Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán đối với thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.12 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG
TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH

Đề tài: Công ty Chứng Khoán
GVHD:


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CTCK: công ty chứng khoán
2. TTCK: thị trường chứng khoán
3. NHTM: ngân hàng thương mại
4. CTCP: công ty cổ phần
5. TNHH: trách nhiệm hữu hạn
6. NĐT: nhà đầu tư
7. BLPH: bảo lãnh phát hành
8. UBCK: ủy ban chứng khoán
9. TTGDCK: trung tâm giao dịch chứng khoán
10. TTLK: trung tâm lưu kí


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một CTCK
Bảng 1: Cơ cấu tài sản của một sô CTCK năm 2007
Bảng 2: Cơ cấu tài sản của các công ty đến năm 2009
Bảng 3: 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất tại HOSE năm 2009
Bảng 4: Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE năm 2010



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng cũng như huy động được vốn đầu tư
nước ngoài, cần có TTCK. Thông qua TTCK, Nhà nước, các doanh nghiệp có thể phát hành các chứng
khoán để huy động vốn cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Các cá nhân thông qua TTCK mà
chuyển các khoản thặng dư tài chính của mình vào các mục đích đầu tư, hoặc bán các chứng khoán mình
có được để tìm thanh khoản.
Thế nhưng, để một TTCK hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải hội đủ các yếu tố nhất định như:
khối lượng lớn các công ty niêm yết, các NĐT cá nhân, tổ chức, cùng với nó là việc mua bán, phát hành
một khối lượng lớn chứng khoán mỗi ngày. Lúc này yêu cầu cấp thiết cần đặt ra là phải có một tổ chức
trung gian giữa người mua và người bán đủ uy tín và có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo tính công
bằng. liên tục và trật tự của thị trường. Đây chính là lí do cho việc ra đời của các CTCK. Nhờ đó các
CTCK, hoạt động mua bán của NĐT mới được đảm bảo an toàn, các nhà phát hành tiết kiệm được chi phí
trong việc phát hành chứng khoán cũng như hoạt động liên quan đến chứng khoán đã phát hành sau này.
Thông qua các CTCK, cơ quan quản lý cũng có thể theo dõi, quản lý các hoạt động diễn ra trên thị
trường.
Năm 2008 vừa qua, cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ Mỹ như một “vết dầu loang khắp thế giới”.
Hàng loạt các ngân hàng lớn nhỏ sụp đổ, bị sáp nhập hoặc quốc hữu hóa. Tín dụng toàn cầu co rút lại.
Các tập đoàn sản xuất kinh doanh khó khăn tiếp cận nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên do
TTCK Việt Nam chưa gia nhập vào TTCK thế giới nên ảnh hưởng tương đối nhỏ. Lo ngại là phần lớn
NDDT nước ngoài sẽ rút vốn về khi nguồn vốn của họ bị co lại. Khi đó, một lượng USD không nhỏ sẽ ra
khỏi Việt Nam. Dù vốn của các NĐT nước ngoài trên TTCK Việt Nam không nhiều, chỉ khoảng 20%
tổng vốn, nhưng nếu họ rút ồ ạt thì sẽ ảnh hưởng ngay đến TTCK Việt Nam. CTCK sẽ là tác nhân quan
trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế nó chung và cảu TTCK nói riêng.
Chính vì vậy, đề tài “CTCK và vai trò của CTCK đối với TTCK Việt Nam” có ý nghĩa hết sức
quan trọng hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, làm rõ các khái niệm về CTCK để hiểu rõ hơn vai trò của CTCK cũng như các

nghiệp vụ chủ yếu của CTCK và mức độ rủi ro các nghiệp vụ đó.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thị phần của các CTCK Việt Nam hiện nay
đặc biệt là thị phần môi giới và thị phần BLPH để thấy rõ hơn các CTCK ở nước ta vẫn còn “non trẻ”.
Cuối cùng, đó là đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của CTCK Việt Nam trong thời
gian tới.
3. đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về CTCK và vai trò của nó đối với TTCK Việt Nam.


4. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Đề tài được trình bày thành 3 phần, trong đó:
Phần 1: tổng quan về CTCK
Phần 2: thị phần của các CTCK ở Việt Nam hiện nay
Phần 3: một số giải pháp nhằm phát triển các CTCK ở Việt Nam


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về công ty chứng
khoán
1.

Khái niệm và mô hình hoạt động của công ty chứng
khoán

1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
1.1.1.

Khái niệm
CTCK là một tổ chức tài chính trung gian ở TTCK, thực hiện trung gian tài chính thông qua

các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lỹ quỹ đầu tư. CTCK có thể tham gia
quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian.
1.1.2.

