Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

DƯƠNG TIẾN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

DƯƠNG TIẾN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

DƯƠNG TIẾN HẢI


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học Khoá 20 (2012 - 2014), chuyên ngành Kinh tế Nông
nghiệp em xây dựng đề cương, đi nghiên cứu và thực tập với đề tài "Giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa" đến nay
đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức, trong

và ngoài trường.
Qua đây, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo thuộc
Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, các
nhà khoa học, Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Thanh Hóa, Cục Thống kê Thanh Hóa các đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, cho phép em
gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS, TS Lê Trọng Hùng - người thầy trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

DƯƠNG TIẾN HẢI


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ...................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

........................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn: ............................................................... 4
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: ................................................... 4
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề ............ 10
1.1.4. Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay ......... 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. .......................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn: ........................................................................................ 22
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới................................................................................................................... 22
1.2.2. Thực tiễn phát triển đào ta ̣o nghề ở Việt Nam ..................................... 30
1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số địa phương trong nước ............ 47
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 52
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 52


iv

2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 52
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa ................................................ 52
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa ..................................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 62
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 62
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 62
2.2.3. Các phương pháp chuyên môn nhằm tổng hợp và xử lý số liệu ........... 64
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 65
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA .............................................................. 66
3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh .............. 66

3.1.1. Thực trạng các cơ sở đào tạo nghề ........................................................ 66
3.1.2. Thực trạng về chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh ...................................................................................................... 70
3.1.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề: ........................................... 74
3.1.4. Mức độ phù hợp đối với người học ...................................................... 76
3.1.5. Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh: .............................. 80
Có thể đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa
trên các mặt chủ yếu sau: ................................................................................ 80
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
......................................................................................................................... 89
3.2.1. Đánh giá chất lượng thông qua kết quả học tập .................................... 89
3.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua thời gian ứng dụng kiến thức
đào tạo nghề vào việc làm ............................................................................... 90
3.2.3. Đánh giá chất lượng thông qua thu nhập và nhận xét của doanh nghiệp
tiếp nhận lao động nông thôn sau đào tạo ....................................................... 91


v

3.2.4. Đánh giá chất lượng thông qua mức độ ứng dụng kiến thức vào công
việc của người lao động .................................................................................. 92
3.2.5. Đánh giá chất lượng thông qua mức độ ưa thích của người lao động đối
với các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................................... 93
3.2.6. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề của tỉnh. .......................... 97
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn
tỉnh Thanh Hóa:............................................................................................. 103
3.3.1. Những quan điểm chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh............................................................. 103
3.3.2. Mục tiêu chiến lược về đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ............................................................... 105

3.3.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn: ...................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Chữ viết tắt
CSDN

Cơ sở dạy nghề

CĐN

Cao đẳng nghề

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

ĐTN

Đào tạo nghề

LĐ-TB & XH


Lao động - Thương binh và Xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

SCN

Sơ cấp nghề

TTDN

Trung tâm dạy nghề

TCN

Trung cấp nghề

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
1.1

Các tiêu chí và điểm đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng
(ILO/ADB)

Trang
18

1.2

Các tiêu chí tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề

19

1.3

Mạng lưới cơ sở da ̣y nghề toàn quốc

34

1.4

Quy mô tuyển sinh và đào ta ̣o nghề

36


1.5

Tình hình giáo viên dạy nghề nước ta năm 2013

40

1.6

Cán bộ quản lý dạy nghề tại Phòng đào ta ̣o nghề

41

1.7

Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo

43

2.1

Tình hình dân số lao động của tỉnh

54

2.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2012

56


2.3

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

57

2.4

Cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm thủy sản và công nghiệp

58

3.1

Mạng lưới cơ sở da ̣y nghề

67

3.2

Quy mô tuyển sinh đào ta ̣o nghề chia theo trình độ đào tạo

73

3.3

Quy mô tuyển sinh chia theo loại hình cơ sở dạy nghề

73


3.4

Quy mô tuyển sinh đào tạo theo nhóm nghề

75

3.5

Kết quả đào nghề cho đối tượng đặc thù

78

3.6

Tình hình đào ta ̣o nghề tại các huyện khảo sát năm 2012

81

3.7

Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của LĐNT qua đào tạo năm 2012

