biết ơn trời đất, tổ tiên
B. Phương pháp: Vấn đáp; Gợi mở
C. Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
D. Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức:1/
2.Kiểm tra bài cũ: 5/
- Thế nào là truyện truyền thuyết ?
- Hãy kể diễn cảm truyện “CRCT” Nêu ghi nhớ?
3.Bài mới: Vào bài (1/) Người Việt Nam chúng ta có rất nhiều những truyền thống,
phong tục tốt đẹp. Một trong những truyền thống tốt đẹp đó chính là tục làm bánh ngày
tết. Vậy nguồn gốc của phong tục đẹp đó có từ khi nào?..................
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – Tìm
hiểu chung. (10/)
Mục tiêu: Học sinh hiểu nghĩa của một
số từ khó.
Học sinh biết cách chia bố cục của một
văn bản.
Phương pháp: Vấn đáp, Gợi mở…

Gv đọc mẫu – hs đọc lại theo các đoạn
của truyện ? Đặt tiêu đề cho các đoạn?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc tìm
hiểu chi tiết: (20/)
Mục tiêu: Hiểu dụng ý của Hùng
Vương và ý nghĩa của truyện.
Phương pháp: Vấn đáp, Nêu vấn đề…
Mời h/s giải nghĩa các từ ở phần chú
thích?
Hướng dẫn h/s thảo luận, trả lời một số

PHẦN GHI BẢNG

I: Đọc – Tìm hiểu chung:
*Giải thích từ khó :sgk
*, Bố cục: Gồm : 3 đoạn
Đoạn 1:từ đầu………… chứng giám
Đoạn 2:tiếp ………. Hình tròn
Đoạn 3:còn lại

II, Đọc – Hiểu văn bản
1:Hùng Vương và câu đố của vua
_ Hoàn cảnh: đất nước thái bình ,dân ấm no
_Chí của vua: lo cho dân nước (đoán được )
_Ý của vua :cầu gì ( không đóan được )


câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản :
Vua Hùng chon người nối ngôi trong
hoàn cảnh nào ? nhà vua chọn người

với ý định ra sao và bằng hình thức
nào ?
Theo em cuộc thi tài có ý nguyện gì ?
(NT tiêu biểu trong truyện dân gian)
Vì sao trong các con vua chỉ có Lang
Liêu được thần giúp đỡ?
Em có suy nghĩ gì về lời mách bảo của
thần?
Tại sao thần không chỉ dẫn cụ thể cho
Lang Liêu làm bánh ?
Vì sao hai thứ bánh của Lang
Liêuđược cho để tế trời , đất , Tiên
Vương?

Hoạt động 4: Tổng kết – luyện tập
(5/)
Vì sao Lang Liêu được chọn là người
nối ngôi vua? Qua đó thể hiện mơ ước
gì của nhân dân ta?
Em hãy nêu ý nghĩa của truyện truyền
thuyết” bánh chưng , bánh giầy”?
thảo luận ý nghĩa của phong tục ngày
tết làm bánh chưng , bánh giầy?
Học xong truyện em thích nhất chi tiết
nào?

2: Cuộc thi tài
_ Tạo tình huống để các nhân vật bộc lộ phẩm
chất , tài năng sự hồi hộp , hứng thú
_ Ông là người thiệt thòi nhất . Hiểu được

nghề nông-cần mẫn- chăm chỉ trong việc đồng
áng.
_ hạt gạo quí nhất nó nuôi sống con người và
do con người làm ra
_ để lang liêu tự bộc lộ tính trí tuệ , khả năng
của mình mới xứng đáng
_ phản ánh quan niệm của người xưavề vũ trụ:
trời hình tròn , đất hình vuông


Bánh giầy
Bánh chưng
 đồng thời đề cao tín ngưỡng thờ trời , đất và
tổ tiên
_ Lang Liêu làm vừa ý vua cha nối ngôi
mơ ước có vị vua co “đức – tài – trí “
III: Ghi nhớ (sgk)

IV: Luyện tập
Số 1(12)
_ đề cao nghề nông
_ đề cao sự thờ kính trời , đất , tổ tiên
Số 2(12)
Hs nêu ý nghĩa _ gv nhân xét

Hoạt động5: Hướng dẫn về nhà: (3/)
- Cho học sinh kể về các biểu tượng có ý nghĩa trời và đất mà em biết (công trình kiến
trúc ) và sáng tạo văn hóa
- Kể truyện diễn cảm
- Học thuộc ghi nhớ sgk 12

- Soạn “Từ và Cấu Tạo của Từ Tiếng Việt”


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết: 3

TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
A.Mục tiêu cần đạt
Kiến thức:Giúp h/s hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ tiếng việt
cụ thể là khái niệm về từ , từ đơn , từ phức .
Kĩ năng : H/s nhận biết và đếm được chính xác số lượng từ ở trong câu . Hiểu
được nghĩa từ ghép trong TV.
B.Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề
C.Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
D. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định lớp : (1/)
2.Kiểm tra bài cũ: (3/) Em hãy nêu ghi nhớ của truyện Bánh Chưng , Bánh Giầy ?
3.Bài mới: Lời vào bài (1/) Khi chúng ta nói hoặc viết có nghĩa là chúng ta đang sử
dụng từ, vậy từ nó được cấu tạo như thế nào…….
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

PHẦN GHI BẢNG

Hoạt động 1 : Hình thành kiến
thức(15/)
Mục tiêu:Giúp học sinh hình thành
khái niệm về từ và cấu tạo của từ.

Phương Pháp: Vấn đáp, gợi mở…
Gv cho h/s thực hiện yêu cầu V/d1:
Em hãy đọc vd và cho biết trong vd
có bao nhiêu tiếng ? Có bao nhiêu
từ ?

I: Từ là gì ?
1/ Ví dụ :
Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/ chăn nuôi/ và/
cách/ ănở .
Câu trên có 12 tiếng :
Có 9 từ : 6 từ đơn
3 từ phức
2 / Ghi nhớ 1 : sgk

Hoạt động 2:Hướng dẫn phân loại
từ(13/)
Mục tiêu: Giúp học sinh có kĩ năng
và phân loại được từ đơn, từ phức.
Biết cho ví dụ.
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở….
Tiếng và từ có gì khác nhau ?

II, Phân loại từ .
1, Ví dụ:
Có hai loại từ : Từ đơn và từ phức
a/ Lập bảng phân loại .
Kiểu cấu
Ví dụ
tạo từ

Từ đơn
Từ,đấy,nước,ta,chăm,
nghề,và,có,tục,ngày,tết,
làm


Qua tìm hiểu ví dụ có mấy loại từ ?
Đó là những loại từ nào cho ví dụ ?

Từ phức

Từ ghép
Từ láy

Ntn là từ đơn ? Từ phức ?
Từ láy và từ ghép có cấu tạo giống
nhau và khác nhau ntn ? cho ví dụ ?
( Thảo luận )
Cho hs đọc to , rõ ghi nhớ sgk !
Cho hs đọc câu văn .
a/ Từ nguồn gốc , con cháu thuộc
kiểu từ gì ?
Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện
tập(9/)
b/ TÌm từ đồng nghãi với từ nguồn
gốc ?
c/ Tìm từ ghép chỉ quan hệ gia đình ?
Qui tắc sắp xếp các tiếng trong từ
ghép chỉ quan hệ thân thuộc
Em hãy điền từ thích hợp ?