Hình thức pháp lỹ của công ty chứng khoán
Các CTCK có nhiều loại hình tổ chức như công ty hợp danh, công ty TNHH,CTCP, doanh
nghiệp góp vốn, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Nhưng nhìn chung, có 3 loại hình
tổ chức CTCK cơ bản: công ty hợp danh, công ty TNHH và CTCP.
Công ty hợp danh
Khả năng huy dộng vốn góp của công ty hợp danh không lớn, nó chỉ giới hạn trong sô vốn mà
các hội viên có thể đóng góp.
Công ty TNHH
Về phương diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng
thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lí cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty
hợp danh.
Nhờ những ưu thế đó, hiện nay rất nhiều CTCK hoạt động dưới hình thức công ty TNHH.
Công ty Cổ phần
CTCP là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông. Đại hội cổ đông có quyền
bầu ra hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng
các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của chủ
sở hữu đối với các tài sản của công ty.
CTCP có ưu điểm:







Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời
Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức nhất định. Nếu công ty thua lỗ,
phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng góp.
Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua mua bán cổ phiếu.
Ngoài ra, đối với CTCK, nếu tổ chức theo hình thức CTCP và được niêm yết tại sở giao dịch thì
coi như họ đã được quảng cáo miễn phí.
Hình thức tổ chức quản lí, chế độ báo cáo và thông tin tốt hơn hai loại hình hợp danh và trách
nhiệm hữu hạn.


Do những ưu điểm này, ngày nay các CTCK tồn tại dưới hình thức CTCP, thậm chí một số
nước ( như Hàn Quốc) còn bắt buộc các CTCK phải là CTCP.
Ở Việt Nam các CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc CTCP theo quy định
của Luật doanh nghiệp. Một số CTCK tồn tại dưới hình thức trên ở Việt Nam như:
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
CTCP Chứng khoán Bảo Việt.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng thương mại Việt Nam.
CTCP Chứng khoán Mê Kong.
1.1.3. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
1.1.3.1. Điều kiện về cơ sở vật chất:
Theo luật chứng khoán năm 2006, điều kiện mở CTCK bao gồm: có trụ sở, có trang bị, thiết bị
phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ BLPH chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
1.1.3.2. Điều kiện về vốn:
CTCK phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định được quy định cụ thể
cho từng loại nghiệp vụ. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động nghiệp vụ thì yêu cầu về
vốn càng nhiều. Mức vốn qui định cho hoạt động môi giới, tư vấn thường không nhiều. Trong khi đó,
nghiệp vụ tự doanh hay BLPH đòi hỏi mức vốn pháp định tương đối cao.
Theo nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là:

Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
BLPH chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.3.3. Điều kiện về nhân sự
Những người quản lý hay nhân viên của CTCK phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và độ tín
nhiệm. Thông thường, các nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Muốn có giấy phép hành
nghề, ngoài việc đáp ứng một số quy định như tuổi tác, trình độ học vấn, lí lịch tốt phải trải qua những kì
thi kiến thức chuyên môn chứng khoán. Những người nắm giữ chức năng quản lý trong CTCK phải có
giấy phép đại diện. Yêu cầu để cấp giấy phép đại diện cao hơn so với giấy phép hành nghề về các mặt học
vấn kinh nghiệm công tác.
Điều 62 Luật Chứng Khoán 2006 quy định: Giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
UBCK vừa công bố quyết định số 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi bổ sung một số điều của
“ quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK”. Theo đó, cá nhân là cổ đông sáng lập chỉ được sử dụng vốn
của chính mình để tham gia góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá
nhân khác; cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền, chứng khoán hoặc tài
sản khác. Điều kiện đối với pháp nhân khắt khe hơn, với yêu cầu có thời gian hoạt động tối thiểu là 5
năm. CTCK thành lập theo hình thức CTCP hoặc công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên phải có tối thiểu
2 cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất một tổ chức là NHTM, công ty
tài chính hoặc công ty bảo hiểm. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập là tổ chức tối thiểu phải đạt 65% vốn điều lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông


sáng lập, thành viên sáng lập là NHTM, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm tối thiểu phải đạt 30%
vốn điều lệ của CTCK.

1.2. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán
Vì CTCK là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh
doanh của nó có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mỗi nước đều có một mô hình tổ chức kinh doanh

chứng khoán riêng phù hợp vơi đặc điểm hệ thống tài chính và tùy thuộc vào sự cân nhắc lợi hại của
những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có thể khái quát nên hai mô hình cơ bản hiện
nay là: mô hình CTCK ngân hàng hay mô hình ngân hàng đa năng ( bao gồm: Ngân hàng đa năng toàn
phần, Ngân hàng đa năng một phần) và công ty chuyên doanh chứng khoán.
1.2.1.

Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoản đảm nhiệm, các ngân hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Mô hình này
áp dụng nhiều ở các nước như Canada, Mỹ…
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK
phát triển chuyên môn hóa cao hơn.
Tuy nhiên, mô hình này có một số hạn chế như: san bằng rủi ro thấp, các nước áp dụng giảm
dần đối với NHTM trong chứng khoán.
1.2.2.