83

3.8

Mức độ phù hợp về địa điểm, thời gian, nội dung đào tạo và phương
pháp đào tạo của giáo viên

85


3.9

Chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề năm 2012 của
CSDN

87

3.10 Nguồn tài liệu để xây dựng chương trình, bài giảng

88

3.11 Cơ cấu thời gian đào tạo tại các cơ sở khảo sát

91

3.11 Số lượng nghề chia theo nhóm nghề và trình độ nghề đào tạo

94

3.12

Dự kiế n dân số , lao đô ̣ng và quy mô đào ta ̣o nghề giai đoa ̣n 20112015 và 2016 – 2020

106

3.13 Nhu cầu học nghề của lao đô ̣ng nông thôn đến năm 2020

108


3.14 Quan hệ liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp

122


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ

STT

Trang

1.1

Ba mức độ của kết quả đào tạo trong các tổ chức, các cơ sở đào tạo

10

1.2

Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo nghề của Việt Nam

33

3.1

Mối quan hệ của hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh


67

TÊN BIỂU ĐỒ
1.1

Đánh giá tổng hợp chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở một số
nước Châu Á

39

1.2

Cơ cấu kinh phí đầu tư cho đào ta ̣o nghề

43

3.1

Kết quả xếp loại tốt nghiệp của người học nghề

90

3.2

Khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của học viên tốt nghiệp

92

3.3


Mức độ yêu thích của người học đối với hình thức học

96

2.5

Nhu cầu ĐTNLĐNT giai đoạn 2016 – 2020 nhóm nghề nông nghiệp

110

2.6
2.6

Nhu cầu ĐTNLĐNT 2016 – 2020 nhóm nghề phi nông nghiệp lao
động tại chỗ
Nhu cầu ĐTNLĐNT nhóm chuyển đổi nghề 2016 – 2020

111
111


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống đào tạo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong xu thế mở
cửa hội nhập hiện nay, cần phát triển hệ thống ĐTN có khả năng cung cấp cho xã
hội đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ, khả năng thích ướng với mọi biến đổi
của môi trường kinh doanh toàn cầu hóa. Hiện nay, nước ta có gần 16 triệu hộ ở

nông thôn, chiếm 70% số hộ với gần 38 triệu lao động, trong đó lao động làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 58% số lao động trong cả nước.
Đảng và Nhà nước ta quyết sách đến năm 2020 đưa số lao động làm việc trong nông
nghiệp xuống còn 30%, số lao động đang làm trong lĩnh vực nông nghiệp còn lại
phải chuyển sang ngành nghề khác phi nông nghiệp. Mục tiêu nhiệm vụ phát triển
đất nước 5 năm 2011- 2015 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế
và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào
tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các
ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt
đối với người bị thu hồi đất..”.
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề ĐTN cho LĐNT lại được Đảng và Nhà nước
quan tâm như hiện nay và đã có những cơ chế chính sách cùng các giải pháp đồng
bộ để thực hiện. Điều này không chỉ thể hiện trong chủ trương, quan điểm chỉ đạo
mà thể hiện thông qua những cơ chế, chính sách cùng các giải pháp đồng bộ để thực
hiện. Chính vì thế, ngay sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn ra đời, công tác
đào tạo nghề cho LĐNT đã được triển khai rộng khắp và đạt được nhiều kết quả.
Thanh Hoá là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 11.134,73
km2, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 153 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn
La, Hoà Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa


2

Phăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ với
bờ biển dài hơn 102 km. Đa số dân cư sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đều kém phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao
(24%), thị trường lao động còn hạn hẹp, vấn đề giải quyết việc làm còn nhiều nan
giải và khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người thấp (khoảng 17 triệu đồng/năm),