Giải nghãi từ láy in đậm ?
Thi tìm nhanh các từ láy ?

Bánh chưng ,
bánh giầy ,
chăn nuôi
Trồng trọt

b/ Cấu tạo của từ ghép và từ láy
_ Từ đơn : Chỉ có 1 tiếng có nghĩa vd : mưa ,
gió
_ Từ phức : Có hai tiếng trở nên ghép lại có
nghĩa tạo thành
Từ phức có từ ghép và từ láy .
* Giống nhau : Trong mỗi từ đều có ý nhất một
tiếng có nghĩa .
* Khác nhau : - Từ ghép được tạo bằng cách
ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau .
- Từ láy : Tạo ra bằng cách có sự
hòa phối âm thanh giữa các tiếng với nhau .
2/ Ghi nhớ . : sgk
III: Luyện tập .
Bi 1
a/ Từ ghép ( từ phức )
b/ Cội nguồn , gốc gác
c/ Cậu mợ , cô gì , chú cháu ………..
Bài 2
_ Anh chị , cha mẹ, ông bà, cậu mợ , chú thím,
_ Cha anh , chị em , bà cháu , bác cháu …

Bài 3
_ Bánh rán , bánh nướng
_ Bánh nếp , bánh tẻ , bánh gai , bánh tôm
_ Bánh dẻo , bánh xốp
_ Bánh gối
Bài 4
Từ láy thút thít miêu tả tiếng khóc của người
 nức nở , sụt sịt , rưng rức , tỉ tê ……
Bài 5
a/ Tả tiếng cười : Khanh khách , sằng sặc , hô
hố , ha hả ….
b/ Tả tiếng nói : Khàn khàn , thỏ thẻ , léo nhéo ,
lanh lảnh , ồm ồm
c/ Tả dáng điệu : Lả lướt , thướt tha , khệ nệ ,
nghênh ngang , ngông nghênh .

Hoạt động 4 Hướng dẫn học bài. (3)
Cho hs nhắc lại 2 ghi nhớ – cho ví dụ.
Học bài kĩ , cho ví dụ


Soạn “giao tiếp , văn bản phương thức biểu đạt”

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết : 4

GIAO TIẾP,VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A: Mục tiêu cần đạt
Kiến thức:Huy động kiến thức của hs về loại văn bản mà hs đã biết

Hình thành sơ bộ khái niệm văn bản , mục đích giao tiếp, phương thích biểu đạt
Kĩ năng: H/s cần nắm được 2 khái niệm trong phần ghi nhớ : văn bản và biểu đạt
B: Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
C: Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức (1/)
2.Kiểm tra bài cũ: (5/) - Phân biệt tiếng và từ cho ví dụ ?
-Phân biệt từ đơn và từ phức ? nêu các loại từ phức cho ví dụ ?
3.Bài mới: Vào bài (1/) Khi ta muốn người khác hiểu được nguyện vọng
của mình hoặc một mục đích nào đó thì ta phải nói ra cho người khác hiểu, khi đó chính
là ta đang……..
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1:Hình thành kiến
thức (15/)
I: Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức
Mục tiêu: Hiểu đặc điểm chung
biểu đạt
của văn bản và phương thức biểu
1: Văn bản và mục đích giao tiếp .
đạt.
a/ Em cần phải nói và viết ra thì người khác mới
Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp
biết
Gv mời hs đọc các ví dụ và trả lời b/ Nói , viết phải có đầu có đuôi . Cụ thể là phải
các câu hỏi a, b, c, ?
rõ ràng chính xác và mạch lạc
Quá trình đó gọi là gì ? Vậy giao
 Là hoạt động truyền đạt , tiếp nhận tư tưởng ,

tiếp là ntn ?
( thảo luận )
tình cảm bằng phương tiện ngôn từ
c/Câu ca dao là lời khuyên nhủ cầu phải có tư
tưởng , lập trường vững vàng .
(?)Hai câu 6 và8 có quan hệ với
 Câu ca dao là một văn bản gồm 2 câu
nhau ntn ?
( Vần điệu – hình thức ) _ Câu sau d/ Là một văn bản ( văn bản nói ) Đó là một chuỗi
giải thích làm rõ câu trước ( Nội
lời liên kết với nhau có chủ đề.
dung )
Lời phát biểu của thầy Hiệu
đ/ Là văn bản viết ( Thể thức có cấu trúc hoàn
Trưởng có phải là văn bản không? chỉnh có nội dung thông báo )


Vì sao?
Bức thư có phải là văn bản không?
Các loại nêu trên có phải là văn
bản không ?
Vậy văn bản là gì ?
Là chuỗi lời nói hay bài viết có
chủ đề thống nhất , mạch lạc . Vận
dụng phương thức biểu đạt phù
hợp để thực hiện mục đích giao
tiếp
Hoạt động 2: Hướng dẫn nhận
biết kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt.(10/)

Gv cho hs lập bảng chia phương
thức biểu đạt gv có thể dùng bảng
phụ .
(?) Có tất cả mấykiểu văn bản ?
Hãy nêu từng loại văn bản và cho
ví dụ ?
a: Tự sự : Trình bày diễn biến sự
việc
Vd : Thánh gióng , Tấm Cám.
b: Miêu tả :tái hiện trạng thái sự
vật , con người .
Vd : Tả người , tả thiên nhiên ,
sự vật
c: Biểu cảm : bày tỏ tình cảm , cảm
xúc
Vd : Bài thơ cảnh
khuya(HCM)
d: nghị luận :Nêu ý kiến đánh giá ,
bàn bạc .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện
tập (10/)
Vd :” Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”
đ: thuyết minh :giới thiệu đặc điểm
, tính chất , phương pháp
Vd : giới thiệu về các sản phẩm
sữa , thuốc ……
e: hành chính – công vụ : trình bày
ý muốn , quyết định nào đó , thể
hiện quyền hạn , trách nhiệm giữa


e/ Tất cả đều là văn bản ( chúng có mục đích , yêu
cầu thông tin , có thể nhất định)
Là chuỗi lời nói hay bài viết có chủ đề thống
nhất , mạch lạc . Vận dụng phương thức biểu đạt
phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp
2, Ghi nhớ : sgk/ 14

II, Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của
văn bản
1, Các kiểu văn bản:
- Có 6 kiểu văn bản : Tự sự, miêu tả, biểu cảm,
nghị luận , thuyết minh , hành chính – công vụ
2, Phương thức biểu đạt của văn bản :
* Ví dụ :
_ Hành chính – công vụ
_ Tự sự
_ Miêu tả
_ Thuyết minh
_ Biểu cảm
_ Nghị luận
3, Ghi nhớ : SGK

III,Luyện tập :
Bài tập 1/17-18 : xác định
a: Tự sự
b: Miêu tả
c: Nghị luận
d:biểu cảm
đ: tuyết minh