Mô hình đa năng
Trong mô hình Ngân hàng đa năng toàn phần, một ngân hàng có thể tham gia tất cả các hoạt
động kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm mà không cần thông qua những pháp nhân riêng biệt.
Khác với mô hình trên, trong mô hình ngân hàng đa năng một phần, một ngân hàng muốn tham gia hoạt
động kinh doanh chứng khoán phải thông qua công ty con là pháp nhân riêng biệt.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh,
nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến của TTCK là cao.
Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán; khách hàng có thể sử
dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn
chế như không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt
động tín dụng truyền thống hơn là BLPH cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mô hình này nếu có biến
động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các
cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây nước Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này,

nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1993, đa số các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng
khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các NHTM nói chung là rất nhỏ bé, và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp,
hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong hoạt
động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Khả năng khắc phục những điểm yếu này của ngân hàng Việt
Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân hàng. Nghị định 144/CP về chứng khoán và
TTCK quy định các NHTM muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một phần vốn tự có của mình
thành lập một CTCK chuyên doanh trực thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng.


2.

Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán

2.1. Cơ cấu tổ chức:

Đại diện chủ SH
Hội đồng quản trị/ chủ tịch công ty
Ban điều hành giám đốc, tổng GĐ
Và các phó GĐ, phó tổng GĐ
Khối kinh doanh (Front office)

Khối hỗ trợ ( Back office)

Môi giới, tự doanh,quản lí danh mục đầu tư,

Kế toán, kho quỹ, văn phòng,

bảo lãnh phát hành, tưu vấn đầu tư, tư vấn tài chính


IT, kiểm soát, pháp chế

Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó thực hiện và quy
mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt
động môi giới và quản lý danh mục đầu tư.

2.2. Những nét đặt trưng trong cơ cấu tổ chức của công ty
chứng khoán
Do CTCK là một hình thức định chế đặc biệt, có hoạt động nghiệp vụ đặc thù nên về mặt tổ
chức nó có nhiều điểm khác biệt so với các công ty thường. Các CTCK ở các nước khác nhau, thậm chí
trong cùng một quốc gia cũng có tổ chức rất khác nhau tùy thuộc vào tính chấ công việc của mỗi công ty
và mức độ phát triển của thị trường. Tuy vậy, chúng vẫn có một số đặt trưng cơ bản:
 trình độ chuyên môn hóa và phân cấp quản lí.
CTCK có trình độ chuyên môn hóa rất cao ở từng phòng ban, bộ phận, đơn vị kinh doanh nhỏ.
Do chuyên môn hóa cao nên các bộ phạn có quyền tự quyết.
Một số bộ phận trong công ty có thể không phụ thuộc lẫn nhau ( chẳng hạn bộ phận môi giới và
tự doanh hay BLPH...)
 nhân tố con người
Trong CTCK, quan hệ với khách hàng giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhân tố con người
phải luôn được quan tâm, chú trọng.
Khác với công ty sản xuất, ở CTCK việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn nhiều khi không
quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc của công ty nhiều khi có thể nhận được thù lao ít hơn so
với một số nhân viên cấp dưới.


 ảnh hưởng của thị trường tài chính
Thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có ảnh hường lớn tới sản phẩm, dịch vụ, khả
năng thu lợi nhuận của CTCK. TTCK càng phát triển thì công cụ tài chính càng đa dạng, hàng hòa dich
vụ phong phú, qua đó CTCK có thể mở rộng hoạt động thu nhiều lợi nhuận.

Với các trình độ phát triển khác nhau của thị trường, các CTCK phải có cơ cấu tổ chức đặc thù
để đáp ứng những nhu cầu riêng. Thị trường càng phát triển thì cơ cấu tổ chức của CTCK càng phức tạp
( chẳng hạn Mỹ, Nhật...). trong khi đó, TTCK mới hình thành thì cơ cấu tổ chức chủa CTCK giản đơn
hơn nhiều( như Việt Nam...).

3.

Giao dịch chứng khoán niên yết và giao dịch chứng
khoán chưa niêm yết

3.1. Giao dich chứng khoán niêm yết
Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để mua bán
tai TTGDCK. Khi giao dịch chứng khoán niêm yết, phải tuân thủ theo một số điều kiện sau:
mọi giao dịch mua bán chứng khoán đều phải qua hệ thông tại Sở Giao Dịch, TTGDCK theo phương
thức khớp lệnh hoặc phương thức thỏa thuận;
 giao dịch chứng khoán thực hiện theo phương thức khớp lệnh trên nguyên tắc ưu tiên về giá và ưu tiên
về thời gian;
 giao dịch chứng khoán niêm yết lô lẻ được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với CTCK thành viên
là thành viên của TTGDCK trên nguyên tắc thỏa thuận về giá.
Quy trình giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
Toàn bộ quy trình này được tiến hành theo 5 bước:
 bước 1: NDT đến mơ tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một CTCK
 bước 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của Trung tâm.
 bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện phép lệnh và thông báo kết quả giao
dịch cho CTCK.
 bước 4: CTCK thông báo kết quả cho NĐT.
 bước 5: NĐT nhận được chứng khoán ( nếu là người mua ) hoặc tiền ( nếu là người bán )
trên tài khoản của mình tại CTCK sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán nếu quy định về
thời gian thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán là T+3.