công tác ĐTN còn nhiều bất cập như: dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung, chất
lượng ĐTN nhìn chung chưa cao, chưa sát nhu cầu thực tế của người học. Ngành
nghề đào tạo còn nghèo nàn, máy móc thiết bị phục vụ giảng dạy còn nhiều thiếu
thốn; Công tác quản lý ĐTN chưa chặt chẽ, chưa ngang tầm với quy mô nhiệm vụ
phát triển lĩnh vực ĐTN trong giai đoạn hiện nay. Tỷ lệ lao động qua ĐTN đạt thấp
khoảng 22% tổng số lao động trong độ tuổi. Do đó, một yêu cầu bức bách đã và
đang đặt ra hiện nay đối với ngành LĐ-TB&XH Thanh Hóa là phải tăng cường
công tác quản lý ĐTN tại địa phương, đặc biệt là ĐTN cho LĐNT nhằm nâng cao
chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về ĐTN cho LĐNT. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực trạng công tác
đào tạo và chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, việc
nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định được các yếu tố ảnh hưởng, tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển ĐTN, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho LĐNT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa” là yêu cầu cấp thiết có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác ĐTN và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho LĐNT;


3

- Đánh giá thực trạng chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đào tạo nghề và nâng cao chất lượng
ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo
nghề và chất lượng ĐTN cho LĐNT.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTN và nâng cao chất lượng ĐTN cho
LĐNT;
- Đánh giá thực trạng chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐNT trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên Hợp quốc thì: "Lao động là tổng thể sức dự trữ,

những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội" [1].
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống
kinh tế nông thôn [1].
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn .
Về chất lượng: Bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và một số
người đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lượng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, thành thạo công việc của lao động, mức độ và tính chất mà công cụ lao động
được trang bị cũng như tính chất của công việc mà lao động đó thực hiện thủ công
hay có sự hỗ trợ của máy móc.
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề:
Để hiểu rõ khái niệm ĐTN, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm nghề. Nghề là
hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động xã
hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, nó được nhiều ngành khoa
học khác nhau nghiên cứu dưới góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội
nhằm thoả mãn nhu cầu làm ăn sinh sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ
và cộng đồng.


5

Trên thế giới, khái niệm “nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Như:
- Tại Cộng hòa liên bang Đức, nghề được hiểu là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó”.
- Tại Cộng hòa Pháp, nghề được hiểu là một loại lao động có thói quen và kỹ

năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.
- Tại Anh, nghề là công việc chuyên làm đòi hỏi được đào tạo.
- Tại Việt Nam, nghề được hiểu là công việc chuyên làm theo sự phân công
lao động xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, nhưng chung nhất “Nghề
là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã
hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu
được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh nghiệm trong lao động mà một
người lao động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực
nhất định”.
ĐTN đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định [8].
Có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về ĐTN như với Tác giả William
Mc. Gehee (1979) cho rằng: “ĐTN là những quy trình mà những công ty sử dụng
để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng góp vào mục đích và
các mục tiêu của công ty”.
Còn với Ông Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm “ĐTN phải đáp ứng
việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri
thức, kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu
chuyên biệt”.
Theo tác giả Tack Soo Chung (1982) thì: “ĐTN là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng
sắp trở thành người lao động”.


6


Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “ĐTN là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc, nghề nghiệp được giao”.
Tác giả Nguyễn Viết Sự đưa ra khái niệm: "ĐTN là một quá trình hoạt động
có mục đích có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào
đời hành nghề có năng suất và hiệu quả cao. Thông thường sau khi đào tạo người
lao động kỹ thuật được cấp bằng, chứng chỉ nghề" [11].
Tại Khoản 1 Điều 5 Luật dạy nghề năm 2006 quy định: “Dạy nghề là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”.
ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định [12].
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực hành,
thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỹ luật, tác phong công nghiệp cho người học, đảm
bảo tính giáo dục toàn diện.
ĐTN là bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm mục tiêu đem lại cơ hội nghề
nghiệp và việc làm cho người lao động trên cơ sở rèn luyện và phát triển những kỹ
năng kiến thức và kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu công việc. ĐTN là một hoạt
động nhằm trau dồi và phát triển những kỹ năng của con người phục vụ cho quá
trình làm việc. Khác với một số loại hình đào tạo khác như trung học phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, đại học chủ yếu dạy lý thuyết thì ĐTN lại đi sâu về khía
cạnh thực hành kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thông thường