Bài tập 2 / 18
Văn bản “CRCT” Thuộc kiểu tự sự


người và người .
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà. (3/)
- Cho hs nhắc lại ghi nhớ sgk .
- Học bài kĩ , làm bài tập còn lại sgK
- Soạn “Thánh Gióng”
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết: 5

THÁNH GIÓNG
~ Truyền thuyết ~
A: Mục tiêu cần đạt
Kiến thức: Giúp hs nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của
chuyện Thánh Gióng
Thánh Gióng phản ánh khát vọng và mơ ước của nhân dân về sức mạnh kì
diệu lớn lao trong cuộc chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước .
Giáo dục lòng tự hào về truyền thống anh hùng lịch sử chống giặc . Giáo dục
tinh thần ngưỡng mộ , Kính yêu những anh hùng có công với non sông , đất nước .
Kĩ năng: kể lại được chuyện này .Phân tích và cảm thụ những mô típ tiêu biểu trong
truyện dân gian
B. Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
C. Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức: (1/)
2.Kiểm tra bài cũ : 3/

Giao tiếp và văn bản là gì ?
Có mấy kiểu văn bản ? Nêu và cho ví dụ ?
3.Bài mới: (1/) Dân tộc Việt Nam luôn tự hào về những trang sử hào hùng của mình,
luôn có những người anh hùng ………
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc tìm
I/ Đọc - Tìm hiểu chung
/
hiểu chung (10 )
* Giải nghĩa chú thích.(sgk)
Mục tiêu: Học sinh hiểu nghĩa một
* Bố cục :
số từ khó, biết cách xác định bố cục, * Chia đoạn : 4 đoạn
biết tóm tắt nội dung chính.
Đoạn 1: từ đầu …………… nằm đấy
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở….. Đoạn 2: tiếp ………… cứu nước
Hướng dẫn hs giải nghĩa các từ
Đoạn 3: tiếp …………… lên trời
khó !
Đoạn 4: còn lại
Gv đọc mẫu – hs đọc tiếp :
Truyện chia làm mấy đoạn ? Đặt tiêu
đề cho các đoạn


Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu
chi tiết của truyện. (20/)
Mục tiêu: Xác định nhân vật chính,
nguồn gốc và sự ra đời kì lạ của

Gióng, chi tiết nghệ thuật và ý nghĩa
hình tượng Gióng.
Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải
quyêt vấn đề, gợi mở……….
Truyện Thánh Gióng có mấy nhân
vật ? Ai là nhân vật chính ? Chi tiết
nào liên quan đến sự ra đời của
Gióng ?
Em có nhận xét gì về sự ra đời của
Gióng?
Những chi tiết nào tiếp tục nói lên sự
kì lạ của cậu bé ?
Các chi tiết kì lạ này đã nhấn mạnh
điều gì ? Và có ý nghĩa ntn ?
Khi Tgióng biết nói cậu đã ăn ntn?
Ai đã trợ giúp nuôi Gióng
Em hy kể chi tiết Gióng lớn lên và
đánh giặc ntn ?
(?) Truỵên kể rằng sau khi đánh tan
giặc “Đánh xong tráng sĩ 1 mình 1
ngưa bay lên trời” Chi tiết này có ý
nghĩa gì?
Hoạt động 4:Hướng dẫn tổng kết
(7/)
HS thảo luận nhóm:
(?)Hình tượng TG cho em những suy
nghĩ gì về quan niệm và ước mơ của
nhân dân?
Hoạt động 5 Hướng dẫn học bài. (3/)
- Về nhà học thuộc phần ghi nhớ.

- Tập tóm tắt lại truyện.
- Soạn bài Từ Mượn

II/ Đọc – Tìm hiểu chi tiết
1 : Cậu bé làng Gióng được sinh ra kì lạ.
Mẹ ướm thư bàn chân – thụ thai – 12 tháng
sinh Gióng .
. Ba tuổi không nói – cười – đi
. Có giặc Âu biết nói  đòi đi đánh giặc 
Chi tiết kì lạ , hoang đường .
. Gióng đòi ngựa sắt , roi sắt , áo giáp sắt để
đánh giặc cứu nước
* Ca ngợi ý thức đánh giặc , cứu nước được
đặt lên đầu tiên đối với người anh hùng
2: Sự trưởng thành của Gióng .
. An rất nhiều .
. Bà con làng xóm giúp đỡ
Anh hùng lớn lên trong sự yêu thương đùm
bọc của nhân dân .
3: Gióng đánh giặc và trở về
- Vươn vai một cái thành tráng sĩ oai phong
lẫm liệt
- Tráng sĩ mặc áo giáp sắt … đến nơi có
giặc
- Roi sắt bị gãy… quật vào quân giặc
- Đánh xong tráng sĩ 1 mình 1 ngưa bay lên
trơì
* Là người anh hùng làm việc nghĩa vô tư ,
không màng danh lợi


III/ Tổng kết :
Ghi nhớ : sgk/23
- Nắm được nội dung văn bản .
- Biết tóm tắt văn bản
- Soạn bài “ Từ mượn”


Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết: 6

TỪ MƯỢN
A: Mục đích yêu cầu
Kiến thức: -Học sinh hiểu được thế nào là từ mượn
Kĩ năng: - Bước đầu biết sử dụng từ mượn một cách hợp lý khi nói , viết
B. Phương Pháp: Vấn đáp, gợi mở, nêu vấn đề……
C. Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
D. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định lớp (1/)
2.Kiểm tra bài cũ : (5/)
- Hãy kể lại ( diễn cảm ) văn bản Thánh gióng ?
- Nêu ý nghĩa ( ghi nhớ ) của truyện thánh gióng ?
3.Bài mới: (1/) Theo đà phát triển của xã hội hiện đại, nền kinh tết hội nhập sẽ kéo theo
cả sự phát triển cả về ngôn ngữ. Đôi khi sự phát triển của ngôn ngữ không thể bắt
kịp…..
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động1:Hướng dẫn hình thành

kiến thức (25/)
Mục tiêu: Học sinh hiểu thế nào là từ
thuần việt, thế nào là từ mượn,
I: Từ thuần việt và từ mượn
nguyên nhân mượn từ….
1: Ví dụ
Hiểu nguyên tắc mượn từ và cách
a/ Trượng : Đơn vị đo lường dài 10 thước TQ
viết từ mượn…….
cổ ( 3,33 m)
Biết nêu ví dụ…..
Tráng sĩ : Người có sức lực cường tráng , chí
Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn
khí mạnh mẽ hay làm việc lớn
đề….
b/ Đây là từ mượn của tiếng hán ( tq)
Trong tiếng việt có hai lớp từ : từ
c/ Từ mượn từ tiếng hán : Sứ giả , giang sơn
thuần việt và từ mượn
,gan . mượn ngôn ngữ ấn –âu : ra đi ô in ter
Dưạ vào chú thích ở bài Thánh Gióng net
, hãy giải thích từ trượng và từ tráng gốc ấn âu được việt hóa ở mức cao như
sĩ?
Tviệt : tivi xà phòng ga bơm …