3.2. Giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Nguyên tắc chung
Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết trên Sở/TTGDCK sẽ được đăng ký và
lưa ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán ( TTLK ) và giao dịch tại các CTCK. Kết quả giao
dịch sẽ được tổng hợp qua TTGDCK Hà Nội để thực hiện thanh toán bù trừ tại TTLK. Căn cứ trên kết
quả giao dịch và thanh toán bù trừ, CTCK sẽ hoạch toán tăng/giảm số lượng chứng khoán trên tài khoản
của NĐT liên quan.
Điều kiện giao dịch
Chứng khoán đăng ký giao dịch bao gồm cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết và trái phiếu
chuyển đổi của các công ty đại chúng. Tuy nhiên, những chứng khoán này phải đáp ứng đủ 3 điều kiện:


 thứ nhất , là chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết hoặc bị hủy niêm yến tại
TTGDCK Hà Nội/Sở GDCK TP.HCM.
 thứ hai, chứng khoán đã được đăng ký tại TTLK.
 thứ ba, được một CTCK là thành viên bảo trợ (CTCK thành viên cam kết với công ty đại
chúng thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch chứng khoán và bảo đảm hổ trợ tổ chức đăng
ký giao dịch trong việc thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định ).
Một số quy định về giao dịch
 đơn vị giao dịch: Không quy định.
 đơn vị yếu giá: 100 đồng ( đối với cổ phiếu ) và 1 đồng ( đối với trái phiếu ).
 mệnh giá giao dịch: 10.000 đồng ( đối với cổ phiếu); 100.000 đồng ( đối với trái phiếu ).
 biên độ giao động giá: +/-20%.
 giá tham chiếu: TTGDCK Hà Nội tính toán và công bố giá tham chiếu theo phương thức
bình quân gia quyền.
 phương thức giao dịch: thỏa thuận thông thường ( các bện tự thỏa thuận với nhau về điều
kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của CTCK nhập thông tin vào hệ thống đăng ký
giao dịch để xác nhận các giao dịch này ); thỏa thuận điện tử ( đại diện giao dịch CTCK nhập
lệnh với điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện

giao dịch).
 thời gian thực hiên: NĐT có thể thỏa thuận giao dịch với nhau bất kỳ thời gian nào trong
ngày. Tuy nhiên, thời gian yêu cầu CTCK thực hiện nhập báo cáo kết quả giao dịch vào hệ
thống là từ 10h – 12h và từ 13h – 15h tất cả các ngày làm việc.
 phí giao dịch: do CTCK quy định nhưng mức thu không vượt quá mức trần hay thấp hơn
mức sàn do Bộ Tài chính quy định.
 các báo cáo kết quả giao dịch đã nhập vào hệ thống không được phép hủy bỏ. Trường hợp
trong phiên giao dịch, nếu phát hiện sai sót trong quá trình nhập báo cáo giao dịch thì CTCK
sẽ thực hiện sửa báo cáo giao dịch trên hệ thống theo quy trình do TTGDCK Hà Nội hướng
dẫn
 Lệnh chào mua/chào bán có hiệu lực tối đa trong 1 ngày giao dịch hoặc cho đến khi được
thực hiện hoặc bị hủy bỏ. Trường hợp muốn thay đổi các thông tin của lệnh chào mua/chào
bán, CTCK thực hiện hủy lệnh chào mua/chào bán cũ và nhập lệnh mới.
Giao dịch của NĐT
 NĐT chỉ được có một tài khoản chứng khoán và chỉ được mở tại một CTCK duy nhất.
Trường hợp NĐT đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì sẽ dúng ngay tài khoản
này để thực hiện giao dịch và lưu ký chứng khoán chưa niêm yết. Tài khoản sẽ được tách biệt
thành 2 tiểu khoản ( chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết ) để tiện việc theo
dõi, giám sát.
 khi đặt lệnh bán, NĐT phải có đủ số lượng chứng khoán trên tài khoản chứng khoán mở tại
các CTCK được phép thực hiện giao dịch. Khi đặt lệnh mua chứng khoán, NĐT phải ký quỹ
đầy đủ 100% tiền.


Chương 2: Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của CTCK được thể hiện qua các nghiệp vụ của CTCK. Thông qua các hoạt động này,
CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của CTCK nói riêng và của cả nền kinh tế
nói chung. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK.

1.


Vai trò làm cầu nối giữa cung- cầu chứng khoán

CTCK là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của
chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua ban trên thị trường thứ
cấp.
 trên thị trường sơ cấp:
CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và NĐT, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một
cách nhanh chóng thông qua nghiệp vụ BLPH.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, thường họ
không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát
hành chứng khoán. Đó là tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, CTCK...
CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ
thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một
số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thực hiện vai trò làm
cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
 trên thị trường thứ cấp:
CTCK là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và
ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn định, cac NĐT luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh
khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các khoản đầu tư và ngược
lại. CTCK với các nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư đảm nhận tốt vài trò chuyển đổi này, giúp cho các
NĐT giảm nhiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.

2.

Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị
trường

Từ sau cuộc khủng hoáng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các nước đã ban
hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của CTCK, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa nhà nước

với các thành viên tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá
chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì không những nền kinh tế bị
ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi của NĐT, các CTCK cũng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định
giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá
cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Dĩ nhiên, sự can thiệp của các CTCK chỉ có
hạn, phụ thuộc vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa nhất định,
có tác động đến tâm lý của các NĐT trên thị trường. Với vai trò này, các CTCK góp phần tích cực vào sự
tồn tại và phát triển bền vững của CTCK.

