Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích thực trạng về hoạt động tuyển dụng tại chi nhánh ngân hàng AGRIBANK yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.49 KB, 13 trang )

ĐỀ BÀI
Phân tích thực trạng về hoạt động tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái (NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái)?
Trên cơ sở đó, hãy nêu những hạn chế và đề xuất một số giải pháp để khắc phục?
BÀI LÀM
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào nếu muốn nó tồn tại
và hoạt động có hiệu quả.
Một tổ chức, một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nếu muốn gặt hái được nhiều thành công
phụ thuộc chủ yếu vào hiệu suất và năng lực của người lao động. Tuy nhiên, không phải
dễ dàng để có được nguồn lao động có chất lượng và đáp ứng được mọi yêu cầu công
việc đề ra. Những lao động không đủ trình độ, hay những người được thuê một cách
thiếu thận trọng đôi khi lại trở thành gánh nặng cho chính tổ chức hay doanh nghiệp.
Vậy để có được một nguồn lực đủ tiêu chuẩn đáp ứng được những yêu cầu công việc thì
tổ chức và doanh nghiệp cần phải trải qua một quá trình tuyển chọn nghiêm ngặt và kỹ
càng để từ đó chọn ra những người có đủ khả năng, trình độ thích hợp nhất cho từng
công việc, từng mục tiêu mà doanh nghiệp hay tổ chức đã đề ra.
Trong phạm vi bài viết này, tôi xin đề cập đến một số vấn đề về công tác tuyển mộ nói
chung và tuyển dụng nhân viên tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái nói riêng.

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG TỔ
CHỨC.
1. Khái niệm
1.1. Tuyển mộ
Tuyển mộ là một quá trình thu hút và tuyển chọn người một cách rộng rãi. Những người
đến từ một hay nhiều chỗ khác nhau nhưng có cùng một mục đích giống nhau.
Nói cách khác, kết quả của quá trình tuyển mộ là việc lựa chọn những người có trình độ
chuyên môn phù hợp một cách kịp thời, đủ về số lượng và khuyến khích họ nộp hồ sơ
xin tuyển vào làm các công việc ở một tổ chức.
1.2. Tuyển chọn



Tuyển chọn là việc lựa chọn một hoặc một nhóm người dựa trên cơ sở nhóm người đã
tuyển mộ để sử dụng vào một mục đích nhất định.
Nói cách khác, tuyển chọn là quá trìnhlựa chọn từ một nhòm ứng viên để chọn ra một
hoặc một vài ứng viên phù hợp nhất cho một vị trí hay công việc nhất định. Kết quả của
quá trình tuyển chọn là việc sử dụng những người được lựa chọn.
2. Nội dung tuyển mộ
2.1. Nguồn tuyển mộ
Nguồn tuyển mộ là nơi mà mà có thể tìm được các cá nhân đủ tiêu chuẩn đáp ứng được
yêu cầu công việc đề ra.
Theo cách hiểu trên thì một doanh nghiệp hay tổ chức có thể tìm kiếm các cá nhân này từ
các nguồn sau:
- Nguồn từ các trường trung học, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
- Nguồn từ các cơ sở đào tạo.
- Nguồn từ các địa phương.
- Nguồn từ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Nguồn từ headhunter.
- Nguồn từ đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn từ các công ty khác.
Với mỗi nguồn tuyển mộ trên sẽ có những thuận lợi và hạn chế nhất định. Chẳng hạn
như nguồn từ các cơ sở đào tạo và các trường trung học, dạy nghề, cao đẳng hay đại học
thì ưu điểm là sẵn có, dồi dào. Nhưng người được tuyển dụng thường thiếu kinh nghiệm
là việc, do đó cần phải đào tạo thêm vì vậy sẽ phát sinh thêm nhiều chi phí. Nhưng đối
với những người được tuyển từ chính nội bộ công ty, qua sự giới thiệu của nhân viên
công ty hay từ các đối thủ cạnh tranh thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí tuyển mộ mà
người tuyển dụng có thể không mất thời gian để thích nghi với công việc đươc giao đảm
nhiệm.
Nhưng dù tuyển từ bất kỳ nguồn nào đi chăng nữa thì doanh nghiêp, tổ chức tuyển dụng
cũng cần phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo về mặt thời gian.
- Chọn được các ứng viên đáp ứng được tối đa yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức dựa

trên các nguồn tuyển dụng (không nên nhất thiết theo một nguồn mà nên mở rộng song
song, đồng thời các nguồn tuyển dụng).
- Đảm bảo chi phí tối thiểu cho mỗi lần tuyển dụng.
- Đảm bảo tuân theo quy trình và quy định tuyển dụng của doanh nghiệp, tổ chức.