- Theo em các từ được chú thích có
nguồn gốc từ đâu ?
- Trong số những từ mượn dưới đây
từ nào được mượn từ tiếng hán ? từ

nào mượn các ngôn ngữ khác ?
- Nhận xét về cách viết từ mượn ?
- Ntn là từ thuần việt , từ mượn , cho
ví dụ? Từ muợn quan trọng nhất của
tiến g việt là từ mượn tiếng những
nước nào? ( thảo luận)

d/ Từ mượn được thuần hóa cao viết như
thuần việt : Mít tinh , ten nít ,xô viết
từ mượn chưa được thuần hóa hòan tòan khi
viết phải gạch ngang :Bôn –sê -vích
2: Ghi nhớ 1
Học sách giáo khoa /25
II Nguyên tắc của từ mượn
1: Ví dụ
- Mượn từ : Làm giàu ngôn ngữ dân tộc
- Hạn chế mượn từ: làm cho ngôn ngữ dân
tộc bị pha tạp nếu mượn một cách tùy tiện
2: Ghi nhớ : 2 học sgk

III: Luyện tập
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Số 1/26
(10/)
a/ Hán việt :Vô cùng , ngạc nhiên , tự nhiên
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến
,sính lễ
thức cho học sinh….
b/ Hán việt: Gia nhân
Phương pháp: gợi mở, giải thích….. c/ Anh : Pốp mai- cơn –giắc – sơn , in tơ nét
Ghi lại các từ mượn có trong những

Số 2 /26
câu đưới đây , cho biết các từ ấy
a/ Khán giả : Khánxem ; giả  người
được mượn của tiếng (ngôn ngữ )
- độc giả : Độc đọc ; giả người
nào?
b/ Yếu điểm : Điểm quan trọng
Yếu : quan trọng ; điểm  điểm
Xác định nghĩa của từng tiếng tạo
Yếu lược : Yếu là quan trọng
thành các từ hán việt ?
lược là tóm tắt
Yếu nhân : Yếu : quan trọng
Hãy kể một số từ mượn ?
nhân là người
Số 3/ 26
a/ Lít , ki lô gam , ki lô mét , mét
b/ Ghi đông , pê đan , gác đờ bu , xích
c/ Ra-đi-ô , vi-ô-lông……
Các cặp từ dưới đây , có thể dùng
Số 4/26
chúng trong những hòan cảnh nào ?
* Phôn , fan ,nốc ao
Dùng trong hòan cảnh giao tiếp thân mật với
bạn bè , người thân , có thể viết trong những
tin trong báo
Ưu điểm : ngắn gọn
Cho hs viết chính tả để phân biệt âm
Nhược điểm : không trang trọng , không
n/l vàs

phù hợp trong giao tiếp chính thức
Số 5/26
-Lúc,lên, lớp , lửa ,lại , lập lòe,
Núi , nơi , này


-Sứ giả , tráng sĩ , sắt , sóc sơn
Về nh học bi v lm những bi tập cịn lại. Hoạt động 3: Hướng dẫn học bài (3/)
- Về nhà học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm nốt bài tập.
- Chuẩn bị bài “Tìm hiểu chung về văn tự sự”
**********************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết :7,8

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
A:Mục đích yêu cầu ;
Kiến thức: Cho hs nắm bắt được mục đích giao tiếp của tự sự .
Khái niệm về sơ bộ phương thức tự sự
Kĩ năng: Biết tóm tắt truyện kể ngắn
B:Phương pháp:
C: Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Soạn bài
D:Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức: (1/)
2.Kiểm tra bài cũ : (5/)
Nêu từ thuần Việt và từ mượn cho ví dụ ?
Cho biết ưu điểm và nhược điểm của từ mượn ? Cho ví dụ ?

3.Bài mới: (1/) Trong giao tiếp hàng ngày, khi muốn tìm hiểu về một sự việc hay một
người nào đó thì chúng ta cần phải làm gì?............
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức
(35/)
TIẾT 1:
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu ý
I : Ý nghĩa và đặc điểm chung của
nghĩa và đặc điểm chung của phương phương thức tự sự.
thức tự sự.
1: ví dụ
Biết cách tóm tắt các sự việc chính
Truỵên : Thánh Gióng .
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở….. _ Sự ra đời kì lạ của Gióng
Gv mời hs đọc ví dụ 1 sgk 27
_Gióng cất tiếng nói đầu tiên đòi đánh giặc .
- Trong văn bản Thánh Gióng đã
_ Gióng đòi roi sắt , áo – ngựa sắt .
học , em hãy liệt kê các chi tiết chính _ Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi
của truyện ?
Gióng .
_ Gióng lớn nhanh như thổi  Tráng sĩ
_ Roi sắt gãy – nhổ tre để đánh giặc


(?) Trong những trường hợp trên khi
các em yêu cầu người khác kể lại
một câu chuyện nào đó cho mình
nghe thì các em mong muốn điều

gì ?
Theo em văn bản tự sự này giúp ta
biết được điều gì ?
Sau khi tìm hiểu các chi tiết của
truyện , em cho biết truyện đã thể
hiện những nội dung gì ?
( HS thảo luận )
Vậy mục đích giao tiếp của tự sự
là gì ?
GV mời hs đọc ghi nhớ sgk 28
1/ Trong lớp em , bạn An hay đi học
trễ . Em hãy kể lại câu chuyện để cho
biết vì sao bạn lai hay đi học trễ ?
2/ Kể lại diễn biến buổi lễ chào cờ
đầu tuần ở trường em
TIẾT 2
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(40/)
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến
thức và kĩ năng cho học sinh.
Phương pháp: Gợi mở, nêu và giải
quyết vấn đề….
Đọc mẫu chuyện sau và trả lời câu
hỏi :
Truyện này phương thức tự sự thể
hiện như thế nào ? Câu chuyện thể
hiện ý nghĩa gì ?
Bài thơ sau đây có phải tự sự không
vì sao ?
Hãy kể lại câu truyện bằng miệng ?

Hai văn bản sau đây có nội dung tự
sự không ? Vì sao ? Tự sự ở đây có
vai trò gì?

_ Đánh tan giặc – cởi áo bỏ lại cùng ngựa
bay về trời .
_ Vua lập đền thờ phong danh hiệu
 Kể lại một chuỗi sự việc , sự việc này dẫn
đến sự việc kia rồi kết thúc .
2, ( bài tập nhanh )
a. Có nhiều lí do ( nguyên nhân )
_ Nhà bạn chưa có đồng hồ
_ Nhà bạn quá xa trường
_ Bạn hay la cà khi đến trường
b. HS nêu các chi tiết chính .
3, Ghi nhớ .
Học sgk 28

II, Luyện tập :
Số 1( 28 ):
_ Truyện kể diễn biến tư tưởng của ông già ,
mang sắc thái hóm hỉnh , thể hiện tương
tưởng yêu cuộc sống , dù kiệt sức thì sống
vẫn hơn chết
Số 2( 29 )
_ Bài thơ là thơ tự sự
Kể chuyện bé Mây và Mèo con rủ nhau bẫy
chuột , nhưng mèo tham ăn nên đã mắc vào
bẫy
Số 3( 29)

Đây là một bản tin , nội dung là kể lại cuộc
khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần thứ ba
tại TP Huế chiều 3. 4. 2004 . Đoạn người
Âu lạc đánh tan quân Tần xâm lược là một
đoạn trong lịch sử 6 , d0ó cũng là bài văn tự
sự .
Số 4( 29)
Tổ tiên người Việt xưa là Hùng Vương lập


Em hãy kể câu chuyện để giải thích
vì sao người Việt Nam tự xưng là
“CRCT”?