3.

Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng
khoán

CTCK với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho
TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:


Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho NĐT: TTCK cũng tương tự như
tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm
định chất lượng hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng của nó như
người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô đinh”, vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định
chất lượng, xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục
vụ cho việc thu nhập, phân tích, xử lý thông tin... CTCK với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh
nghiệm nghê nghiệp sẽ thực hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các NĐT giảm được
chi phí trong từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định cho các khoản đầu tư: CTCK thông qua Sở giao dịch và thị trường
OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp NĐT đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản
đầu tư của mình.

Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiệm nghiệp vụ BLPH chứng khoán, các CTCK thực hiện vai
trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát
hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các CTCK được tập trung tại thị
trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra,
CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trọ giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của
mình, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng
của mình, CTCK giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “xúc tác”, không thể thiếu
cho hoạt động của TTCK.


Chương 3: Nguyên tắc hoạt động của công ty
chứng khoán
1.

Nguyên tắc đạo đức

Hoạt động kinh doanh của CTCK ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng và biến động của thị
trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước quy định rất chặc chẽ đối với hoạt động của CTCK. Nhìn
chung, có một số nguyên tắc cơ bản sau:
 CTCK có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
 CTCK phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến hành bất cứ hoạt động lừa
đảo phi pháp nào.
 CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh.
 CTCK phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản khách hàng với
nhau; không được dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý bằng văn bản.
 CTCK khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, đảm bảo thông
tin chính xác, tin cậy.

 CTCK không được nhận bất cưa khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường
cho hoạt động dịch vụ của mình.
 ở nhiều nước, CTCK phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ NĐT chứng khoản để bảo vệ lợi ích cho
khách hàng trong trường hợp CTCK bị mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, các nước còn có quy định chặc chẽ nhằm chống thao túng thị trường: cấm mua bán
khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái “tích cực bề ngoài”, cấm đưa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc
lừa đảo trong giao dịch chứng khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng
khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng.

2.

Nguyên tắc tài chình

2.1. Vốn
vốn của CTCK phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn chung, số vốn cần có để thực hiện
nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh
của công ty.

2.2. Cơ cấu vốn: Nợ và Có
cơ cấu vốn tỷ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn gớp các thành viên mà công ty sử dụng
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc huy động vốn được tiến hành thông qua việc góp vốn
của các cổ đông, thông qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn.
Việc huy động vốn và cơ cấu của CTCK có đặc điểm chung:
 các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn.
 các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn tổng giá trị tài sản của
CTCK ( 40%- 60% ).
 ở các nước đang phát triển, thông thường các CTCK không được vay vốn của nước ngoài trong
khi ở những nước phát triển điều này được phép thực hiện.
 tỷ lệ nợ tùy thuộc vào CTCK nhưng phải tuân theo quy định của các cấp quản lý.


2.3. Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh
 quản lý vốn khả dụng: các CTCK thường phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả
năng thanh toán


 quản lý quỹ bù đắp rủi ro: các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh thường phải duy trì một tỉ lệ
dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty môi giới duy trì tỉ lệ dự trữ tính trên tổng doanh
thu với mục đích bù đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó.
 quản lý quỹ bổ sung và vốn điều lệ: CTCK phải trích tỉ lệ phần trăm lãi ròng hàng năm để lập
quỹ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỷ lệ phần trăm nào đó của vốn điều lệ. Quỹ này dùng
bù đắp những thâm hụt trong tương lai.
 quản lý hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được quy định khác nhau tùy từng quốc gia.
Thông thường nó tuân theo một số quy định sau:
 hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỷ lệ % trên vốn điều lệ.
 đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán.
quy định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao.

2.4. Chế độ báo cáo
Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo quy định một số
nước, phải nộp cho UBCK ( hoặc cơ quan quản lý tương đương ) và một tổ chức tự quản làm cơ quan
kiểm tra các báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán bao
gồm:
 bảng cân đối kế toán
 báo cáo lỗ lãi
 báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngoài báo cáo thường niên, CTCK phải gửi một báo cáo quản lý toàn diện về tình hình tài
chính theo quý như quy định của UBCK.
Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo hàng tháng cho tổ chứ tự quản có thẩm quyền để kiểm tra
tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính.
Nếu CTCK không đáp ứng được một số tiêu chuẩn kinh doanh và tài chính thì có thể phải gửi

nhiều báo cáo hơn ( báo cáo tuần ).


Chương 4: các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Các CTCK có thể là những công ty chuyên kinh doanh một dịch vụ như công ty chỉ chuyên
môi giới, công ty chỉ chuyên thực hiện BLPH... hoặc là những công ty đa dịch vụ, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Ngày nay, do thị trường ngày càng phát triển và do nhu cầu bản thân
CTCK ngày càng mở rộng nên đã phát sinh nhiều nghiệp vụ như: cho vay kí quỹ, quản lý danh mục đầu
tư, quản lý thu nhập chứng khoán. Đồng thời, các CTCK ngày nay còn hoạt động trên cả lính vực tiền tệ,
ngân hàng, bảo hiểm.

1.