2.2. Phương pháp tuyển mộ
Với mỗi nguồn sẽ có những biện pháp và phương pháp tuyển mộ khác nhau. Nhưng tựu
chung lại có một số phương pháp tuyển mộ sau:
- Quảng các trên các phương tiện thông tín đại chúng: Báo, đài, truyền hình, internet.
- Thông qua các công ty, các văn phòng giới thiệu việc làm.
- Thông qua các hội chợ việc làm được tổ chức.
- Thông qua các công ty săn tìm nhân sự cao cấp.
- Thông qua các hiệp hội chuyên môn, các buổi họp công cộng.
- Thông qua quá trình thực tập hoặc các sự kiện.
- Các cuộc thi công nghệ cao…
Quá trình tuyển chọn thường thông qua một số bước cơ bản sau:
- Trắc nghiệm: Thông thường một ứng viên sẽ trải qua bốn loại trắc nghiệm sau:
+ Trắc nghiệm trí thông minh.
+ Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ xảo nhằm đo lường khả năng khi thực hiện công việc nhất
định.
+ Trắc nghiệm về sự quan tâm nhằm đo lường sự chú ý cá nhân, sự thích thú đối với
công việc và thái độ làm việc.
+ Trắc nghiệm về nhân cách qua đó xem tính khí của con người và động cơ của ứng viên.
- Phỏng vấn: Thông thường phỏng vấn trải qua hai giai đoạn: Phòng vấn ban đầu và
phỏng vấn đánh giá.
+ Phòng vấn ban đầu nhằm loại trừ những ứng viên không đủ tiêu chuẩn, chú ý đến
những ứng viên có đủ trình độ, đủ tiêu chuẩn có thể tuyển dụng và làm việc.
+ Phỏng vấn đánh giá được tiến hành để xem xét và duyệt lại tất cả các vấn đề thuộc về
khả năng của ứng viên. Quá trình phỏng vấn này sẽ cho phép người phỏng vấn đưa ra

quyết định cuối cùng là tuyển dụng hay loại bỏ ứng viên.
3. Các bước tuyển chọn
Để tham gia vào quá trình tuyển chọn các ứng viên phải trải qua các bước sau:
- Lập hồ sơ xin việc.
- Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ: Nhằm loại bỏ những ứng viên không đáp ứng đủ tiêu
chuẩn.
- Phỏng vấn ban đầu (nếu có): Sơ tuyển.
- Tham gia thi tuyển: Các bài trắc nghiệm, chuyên môn, ngoại ngữ…


- Tham gia phỏng vấn đánh giá nhằm đưa ra quyết định tuyển chọn.
- Thâu nhận và bố trí công việc.
- Theo dõi quá trình thử việc.
- Ra quyết định tuyển dụng chính thức.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH YÊN BÁI.
1. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái.
1.1. Giới thiệu về Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp,
quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp
Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết

định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng,
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ thành
lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và ngày
24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông
nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Dịnh.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về
việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II
tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung)
và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua khen thưởng tạo
ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị và nhiệm vụ


công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các giám độc chi nhánh huyện
suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên cơ
sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số
927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước
ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau
này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao

gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát
nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập,
đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội
đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về quy định
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập
thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ
của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản
NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp
với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong
nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự
tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái
thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả
có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu
vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua
mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút
tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.,
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung
chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có,
chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ
máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập
trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.



Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp tục tăng
cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của APRACA,
CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành
của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm
đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có
hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết
định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động
thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của Agribank
và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ
trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở
thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn
hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo,
chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin
cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần
hóa Agribank theo định hướng và lộ trình thích hợp, đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải
quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ
thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn
bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển
thương hiệu - văn hóa Agribank.
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Lịch sử
hình thành và phát triển của Chi nhánh gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Căn cứ vào địa dư hành chính của tỉnh Yên Bái gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện,
mạng lưới của Chi nhánh cũng được bố trí thích hợp: Gồm hội sở chính đóng tại trung
tâm tỉnh, theo giỏi hoạt động và quản lý 10 chi nhánh loại 3, 22 phòng giao dịch thuộc
các chi nhánh loại 3, nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế địa phương.

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Là một ngân hàng thương mại nên chức năng nhiệm vụ chính của Chi nhánh là:
- Huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tới tất cả các thành phần kinh tế.
- Thực hiện hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh
Western Union và thu đổi ngoại tệ.


- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo sự phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc.
1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và thực hiện đến hết quý II/2009 của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2008

Kế hoạch 2009

Thực hiện quý
II/2009

1

Tổng tài sản

3500


4100

3900

2

Huy động vốn

1800

2500

2300

3

Dư nợ tín dụng

2500

3500

3400

4

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng DN

3%


3%

2.8%

1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên tại toàn chi nhánh là 450, được bố trí như sau:
Tại hội sở chính gồm có 64 người
- Ban giám đốc 04 người. Trong đó:
+ Giám đốc

01 người

+ Phó giám đốc

03 người

- Hệ thống phòng ban gồm 60 người được cơ cấu vào 07 phòng ban
+ Phòng Tín dụng

07 người

+ Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn

03 người

+ Phòng Marketting

05 người


+ Phòng Tổ chức - Hành chính

17 người

+ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ

05 người

+ Phòng kế toán tài chính

20 người

+ Phòng Vi tính

03 người

Tại các chi nhánh huyện, thị và thành phố có 386 người
Mỗi một chi nhánh có 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, Phòng Tín dụng, Phòng Kế toán,
Phòng Hành chính.
- Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Yên Bái I: 60 người


- Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Yên Bái II: 60 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Bình: 50 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Yên: 40 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục Yên: 40 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Chấn: 52 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trạm Tấu: 07 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Mù Cang Chải: 07 người
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Trấn Yên: 40 người

- Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Nghĩa Lộ: 30 người
1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái có 450 cán bộ công nhân viên. Trong
đó, cán bộ nữ chiếm 60%. Cán bộ có trình độ đại học chiếm 70%, còn lại là cán bộ có
trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp.
Phân theo độ tuổi nguồn nhân lực của Chi nhánh được chia làm 3 nhóm tuổi
Tuổi từ 20 đến 30

162 người

Tuổi từ 30 đến 45

151 người

Tuổi từ 45 đến 60

137 người

Với cơ cấu trên cho thấy nguồn nhân lực của chi nhánh nhìn chung khá trẻ và có trình độ
tương đối cao. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế của một ngân hàng hiện đại như
ngày nay khi mà công nghệ thông tin đang ngày một phát triển.
2. 1. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Yên Bái.
2.1.1. Hoạt động tuyển mộ
Hàng năm vào quý IV, xác định nhu cầu lao động cần thiết của năm tiếp theo, Chi nhánh
chủ động lập kế hoạch tuyển dụng: số lượng, thời gian trình NHNo&PTNT Việt Nam
duyệt. (Việc tuyển dụng này được thống nhất theo một quy trình chung từ Hội sở chính
đến các Chi nhánh).
a. Hình thức tuyển mộ và các tiêu chuẩn tuyển mộ
Theo quy trình tuyển dụng thì hiện tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đang áp dụng 3

hình thức tuyển mộ chính: Tuyển thẳng, tuyển thông qua thi tuyển và tuyển từ cán bộ
chuyển công tác.


Ngoài tiêu chuẩn chung thì mỗi hình thức thi tuyển đều có thêm một vài tiêu chuẩn khác.
Cụ thể:
Tiêu chuẩn chung:
• Có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công tác;
• Có phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản
chế, đang bị biện pháp giáo dục tại địa phương, đang chữa bệnh, cai nghiện…;
Không bị sa thải từ các tổ chức, đơn vị khác; Trước đó không bị kỷ luật dưới bất
cứ hình thức nào.
• Ngoại hình khá, giao tiếp tốt (áp dụng đối với các vị trí có giao dịch trực tiếp với
khách hàng: Giao dịch viên, Quan hệ khách hàng…)
• Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm công tác đáp
ứng theo từng vị trí công tác.
• Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm công tác.

 Tuyển thẳng
Áp dụng đối với chuyên gia trong các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng, tài chính, các trường
hợp được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam và các trường hợp đặc biệt khác.
 Tuyển mộ thông qua thi tuyển
Áp dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học kinh tế
trong, ngoài nước; người lao động đã có thời gian, kinh nghiệm công tác tại các đơn vị
trong hệ thống (chỉ áp dụng đối với tuyển dụng theo vị trí cho Trụ sở chính) và tại các đơn
vị ngoài hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
 Tuyển mộ cán bộ chuyển công tác:
+ Chuyển công tác giữa các đơn vị thành viên trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.