Bạn Giang có nên kể một vài thành
tích của bạn Minh không ?

nước văn lang đóng đô ở Phong Châu Vua
Hùng là con trai thần LLQ và Âu Cơ. Long
Quân con trai thần Long Nữ , mình rồng
sống dưới nước . âu Cơ con thần Nông ,
xinh đẹp . Họ gặp nhau , lấy nhau đẻ ra 1 cái
bọc trăm trứng – nở 100 con đẹp khỏe mạnh
con trưởng tôn làm vua Hùng . Bởi sự tích
đó , người Vn con cháu Vua Hùng cà tự
xưng là CRCT
Số 5( 29)
Bạn Giang nên kể tóm tắt một vài thành tích
của bạn Minh
- Học kĩ ghi nhớ của bài

- Học bài kĩ bài
- Soạn “Sơn Tinh , Thủy Tinh”
- Soạn các bài tập 1,2,3,4,5 sgk 28 đến 30

Hoạt động 4: Hướng dẫn học bài.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập còn lại.
- Soan văn bản “SƠN TINH-THỦY TINH”
********************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 9:

SƠN TINH,THỦY TINH
A. Mục đích yêu cầu :
Kiến thức: H/s hiểu được truyền thuyết Sơn Tinh , Thủy Tinh với các yếu tố kì diệu đã
phản ánh ước vọng chinh phục tự nhiên của người xưa .
Từ cốt truyện có sẵn , luyện cho hs trí tưởng tượng để h/s sống trong thế giới huyền ảo
của truyền thuyết .
Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc , kể truyện , phân tích và cảm thụ các chi tiết quan
trọng và hình ảnh nỗi bật
B. Phương pháp: Vấn đáp, Đọc phân vai, Nêu và giải quyết vấn đề…..
C. Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Học bài, Soạn bài
D. Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức: (1/)
2.Kiểm tra bài cũ: (5/) Thế nào là kiểu văn tự sự ? Tác dụng của kiểu văn tự sự ?
3.Bài mới : (1/) Chúng ta luôn tự hào về lịch sử của mình.Từ thời xa xưa cha ông ta
luôn có những ước mơ muốn có khả năng đặc biệt để chế ngự thiên nhiên…………..



TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc tìm
hiểu chung. (10/)
Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách
đọc phân vai, biết cách tóm tắt nội
dung chính……
Phương pháp: Vấn đáp, đọc phân
vai…
Hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa một số
từ ở phần chú thích ( 1 ; 3 ; 4 ; 6 ; 8 ;
9)
(?) Văn bản STTT chia làm mấy
đoạn ? Nêu tiêu đề của mỗi đoạn ?

PHẦN GHI BẢNG

I : Đọc - Tìm hiểu chung
1. Từ khĩ ;sgk
2, Bố cục:
* Chia đoạn 3 đoạn
Đ1 : Từ đầu ………..mỗi thứ một đôi
Vua Hùng kén rễ .
Đ2: Tiếp ………….Rút quân .
STTT cầu hôn và giao tranh với nhau
Đ3 Còn lại : sự trả thù , ST chiến thắng

Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc tìm
hiểu chi tiết: (20/)

Mục tiêu: Hiểu rõ về nguồn gốc, sức
mạnh của hai vị thần.
Thể hiện ước muốn và khát vọng của II.Đọc –Tìm hiểu chi tiết.
nhân dân.
1: Nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh .
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở….
_ Cả hai vị thần STTT đều có tài cao , phép lạ
Sơn Tinh : Vẫy tay về phía đông , nổi cồn
Gv hướng dẫnđọc hs văn bản , gv
bãi . Vẫy tay vềphía tây , mọc núi đồi
đọc mẫu  mời hs đọc tiếp .
Thủy Tinh : Gọi gió – gió đến
Hô mưa – mưa về
Truyện STTT được gắn với thời
 Tưởng tượng , hoang đường kì ảo
đại nào trong lịch sử Việt Nam ?
-Nó gắn vào thời đại lịch sử thời
_ Khái quát hình tượng lũ lụt và sức mạnh
Hùng Vương thứ 18 .
ước mơ chế ngự thiên nhiên .
Truyện có mấy nhân vật ? Tìm nhân 2: Diễn biến .
vật chính ? ST –TT –Hùng Vương
_ Sơn Tinh – Thủy Tinh cùng cầu hôn Mị
-Mị Nương .
Nương
Các nhân vật được miêu tả bằng
_ Vua Hùng đòi sính lễ .
những chi tiết nghệ thuật tưởng
100 ván cơm nếp , 100 nẹp bánh chưng
tượng kì ảo như thế nào?

Voi chín ngà , gà chín cựa , ngựa chín
Hs liệt kê những chi tiết kì lạ về hai
hồng mao  Mỗi thứ một đôi , kì lạ
vị thần ST và TT ?
_ Sơn Tinh sắm đủ lễ vật trước  rước Mị
Vua Hùng địi sính lễ những gì ?
Nương
_ Thủy Tinh tức giận đuổi theo giao tranh.
Đứng trước việc STTT cùng đến cầu
hôn Mị Nương Vua Hùng đã có giải
pháp ntn?
Em hãy kể lại cuộc giao tranh giữa
ST-TT ?


Kết quả cuộc giao tranh như thế nào?
Qua cuộc chiến đấu dữ dội đó em
yêu quí vị thần nào ? vì sao ?ST
Kết quả ntn ? Hai vị thần có phải là
những người thật trong cuộc sống
không ? vì sao ?
Vậy nhân dân ta tưởng tượng ra
chuyện hai vị thần đánh nhau nhằm
mục đích gì ?
Sự việc ST chiến thắng TT đã thể
hiện ước mơ gì của người Việt Nam
Và nói lên ý nghĩa của truyện .
Hoạt động 4 (5/) ( Thảo luận )
Hãy kể lại câu truyện diễn cảm ?
Cho hs đọc yêu cầu bài tập 2 ?

Em có suy nghĩ gì về chủ trương xây
dưng , củng cố đê điều ,nghiêm cấm
nạn phá rừng
hiện nay ?
Hy viết tn một số truyện kể dân gian
liên quan đến thời đại các vua Hùng
mà em biết .

3 Kết quả
_ Sơn Tinh chiến thắng
_ Thủy Tinh thất bại : rút quân .
Hàng năm Thủy Tinh tạo mưa lũ để đánh Sơn
Tinh cứơp Mị Nương – Thất bại .
_ Giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ
lụt
_ Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão
lụt của người Việt Cổ
_ Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các
Vua Hùng .
II : Ghi nhớ :
Học sgk 34
III: Luyện tập .
Số 1( 34)
Kể trước lớp .
Số 2 ( 34)
_ Tìm hiểu về nạn phá , đốt rừng
_ Liệt kê hiện tượng thiên tai , lũ lụt trong
những năm gần đây .
 Chủ trương của nhà nước trong việc phòng
và chống các hiện tượng trên .