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

1.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh của CTCK trong đó CTCK đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà
chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quá kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho
từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.

1.2. Quy trình môi giới chứng khoán
Bước 1: mở tài khoản khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản
giao dịch tại CTCK. Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “giấy mở tài
khoản” bao gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tùy theo yêu cầu của CTCK.
Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời
trong quá trình hoạt động của tài khoản những thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật.
Tài khoản giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau:

-tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống như tài khoản tiền gửi thanh toán
của các NHTM. Khách hàng có thể mua bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy nhiên
loại tài khoản này yêu cầu khách hàng phải trả đủ tiền trước khi nhận được chứng khoán.
-tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng: là loại tài khoản dùng để mua bán chứng khoán có
ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách hàng chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng
khoán muốn mua, số còn lại khách hàng có thể vay CTCK thông qua tài khoản bảo chứng. Trong dịch vụ
này, khách hàng phải chịu một lãi suất khá cao, thường là cao hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, ngược
lại khách hàng có thể mua số lượng lớn chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ.
Sau khi mở tài khoản, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài khoản và một mã số truy cập vào
tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
Khác hàng chỉ được mở 01 tài khoản tại 01 CTCK.
Bước 2: nhận lệnh của khách hàng
Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp thị bằng phiếu lệnh. Nội dung chi
tiết của lệnh gồm có:
 lệnh mua hay lệnh bán: thể hiện mua (buy) hay lệnh bán (sell) người ta sử dụng chữ cái
“B” hoặc “S”. Để dễ phân biệt, các CTCK thường in hai mẫu lệnh này bằng hai màu mực
khác nhau trên mẫu sẵn có.
 tên chứng khoán- mã số chứng khoán: có thể được viết ra hoặc viết tay hay thể hiện bằng
kí hiệu, biểu hiện được mã khóa và đăng kí trước.


 số lượng chứng khoán: được thể hiện bằng các con số. Một lệnh có thể thực hiện kết hợp
giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẽ.
 giá:
Nếu là lệnh bán CTCK sẽ yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán để kiểm tra
trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị khách hàng kí quỹ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỷ lệ
nhất định do UBCK quy định.
Trong trường hợp chứng khoán của khác hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra trên số tài
khoản của khách hàng đã lưu ký.
Nếu là lệnh mua, CTCK sẽ yêu cầu khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định trên tài

khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này được tính trên một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh
Bước 3: chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện
Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh, kiểm tra thị trường thực
hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau đó công ty chuyển lệnh tới sở giao dịch để thực hiện.
 trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến Sở giao
dịch chứng khoán. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh tranh của thị
trường tùy theo phương thức đấu giá của thị trường.
 trên thị trường OTC, việc mua bán chứng khoán sẽ được dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa
khách hàng và CTCK nếu công ty này là nhà tạo lập thị trường.
Bước 4: xác nhận cho khách hàng
Sau khi thực hiện lệnh xong CTCK gửi cho khách hàng một bản xác nhận những lệnh nào của
khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một hóa đơn thanh toán tiền của khách hàng
Bước 5: thanh toàn bù trừ giao dịch
Hoạt động này bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao dịch.
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực huện dưa trên cơ sở tài khoản của các CTCK tại
các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện
thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch chứng khoán sẽ được kết
thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này được gửi cho các CTCK là cơ sở để thực
hiện thanh toán và giao nhận giữa các CTCK.
Bước 6: thanh toán và giao hàng
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ ngân hàng chỉ
định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng
khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục giao dịch tại Sở giao dịch, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng
thông qua hệ thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại CTCK.
Phí môi giới
Hoạt động với tư cách là đại lí trên CTCK được hưởng hoa hồng môi giới. Số tiền hoa hông
thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ thì số phầm trăm
hoa hồng càng lớn. Thông thường, các CTCK đều có chế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng lại điều
chình cho thích hợp. Các công ty nhỏ thường phải chờ xem các hãng lớn cho biết tỉ suất hoa hồng rồi mới
công bố tỉ suấ của mình



1.3. Mức độ rủi ro
Môi giới chứng khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua bán chứng khoán hộ khách
hàng để hưởng hoa hồng. Như vậy nếu có thua lỗ thì người phải chịu là khách hàng và công ty vẫn được
nhận khoản phí đó. Nên mức độ rủi ro của nghiệp vụ môi giới chứng khoán là tương đối thấp và an toàn.
Tuy nghiên, trong quá trình thực hiện lệnh phải hết sức cẩn thận để tránh nhầm lẫn khi nhập lệnh, nếu
không sẽ có rủi ro lớn xảy ra.


2.

Nghiệp vụ BLPH

2.1. Khái niệm
BLPH chứng khoán là việc CTCK cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước
khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

2.2. Một số phương thức bảo lãnh
 bảo lãnh cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, CTCK cam kết sẽ mua
toàn bộ chứng khoáng phát hành, cho dù có phân phối hết hay không.
bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, CTCK thỏa thuận làm
đại lý cho tổ chức phát hành nhưng không cam kết bán toàn bộ chứng khoán. Mà CTCK
cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng khoán ra thị trường, phần không phân phối hết sẽ
trả lại tổ chức phát hành.
 bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì: tổ chức phát hành sẽ chỉ thị cho
CTCK nếu không bán hết số chứng khoán thì hủy bỏ toàn bộ đợt phát hành.
 bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: tổ chức phát hành chỉ thị cho CTCK phải bán

tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.