• Cán bộ có thời gian công tác tại đơn vị cũ ít nhất là 05 năm. Trường hợp đặc biệt
do Tổng giám đốc quyết định)
+ Chuyển công tác từ các đơn vị ngoài hệ thống NHNo&PNT Việt Nam.
• Cán bộ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đối
với vị trí tuyển dụng.
• Cán bộ có ít nhất 03 năm công tác tại đơn vị cũ và còn thời gian công tác theo
quy định của Nhà nước ít nhất 10 năm.
• Không vi phạm kỷ luật lao động với bất cứ hình thức nào; có nhận xét tốt của Thủ
trưởng đơn vị cũ; đảm bảo có thể sử dụng ngay vào vị trí công tác phù hợp với
yêu cầu của đơn vị.
• Có ý kiến chấp thuận (bằng văn bản) của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
b. Hình thức và nguồn tuyển mộ tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái.


Về cơ bản đối với tuyển mộ thông qua thi tuyển thì nguồn tuyển mộ chính của Chi nhánh
vẫn là sinh viên tốt nghiệp từ các trường cao đẳng và đại học.
Đối với hình thức tuyển mộ cán bộ chuyển công tác và hình thức tuyển thẳng: Hiện nay
Chi nhánh không áp dụng hình thức tuyển mộ này.
2.1.2. Các bước tuyển mộ (áp dụng đối với hình thức thi tuyển)
Bước 1: Thông báo và tiếp nhận hồ sơ
Ít nhất 7 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển. Chi nhánh thông báo công khai trên các
phương tiện thông tín đại chúng: báo, đài, truyền hình và trụ sở chính những thông tin
chi tiết về việc tuyển dụng.
Bước 2: Nhận hồ sơ dự tuyển và sơ tuyển
Phòng tổ chức hành chính chi nhánh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, kiểm tra tính
hợp pháp, đúng đắn của hồ sơ.
Hồ sơ tuyển dụng phải bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan , thời gian

xác nhận tối đa 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
- Giấy khai sinh (bản pho tô).
- Giấy khám sức khoẻ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ y tế.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan (bản pho tô).
- Bảng điểm toàn khóa học (bản sao).
- Ảnh 4 x 6.
Bước 3: Lập danh sách sơ tuyển.
Sau khi sơ tuyển Phòng tổ chức hành chính lập danh sách và kế hạch thi tuyển trình giám
đốc chi nhánh phê duyệt.
Bước 4: Thành lập hội đồng thi gồm: Giám đốc chi nhánh ra quyết định thành lập hội
đồng thi theo đề nghị của phòng tổ chức hành chính để thực hiện các công việc trong quá
trình tổ chức thi tuyển.
Bước 5: Thông báo lịch thi.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt phòng Tổ chức hành chính thông báo lịch thi tới các
ứng viên trong danh sách sơ tuyển.
Bước 6: Tổ chức thi.
Hội đồng thi tuyển xây dựng đề thi, đáp án và tổ chức thi cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ làm nghiệp vụ: Thi theo hình thức: Viết và phỏng vấn


- Đối với các bộ làm công nhân kỹ thuật: Thi theo hình thức phỏng vấn và thủ tay nghề.
Bước 7: Tổng hợp kết quả thi.
Hội đồng thi tuyển tổng hợp kết quả thi gửi phòng tổ chức hành chính để báo cáo giám
đốc chi nhánh phê duyệt kết quả thi tuyển.
Bước 8: Duyệt danh sách tuyển dụng.
Giám đốc chi nhánh xem xét va duyệt kết quả thi.
Bước 9: Công bố kết quả thi và thông báo tuyển dụng.
Bước 10: Ký hợp đồng thủ việc.
Người được tuyển dụng phải qua quá trình thử việc từ 30 đến 60 ngày.
Bước 11: Ký hợp đồng lao động chính thức.

Kết thúc quá trình thử việc nếu đạt yêu cầu thì ứng viên sẽ được ký hợp đồng tuyển
dụng chính thức.
2.1.3. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác tuyển dụng tại NHNo&PTNT
tỉnh Yên Bái.
- Việc áp dụng quá ít các hình thức tuyển dụng sẽ hạn chế tìm việc tìm kiếm các ứng viên
có đầy đủ các tiêu chí đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
- Việc tuyển dụng cán bộ không xuất phát trực tiếp từ nhu cầu các bộ phận nghiệp vụ trục
tiếp mà chủ yếu là do phòng tổ chức hành chính lập nên không sát thực tế. Do đó, việc
bố trí các lao động mới được tuyển dụng sẽ bất hợp lý, bộ phận thừa, bộ phận thiếu.
- Quá trình tuyển dụng còn tập trung nhiều về mặt hồ sơ, lý lịch của ứng viên. Chưa quan
tâm sâu sắc đến kỹ năng, thái độ, sự thích thú, tính cách và động cơ của ứng viên đối với
công việc và vị trí dự tuyển.
- Vì chỉ áp dụng hình thức thi tuyển và các ứng viên lại chủ yếu là các sinh viên tốt
nghiệp từ các trường cao đẳng và đại học nên hầu hết là chưa có kinh nghiệm. Do đó,
phải đào tạo thêm nên chi phí đào tạo tăng cao.
- Việc phỏng vấn đôi khi chưa khách quan, cho nên dù là quan trọng nhưng cũng không
thể biết được mọi vấn đề. Người phỏng vấn có thể thiếu kinh nghiệm, có thành kiến,
hoặc quan tâm quá đáng đến những đặc tính không liên quan gì đến công việc của ứng
cử viên sau này. Mặt khác ứng cử viên, với mong muốn có việc làm, có thể rất ranh
mãnh để đánh lừa người phỏng vấn.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái.


Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái là đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam nên quá trình tuyển dụng phải tuân theo những quy định chung của hệ thống
Ngân hàng. Nhưng Chi nhánh cũng cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc chính sau:
- Việc tổ chức thi tuyển công khai, minh bạch, công bằng. Hình thức, nội dung tổ chức
thi tuyển phù hợp với yêu cầu của từng đợt, từng vị trí tuyển dụng nhằm đánh giá đúng
năng lực, khả năng phát triển và phẩm chất của người lao động được tuyển dụng.

- Các đợt thi tuyển của đơn vị phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo qui định với những nội dung cơ bản gồm: Đối tượng, tiêu chuẩn và số
lượng tuyển dụng đối với từng vị trí; Yêu cầu về hồ sơ dự tuyển; Thời gian tổ chức nhận
hồ sơ. Các nội dung chi tiết thông báo công khai tại Trụ sở đơn vị (nơi nhận hồ sơ).
- Việc tuyển dụng thực hiện thống nhất theo quy trình ISO của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Chi nhánh cần có một số chính sách ưu tiên trong tuyển dụng dưới hình thức cộng vào
điểm thi (áp dụng cho các vị trí: các vị trí nghiệp vụ Ngân hàng, các nghiệp vụ khác có
liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ Ngân hàng và Giao dịch viên…) hoặc tuyển thẳng (áp
dụng cho các vị trí: Thủ quỹ, Kiểm ngân, nhân viên thừa hành phục vụ: Bảo vệ, lái xe,
văn thư, tạp vụ…) đối với một số ứng viên là con em, vợ chồng của những cán bộ có thời
gian cống hiến lâu năm cho chi nhánh hoặc những cán bộ đã nghỉ chế độ.
- Chi nhánh cần áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng và nhiều nguồn tuyển dụng nhằm
thu hút các ứng viên có khả năng đáp ứng được công việc.
- Việc tuyển dụng cần xuất phát từ nhu cầu thực tế được xác định từ các bộ phận phòng
ban nghiệp vụ của Chi nhánh.
- Quá trình tuyển dụng cần tập trung nhiều đến chất lượng và trình độ của các ứng viên
không nên mất thời gian quá nhiều trong khâu soát xét hồ sơ như hiện nay.
- Cần chọn những thành viên tham gia hội đồng giám khảo phải là những người bề dày
kinh nghiệm, khả năng trực giác, sự minh mẫn và tính kiên định của người làm công tác
nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng nhân viên vì công việc này vừa
mang tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học. Càng đầu tư nhiều thời gian để suy nghĩ
và xem xét thì càng có khả năng đưa ra những quyết định sáng suốt.
III. KẾT LUẬN
Tuyển mộ nói chung và tuyển dụng nhân sự nói riêng là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng nó không chỉ là trách nhiệm của phòng tổ chức nhân sự, và cũng không chỉ là công
việc đơn giản bổ sung người lao động cho doanh nghiệp, mà đó thực sự là quá trình tìm
kiếm và lựa chọn cẩn thận. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các bộ phận trong doanh
nghiệp với nhau, phải có sự định hướng rõ ràng, phù hợp của lãnh đạo doanh nghiệp.
Quá trình tuyển dụng nhân sự có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp sau này. Khi doanh nghiệp thu hút được nhiều người ứng tuyển và tuyển



chọn được những người phù hợp với doanh nghiệp, thì chất lượng nhân sự sẽ được nâng
lên rất nhiều. Từ đó, hiệu quả công việc của doanh nghiệp cũng sẽ được thay đổi./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu môn học “Quản trị nguồn nhân lực” trong chương trình GaMBA của Đại học
Griggs - Hoa Kỳ.
2. Giáo trình “Quản trị nhân lực” của NXB Lao động – Xã hội.
3. Giáo trình “Quản trị nhân lực” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
4. Một số trang Web về quản trị nhân lực trên internet.



×