Số 3 (34)
Yêu cầu h/s khá , giỏi
Đọc thêm
sgk 34

Hoạt động 5 Hướng dẫn về nhà (3/)
- Em hãy nêu ý nghĩa của truyện ST- TT
- Học bài kĩ - Soạn “nghĩa của từ”
*******************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 10

NGHĨA CỦA TỪ
A.Mục tiêu cần đạt
Kiến thức:- Thế nào là nghĩa của từ .
- Cách tìm hiểu nghĩa của từ
- Mối quan hệ giữa ngữ âm , chữ viết và nghĩa của từ
Kĩ năng: HS cần hiểu được thế nào là nghĩa của từ và một số cách giải thích nghĩa của
từ .
B.Phương pháp:


C.Chuẩn bị
+ Giáo viên : Soạn bài
+ Học sinh : Học bài, Soạn bài
D.Tiến trình lên lớp
1.Tổ chức: (1/)
2.Kiểm tra bi cũ (5/)
Kể diễn cảm truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh

Nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh ?
3.Bài mới (1/) Trong tiết học trước chúng ta đã đi tìm hiểu về từ và cấu tạo của từ tiếng
Việt. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu……
TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 2: Hình thành kiến
thức(25/)
Mục tiêu: Học sinh hiểu khái niệm
về nghĩa của từ, và nhận biết từ có
hai mặt biểu thị đó là nội dung và
I: Nghĩa của từ là gì ?
hình thức. Biết cách giải thích nghĩa 1, Ví dụ .
của từ.
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở…
_ Hai bộ phận : hình thức và nội dung
_ Bộ phận thứ hai nêu lên nghĩa của từ
GV mời hs đọc 3 chú thích trong bài _ Nghĩa của từ ứng với phần nội dung
ngữ văn đã học ?
Mỗi chú thích trên gồm có mấy bộ
2, Ghi nhớ 1 :
Học sgk 35
phận ?Bộ phận nào trong chú thích
nêu lên Nghĩa của từ ? Nghĩa của từ
ứng với phần nào trong mô hình
dưới ?
- Vậy em cho biết nghĩa của từ là
gì? ( Thảo luận )
Cho hs đọc lại ví dụ!
Trong mỗi chú thích nghĩa của từ
được giải thích bằng cách nào ?

Theo em làm cách nào để hiểu đúng
nghĩa của từ ?

- Vậy em hãy cho biết giải thích
nghĩa của từ bằng cách nào ?
( Thảo luận )
Chúng ta cần lưu ý một số điều sau

II: Cách giải thích nghĩa của từ .
1,Ví dụ :
Từ
Nghĩa của từ Cách giải thích
Thói của
Trình bày khái
Tập quán
một cộng
niệm
đồng được
hình thành
từ lâu trong
cuộc sống
Hùng dũng, Đưa ra từ đồng
Lẫm liệt
oai nghiêm
nghĩa
Náo núng
lung lay
không vững
lòng tin ở
mình



khi sử dụng !

2: Ghi nhớ 2 : Học sgk 35

Gv mời hs đọc kĩ câu hỏi và trả lời
câu đúng nhất !

3/ Lưu ý :
Để dùng từ đúng  Phai nắm vững nghĩa của
từ
_ Muốn hiểu nghĩa của từ  Phải đọc , học
_ Không hiểu từ  Tra từ điển
_ Không nắm chắc từ  không sử dụng vội

Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(10/)
Đọc lại chú thích các văn bản đã
III: Luyện Tập .
học .Cho biết mỗi ch thích giải nghĩa Bài tập 1 / 36
từ theo cách nào .
_ Chúa Tể : Kẻ có quyền lực cao nhất theo
cách : Miêu tả đặc điểm sự vật
_ Đòn Cân : Một loại đòn tròn .
Cách : Trình bày khái niệm
_ Nhâng Nháo : Ngông nghênh không coi ai
:Điền các từ học hỏi,học tập ,học
ra gì
hnh ,học lỏm vào chỗ trống trong

Cách : Đưa ra từ đồng nghĩa .
những câu dưới đây cho phù hợp.
Bài tập 2/ /36
a/ Học tập
c/ Học hỏi
Điền các trung gian trung nin
b/ Hỏi lỏm
d/ Học hành
trung bình vo chỗ trống .
Bài tập 3/36
a/ Trung bình . b/ Trung gian . c/ Trung niên
Bài tập 4/ 36
Gỉai thích cc từ theo những cách đ
Giếng : Hố đào thẳng đứng , sâu vào lòng đất
biết
để lấy nước .
Rung rinh : Chuyện động qua lại nhẹ nhàng ,
liên tiếp .
Hèn nhát : Thiếu can đảm ( đến mức đáng
khinh bỉ
Bài tập 5 / 36
_ “ Mất” theo cách giải nghĩa của Nụ là
Giải nghĩa từ “mất”như nhân vật Nụ “không biết ở đâu”
có đúng không?
Mất theo cách thông thường (mất cái ví, mất
cái ống vôi) là không còn được sở hữu, không
có, không thuộc về mình
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập còn lại

- Chuẩn bị bài “Sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
*********************************************


Những cô giáo dạy văn không bao giờ đọc sách
Chàng biên tập viên mới ngửa cổ lên trời gào lên một câu thống thiết: “Sao lại có thứ cô giáo dạy văn
mà không bao giờ đọc sách hở giời!”


Chuyện thứ nhất:
Nàng là giáo viên dạy văn trung học, khá đẹp, còn trẻ, cỡ ba chục mùa khai giảng. Nàng
tìm đến toà soạn với một tập luận án trong tay, buông một nụ cười lủng lẳng cùng một
cái liếc cháy xẹt mặt biên tập viên: “Anh cố gắng in cho em một bài lấy điểm bảo vệ,
anh nhớ! Rồi em sẽ trả ơn anh xứng đáng”.

Anh chàng biên tập viên mủm mỉm: “Em trả ơn anh gì nào?”. Nàng lửng lơ: “Anh muốn
gì em cũng chiều!”. Chàng hỏi: “Luận án em làm về cái gì?”. Nàng thỏn thẻn: “Dạ em
làm về Nam Cao”. Chàng nhăn mặt: “Em ơi, Nam Cao có cả ngàn vạn người “làm” rồi.
Báo anh không in những bài viết về các tác giả cũ. Nếu em làm các tác giả mới thì anh
có thể giúp em được”. Nàng phụng phịu dẩu môi rất chi là đa nghĩa: “Dưng mà anh ơi…
Làm tác giả mới thì em chết!”. Chàng nhướng mắt kinh hãi: “Chết? Sao mà chết?”.
Nàng cúi mặt mân mê tà áo mỏng tang cánh chuồn xậm xịu: “Là vì…Làm tác giả mới
thì em…phải đọc. Phải viết mới hoàn toàn. Như thế thì em cũng vất vả, mà thầy đọc
luận án cũng…vất vả. Mí lại…thầy đã gợi ý em làm Nam Cao, trái ý, khi bảo vệ thầy
“quay” em ra tóp! Thôi, cứ làm tác giả cũ cho chắc ăn anh ạ”.