2.3. Điều kiện để được BLPH
 CTCK chỉ được phép thực hiện nghiện vụ BLPH chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tụ
doanh, vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ BLPH là 165 tỷ đồng
 không vi phạm luật chứng khoán trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.
 tổng giá trị phát hành không được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của CTCK
 có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trên 3 tháng liền trước thời điểm nhận
phát hành bảo lãnh.

2.4. Một số khâu quan trọng trong quy trình bảo lãnh
Lập nghiệp vụ bảo lãnh
Khi số chứng khoán phát hành vượt quá khả năng bảo lãnh của một
nghiệp đoản bao gồm một số CTCK và các tổ chức tài chính sẽ được thành lập.

CTCK thì một

Nghiệp đoản này có ý nghĩa phân tán rủi ro trong hình thức bảo lãnh các chắn. Trong
nghiệp đoản có một công ty bảo lãnh chính, thường là người khởi đầu cho cuộc giao dịch này, đứng ra ký
kết và giải quyết các giấy tờ với công ty phát hành. Nó quyết định CTCK nào được mời tham gia nghiệp
đoản và sẽ trả phí bảo lãnh cho các công ty khác trong nghiệp đoản.
Phân tích, định giá chứng khoán
Định giá cho cổ phiếu rất phức tạp. Ở đây bắt gặp vấn đề nan giải: một mặt, người phát
hành cổ phiếu muốn nhận được càng nhiều tiền càng tốt từ đợt phát hành này, mặt khác người quản lý
muốn định giá sao cho có thể bán được và bán càng nhanh càng tốt. Nếu giá cao quá công chúng sẽ
không mua, nếu giá thấp quá thì giá chứng khoán sẽ nhanh chóng chuyển lên cao hơn ở thị trường thứ cấp
và người phát hanh sẽ chịu thiệt. Thông thường, việc định giá cổ phiếu căn cứ vào nhiều yếu tố: lợi nhuận
của công ty, dự khiến lợi tức cổ phần, số lượng cổ phiếu chào bán, tỉ lệ giá cả- lợi tức so với công ty
tương tự, tình hình thị trường lúc chào bán…



Đối vớ trái phiếu, việc định giá đơn giản hơn vì trên thị trường đã có sẵn lãi suất chuẩn và
yết giá của người mua, bán chứng khoán cho những loại trái phiếu tương tự.
Ký hợp đồng bảo lãnh
Sau khi thành lập nghiệp đoàn và tiến hành một số công việc như phân tích định giá chứng
khoán, chuẩn bị cho đợt phân phối chứng khoán…, nghiệp đoàn bảo lãnh sẽ ký một số hợp đồng với
công ty phát hành trong đó xác định:




Phương thức bảo lãnh
Phương thức thanh toán
Khối lương BLPH
Đăng ký phát hành chứng khoán

Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, nghiệp đoàn bảo lãnh phải trình lên cơ quan quản lý đơn
xin đăng ký phát hành cùng một bản cáo hạch thị trường có đầy đủ chữ kí của công ty phát hành, công ty
luật, công ty bảo lãnh. Bản cáo hạch của công ty phát hành trình bày tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh và kế hoạch sử dụng tiền thu được từ việc phát hành nhằm giúp công chúng đánh giá và đưa ra
quyết định mau chứng khoán.
Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng kí
Sau khi tiến hành các thủ tục cần thiết như phan phát bản cáo hạch và phiếu đăng kí mua
chứng khoán và đợi đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lựu, công ty chứng khoán hoặc nghiệp đoàn
bảo lãnh sẽ tiến hành phân phối chứng khoán.
Phân phối chứng khoán ra công chúng có thể được thực hiện dưới các hình thức:


Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể (như các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm,

quỹ hưu trí,…)
• Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với
tổ chức phát hành.
• Bán ra công chúng.
Thanh toán
Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty BLPH phải giao tiền bán hàng chứng khoán
cho công ty phát hành. Số tiền thanh toán là giá trị chứng khoán phát hành trừ đi thù lao
cho công ty bảo lãnh.
Thù lao cho công ty bảo lãnh có thể là khoản phí( đối với hình thức bảo lãnh chắc
chắn) hoặc hoa hồng (đối với các hình thức bảo lãnh khác).
Mức phí bảo lãnh tùy thuộc vào tính chất của đợt phát hành, tình hình thị trường và
do hai bên thỏa thuận. Nếu là phát hành lần đầu thì phí bảo lãnh cao hơn lần phát hành bổ
sung. Đối với trái phiếu phí và hoa hồng còn tùy thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất cao
sẽ dễ bán, chi phí sẽ tấp và ngược lại).
Hoa hồng: là tỉ lệ (%) cố định đối với từng loại chứng khoán nhất định. Việc tính
toán và phân bổ hoa hồng do các thành viên trong nghiệp đoàn thương lượng với nhau.
Phí bảo lãnh: là chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường và số tiền
công ty phát hành nhận được.