Chàng đón luận án của nàng. Mới liếc qua mấy trang chàng đã ngao ngán giấu một tiếng
thở dài. Bản luận án với những luận điểm, câu chữ, bố cục… y chang những “luận án
chợ trời” mà trước đó đã có nhiều thạc sĩ, tiến sĩ tương lai đã ôm đến cho chàng đọc

cùng lời nhờ vả. Vốn tính thương người (đẹp), chàng tĩnh tâm hít một hơi lấy lại bình
tĩnh bảo: “Em ạ, em còn trẻ, còn thời gian, em nên tự mình làm một công trình về tác
giả mới. Anh sẽ giới thiệu cho em một vài tác giả để em lựa chọn. Nàng cúi đầu ngẫm
nghĩ rồi ngước lên: “Vâng…”.

Chàng biên tập viên mừng húm, bắt đầu thao thao nói về những nhà văn đương đại đã
có thành công trên văn đàn. Nhưng hỡi ôi, nhắc đến tác giả tác phẩm nào nàng cũng
ngồi ngây như người Việt Nam nghe tiếng…Braxin! Đừng nói đến các tác giả trẻ, ngay
cả các “ông to bà lớn” như Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh, Nguyễn Quang Thiều, Tạ
Duy Anh, Y Ban…nàng cũng chưa bao giờ…nghe nói!
Khi tiễn nàng về rồi, chàng biên tập viên mới ngửa cổ lên trời gào lên một câu thống
thiết: “Sao lại có thứ cô giáo dạy văn mà không bao giờ đọc sách hở giời!”.
Chuyện thứ hai:
Lần đó Cua theo về quê một người bạn. Nhà anh bạn nằm giữa một cánh đồng mênh
mông, có vườn cây ăn trái, có ao thả cá. Để đãi khách, anh bạn đã tổ chức một bữa câu
cá thưởng trăng cùng người đẹp.
“Người đẹp” mà anh bạn mời tới là một cô giáo dạy văn cấp 2. Mới nhìn thấy cô giáo từ
xa Cua đã xốn xang trong dạ. Cô đẹp. Đẹp một cách cổ điển với mái tóc dài buông
ngang hông vương hương bồ kết. Mắt bồ câu bắt trăng lung linh. Nụ cười e ấp kiểu thôn
nữ… Anh bạn nói, em L đây rất mê văn chương nên mới xin phép bố mẹ được đến chơi
với các nhà văn đấy. Lời giới thiệu rất “ngọt” trong cảnh trăng thanh gió mát hứa hẹn
một cuộc chơi lãng mạn trữ tình giữa miền thôn dã khiến ai nấy đều thấy tâm hồn thanh
sạch lâng lâng. Cua cất lời bắt đầu chào hỏi: “Cô giáo yêu thích tác giả nào?”. Cô giáo
ngập ngừng hồi lâu, ý chừng như đang rà lại hàng trăm ngàn tác giả mà cô đã đọc, khiến
Cua trong bụng lo ngay ngáy. Lo là với mớ kiến văn hạn hẹp của mình sẽ không đủ để
tiếp chuyện cô giáo thì ê mặt. “Em thích Trần Đăng Khoa!”, cô giáo bất ngờ reo lên một
cách hồn nhiên như trẻ nhỏ, khiến Cua cũng vui lây. Thích Trần Đăng Khoa cũng ổn rồi.
“Thế em thích nhất tác phẩm nào của ông ấy?”. “Dạ, em thích nhất là Hạt gạo làng ta!”.
Cua đã ngờ ngợ, nhưng hỏi thêm: “Em đã đọc những cuốn sách nào của Trần Đăng
Khoa?”. Cô giáo bẽn lẽn cười: “Em có đọc cuốn nào của ông ấy đâu. Em chỉ đọc mấy

bài trong sách giáo khoa thôi!”. Nói xong cô giáo không giấu diếm sự ngượng ngùng
khiến Cua phải nói đỡ “Những bài thơ đưa vào sách giáo khoa là những tác phẩm hay
nhất của Trần Đăng Khoa rồi. Thế em có đọc báo Văn nghệ không?”.


“Dạ…không…”. “Thế em có đọc Văn nghệ Quân đội không?”.
“Dạ…không…”. “Thế thì em thường đọc sách báo gì?”. “Dạ, em đọc Phụ nữ với Tiền
Phong với Thời trang với Điện ảnh với Sinh viên với…”. Cô giáo liệt kê có đến hơn
chục đầu báo. Để tạo cơ hội ghi bàn cho cô, Cua khen cô có sức đọc khỏe rồi tiếp: “Thế
em có biết nhà văn Nguyễn Ngọc Tư không?”. Hỏi câu này là bởi hồi đó xảy ra sự kiện
truyện ngắn Cánh đồng bất tận bị đánh tơi tả, tên và ảnh Nguyễn Ngọc Tư xuất hiện dày
đặc trên các mặt báo từ Nam chí Bắc. Là người đọc nhiều báo chắc chắn cô giáo phải
biết Nguyễn Ngọc Tư. Nhưng Cua đã nhầm. Cô giáo thành thật lắc đầu không biết
Nguyễn Ngọc Tư là ai cả. Đến nước này thì Cua cũng bắt chước anh bạn biên tập viên
nọ mà ngửa cổ lên giời định kêu một tiếng. Nhưng rồi Cua chợt nhận ra mình đang ở
quê của cụ Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến, nên đành ngồi im “tựa gối ôm cần”
nhìn mông lung vào mặt ao trăng sáng lênh loang. Cả Cua, cả anh bạn và cô giáo xinh
đẹp không ai nói thêm được một câu nào nữa. Đêm khuya thanh vắng, nghe mông lung
“Cá đâu đớp động dưới chân bèo”…
Chuyện thứ 3:
Thằng con giai nhớn của Cua năm nay học lớp 9, 15 tuổi, bắt đầu dậy thì. Cái tuổi này
con trai rất không muốn gần bố. Có chuyện gì cu cậu đều bắn tin qua mẹ. Ấy vậy mà
hôm qua hắn nhắn cho bố một cái tin lạ lùng:
“Con được chọn vào đội tuyển thi học sinh giỏi văn cấp tỉnh đó bố!”. Nhận tin, Cua
ngồi thừ hồi lâu. Rồi nhắn lại: Việc đó có gì mà tự hào hả con? Thằng bé im tịt, chắc
giận bố lắm. Cua ân hận quá, liền bấm máy xuê xoa một hồi cho con đỡ tủi. Cũng tính
nói vài lời động viên, nhưng rồi không thể nói trái lòng mình.
Là cha là mẹ ai chả muốn con mình học giỏi. Nhưng giỏi Văn thì chớ vội mừng. Năm
thằng cu nhà Cua lớp 6, kì về thăm nhà Cua bảo con mang tất cả các bài thi các môn ra
bố kiểm tra. Các môn khác cu cậu học đều, điểm toàn 9-10. Riêng môn Văn bập bõm.

Có hai bài tập làm văn khiến Cua phải chú ý.
Một bài với đề: Em hãy tả một buổi ra chơi của lớp em.
Thằng cua con làm thế này: “…Giờ ra chơi các bạn nam chia phe đá bóng. Phe em có
bạn Tuất rất siêu. Mỗi khi có bóng, đôi chân bạn dẻo như kẹo singum hút dính khiến quả
bóng không tài nào sổng ra được.
Bạn rê bóng qua một rừng chân như qua chỗ không người rồi tung một cú sút cực nét
khiến thủ môn đội bạn chỉ biết đứng ngẩn tò te…”.
Bài văn còn dài hơn, nhưng Cua chỉ trích một đoạn. Những chữ bôi đỏ là những chữ
được cô giáo gạch bỏ, đồng thời thay vào những từ của cô: “phe” đổi thành “đội”,
“siêu” được thay bằng “giỏi”, “dẻo như kẹo singum” được thay bằng “khéo léo”, “sổng”


được thay bằng “rời”, “cực nét” được thay bằng “chính xác”…Lời phê của cô giáo như
sau: Cách dùng từ tuỳ tiện. Điểm: 6.
Bài thứ hai: Đề: Em hãy tả lại một ngày nghỉ của gia đình em!
Thằng cua con làm như sau:
“Sáng chủ nhật bố em đọc báo, mẹ em đi chợ. Em tranh thủ học bài rồi chơi với em Hà.
Trưa mẹ về, cả nhà xúm vào nấu nướng. Mẹ em làm món bún riêu. Bố em xắn tay giúp
mẹ giã cua. Em cũng góp phần rửa rau. Em Hà 3 tuổi chưa biết làm gì nhưng cũng giơ
tay nói: “Con xung phong vào bếp”. Bé sờ hết cái này sang cái khác, miệng hỏi liến
thoắng. Bố mắng yêu: “Con lên nhà chơi, ở đây vướng chân quá!”…
Bài văn sạch tinh tươm, không có nét gạch xoá, sửa chữa của cô giáo.
Lời phê: Bài làm tốt, tả cảnh sinh hoạt gia đình sinh động. Điểm: 9.
Đọc xong hai bài văn của con, Cua tôi buồn nẫu cả người. Bài thứ nhất, thằng cua con
làm đúng theo con mắt quan sát của đứa trẻ 13, được miêu tả bằng những từ ngữ sáng
tạo, phản ánh đúng tính cách lứa tuổi hiếu động, tinh nghịch của học sinh lớp 6. Vậy mà
những từ rất hay kia lại bị cô thay bằng những từ đúng đến độ…bạc phếch! Nhưng đáng
buồn hơn là ở bài thứ hai. Đây là một mẫu văn rất quen có trong sách giáo khoa. Thằng
bé nhà Cua đã học thuộc và bê vào gần như nguyên si. Buồn vì con học vẹt một thì buồn
vì con không trung thực mười. Bố quanh năm tất bật, có bao giờ thảnh thơi để ngày chủ

nhật ở nhà đọc báo? Và em Hà, em Hà nào thế? Nó có hai thằng em trai phá như giặc
Nguyên Mông, anh em đánh lộn suốt ngày. Nó không muốn, hay không đủ khả năng để
tả thực cảnh sinh hoạt nhà mình? Hay nó đã rút kinh nghiệm từ bài văn điểm kém trên
kia nên chọn giải pháp an toàn là làm theo văn mẫu? Con ơi là con! Chính vì con làm
theo văn mẫu nên con đã có những ấu trĩ không thể chấp nhận được. Em Hà, cái nhân
vật tưởng tượng của con mới 3 tuổi thì biết thế nào là xung phong? Làm sao mà hỏi liến
thoắng được? Bập bẹ như trẻ lên ba cơ mà? Cầm hai bài văn của con so sánh, Cua thất
vọng vô cùng, tính tìm gặp cô giáo trao đổi vài câu. Nhưng rồi, chính Cua lại lưỡng lự,
rồi tặc lưỡi, chả dại. “Quân- Sư- Phụ”…ngôi vị của “thầy” bao giờ cũng lớn hơn “cha”,
chỉ đứng sau “vua”. Mình mà mở miệng không khéo cô giáo lại mắng cho mấy mắng
rằng anh biết gì mà nói?!
Và thế là từ đó môn Văn của thằng cua con luôn luôn ở mức “ổn định- thiết thực-vững
chắc”.
Và thế là thằng cua con trở thành học sinh giỏi Văn.
Và thế là thằng cua con được chọn đi thi học sinh giỏi Văn cấp tỉnh.
Và thế là Cua chẳng biết nên khóc hay cười?


Chuyện của những người bạn viết:
1. Anh bạn của Cua nguyên là giáo viên dạy Văn của một trường cao đẳng miền núi. Bố
mẹ anh đều là giáo viên. Cô em gái cũng là giáo viên – giáo viên dạy Văn. Gia đình anh
được xếp vào hàng trí thức toàn tòng. Nếu như anh cứ yên tâm với nghề giáo thì chắc
chẳng có chuyện gì để nói.
Nhưng số anh đắm đuối với cái Đẹp nên sau khi uể oải với những bài giảng đóng khung
trên giảng đường, anh chìm đắm vào sáng tác. Khổ cho anh, dính ngay giải Nhất cuộc
thi truyện ngắn ở một tờ báo văn chương lớn. Bởi thế mà anh phải về Thủ đô làm việc
trong một toà soạn tạp chí văn nghệ.
Một tối sau bữa cơm bụi vỉa hè, anh bạn trịnh trọng hỏi Cua:
- Ông ạ, tôi phải kiếm đủ 50 triệu làm luận án tiến sĩ… Mới nghe thế, Cua đã cắt lời
ngay:

- Ông điên à?! Lương ông tháng hơn ba triệu, ăn cơm bụi chửa đủ no, tích cóp bao giờ
cho đủ ngần ấy tiền?
- Nhưng mà…
- Nhưng mà gì? Cơ quan văn nghệ người ta chỉ phục tài nhau qua tác phẩm, chả ai mang
học hàm học vị ra so đâu.
Anh bạn Cua gãi đầu khổ sở:
- Thì tôi cũng biết thế…Nhưng mà…
- Nhưng mà sao?- Cua gắt- Ông cứ viết cho hay như hiện nay thì ai dám coi thường
ông?
- Ừ…cơ quan không ai coi thường…Nhưng mà…em gái tôi nó coi thường. Hôm nọ tôi
về, nó dám nói trước cả nhà rằng, em không hiểu sao anh lại đi theo cái nghề văn dở hơi
ấy. Em tưởng anh về Hà Nội để làm luận án tiến sĩ mang lại vẻ vang cho gia đình…
À, ra thế!
Dưới con mắt của cô giáo dạy Văn kia, danh hiệu nhà văn là một thứ phù phiếm đáng
vứt đi. Đối với cô, chỉ có danh hiệu tiến sĩ mới cao cả.
Cua “chia buồn sâu sắc” với bạn bằng câu hỏi:
- Thế cô ấy có đọc văn của ông bao giờ không?


×