2.5.

Mức độ rủi ro
Khi thực hiện bảo lãnh, CTCK sẽ phải gặp một sô rủi ro nhất định như:
 Rủi ro về giá: thường gặp khi giá chứng khoán mà họ bảo lãnh có

chiều hướng giảm xuống ngay sau khi chứng khoán được phát
hành ra.
 Rủi ro pháp lý: khi CTCK bị thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp
hoặc gián tiếp do các tranh chấp hoặc kiện tụng với các đối tác

trong quá trình giao dịch.
Ngoài ra, CTCK còn gặp phải: rủi ro về vốn, rủi ro về lãi suất, rủi
ro về khả năng thanh toán…


3.

Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

3.1.

Khái niệm
Đây là nghiệp vụ kinh doanh trong đó CTCK dùng kinh phí của
mình để mua và bán chứng khoán, họ tự chịu mọi rủi ro và có thể làm
thêm nhiệm vụ tạo thị trường cho một loại chứng khoán nào đó.
Nhà giao dịch chịu lãi hay lỗ tùy thuộc vào chênh lệch giá mua và
bán chứng khoán. Hoạt động buôn bán chứng khoán có thể là:
Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt lệnh mua và bán của mình trên Sở
giao dịch, lệnh của họ được xác định đối với bất kì khách hàng nào
không xác định trước.
Giao dịch trực tiếp: là giao dịch giữa hai CTCK hay giữa CTCK với
khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của giao dịch trực tiếp
thường là các trái phiếu và cổ phiếu giao dịch ở thị trường OTC.

3.2.

Mục đích
Nhằm tìm kiếm lợi nhuận, điều tiết giá cả và bình ổn thị trường.

3.3.


Yêu cầu của hoạt động tự doanh

 Tách biệt quản lý: CTCK phải tách biệt giữa hai nghiệp vụ môi giối và tự

doanh để đảm bảo tính minh bạch, xây dựng uy tín.
 Ưu tiên khách hàng: công ty phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước lệnh của mình.
 Góp phần bình ổn thị trường: muốn làm được điều này, CTCK phải thực
heienj giao dịch theo luật định trong giới hạn mà luật cho phép.
 Hoạt động tạo thị trường: các CTCK thực hiện tự doanh đối với chứn
khaons mới phát hành nhằm tang tính thanh khoản cho chúng.

3.4.

Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Mỗi CTCK có những chiến lược kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận phù hợp với cơ cấu tổ chức riêng của mình. Nhìn chung quy trình
nghiệp vụ tự doanh của CTCK có những giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư


Thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: báo cáo
tài chính của doanh nghiệp từ 2-5 năm, xét đến cả yếu tố
của nền kinh tế như: lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái…
• Phân tích đánh giá: từ các thông tin đã thu thập được,
nhân viên tự doanh phải phân tích xem chứng khoán nào
tốt, có khả năng thu được lợi nhuận cao.

Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư
Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn


Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình
hình và thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để quản lý danh mục
đàu tư và tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.

3.5. Mức độ rủi ro
Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng
khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ
không phải bằng tài khoản của khách hàng. Hơn nữa, đây là một hoạt
động khó khan và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK
những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất
không nhỏ mà CTCK phải gánh chịu những rủi ro đó. Vì vậy mà nghiệp
vụ này tiềm ẩn mức độ rủi ro cao.


4.

Tư vấn đầu tư chứng khoán

4.1. Khái niệm
Tư vấn đầu tư chứng khan là quá trình phân tích các cổ phiếu và
đưa ra các lời khuyên lien quan đến chứng khoán, phân tích các
tình huống và có thể thực hiện một số công việc lien quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán đòi hỏi phải tích lũy nhiều
kiến thức, am hiểu TTCK, có kĩ năng chuyên môn tốt, trình độ cao,
không đòi hỏi lượng vốn lớn.


4.2. Phân loại
Theo hình thức tư ván


Tư vấn trực tiếp: CTCK sẽ đóng góp ý kiến với khách hàng về
hoạt động đầu tư chứng khoán và có thể thông qua tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng hoặc trao đổi qua các phương tiện
truyền thông: fax, điện thoại. internet…
• Tư vấn gián tiếp: Thông qua việc cung cấp các ấn phẩm nội
bộ cho khách hàng
Theo đối tượng tư vấn






4.3.

Tư vấn cho người phát hành
Xác định giá trị doanh nghiệp
Tư vấn loại chứng khoán phát hành
Tư vấn việc chia, tách, hợp nhất sát nhập doanh nghiệp
Tư vấn cho NĐT chứng khoán

Công việc tư vấn

Chuyên viên tư vấn sử dụng kiến thức chuyên môn để tư vấn
cho NĐT về thời ddiemr mua bán CK, loại CK mua bán, thời gian giữ CK, xu

hướng giá cả…
Ngoài các hoạt động kinh doanh chính: Môi giới, tự doanh,
BLPH, tư vấn đầu tư CTCK còn tiến hành các nghiệp vụ phụ trợ như quản lý
danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán, quản lý cổ tức, quản lý quỹ.


×