7

trong ĐTN bao giờ tỷ lệ giờ thực hành cũng nhiều hơn giờ giảng lý thuyết. So với
các thiết chế giáo dục khác, ĐTN thể hiện rõ nét sự cần thiết của việc kết hợp giữa
lý thuyết và thực hành cũng như thể hiện rõ sự liên quan mật thiết giữa nội dung,
phương pháp đào tạo với những thay đổi diễn ra trong quá trình lao động, sản xuất.
1.1.2.2. Đặc điểm của đào tạo nghề
ĐTN hình thành nhân cách người lao động mới, thông qua quá trình đào tạo
giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp nhất
định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra trường; đồng thời giáo dục
cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như: lòng yêu nghề, đạo đức nghề
nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động sản xuất.
ĐTN gắn liền với quá trình sản xuất, đây là đặc điểm cơ bản nhất. Trong quá
trình dạy – học, người học muốn nắm được nội dung nghề nghiệp thì phải trực tiếp
nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất phải thấy được mô hình sản xuất. Muốn
ĐTN có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản đó là: Máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu phục vụ dạy nghề và quỹ thời gian để luyện tay nghề, đội ngũ giáo viên dạy
lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa thông thạo nghiệp vụ sư phạm. Ngoài
ra phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất
theo khoa học. Thiếu những điều kiện này, ĐTN không thể đạt hiệu quả cao.
ĐTN là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao gồm cả lý thuyết
và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò chủ đạo. Nội dung dạy
lý thuyết và thực hành được phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình
môn học.
1.1.2.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
Tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà có các cách phân loại nghề khác nhau. Căn
cứ vào thời gian, ĐTN gồm có:
- ĐTN dài hạn (những khoá đào tạo có thời gian từ 01 đến 03 năm thì gọi là
ĐTN dài hạn): Đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề cả về lý thuyết và thực

hành, đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, công
nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật cho sản xuất.


8

- ĐTN ngắn hạn (các khoá học có thời gian đào tạo dưới 1 năm): Chủ yếu
rèn luyện kỹ năng thực hành, truyền lại cho người học nghề những kiến thức mới
phục vụ công việc, công nghệ, kỹ thuật được sử dụng dạy nghề ngắn hạn thường ở
mức độ đơn giản dễ hiểu, dễ học.
Liên quan tới ĐTN có “bậc nghề”. Bậc nghề là thước đo trình độ thực hành
của người công nhân. Tuỳ theo mức độ phức tạp mà từng nghề có số bậc khác nhau.
Ví dụ: Các nghề về cơ khí chia thành 7 bậc, nghề lái xe chỉ có 3 bậc,... Mỗi nghề
đều chia thành 3 cấp trình độ: thấp, trung bình và cao. Mỗi cấp trình độ có từ 1 đến
3 bậc.
Ngoài ra còn có các hình thức phân loại nghề đào tạo khác như:
- ĐTN chính quy: Là đào tạo CĐN, TCN và SCN tại các cơ sở ĐTN theo quy
định của Luật Dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. Hình thức này có
thuận lợi là chủ động về mặt nội dung, thời gian và số lượng đào tạo nhưng lại gặp khó
khăn do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Vì vậy, khi sử dụng lao động, các
doanh nghiệp thường phải tổ chức đào tạo lại.
- ĐTN thường xuyên: Là hình thức vừa làm, vừa học hoặc tự học có hướng
dẫn; được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để phù
hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao động học
suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị trường lao
động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm. ĐTN thường xuyên giúp phát huy vai
trò chủ động, năng lực tự học và kinh nghiệm của người học nghề.
ĐTN thường xuyên bao gồm: Bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ
năng nghề; kèm cặp nghề, truyền nghề; chuyển giao công nghệ; hình thức vừa làm
vừa học hoặc tự học có hướng dẫn. ĐTN thường xuyên được thực hiện linh hoạt với

các phương pháp như: Mở lớp, trao đổi, toạ đàm.
ĐTN thường xuyên được thực hiện với các hình thức chủ yếu sau: Tập huấn, tham
quan, hội thảo, đọc tài liệu.
- Liên kết ĐTN: Liên kết ĐTN được hiểu là mọi quan hệ tương tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp hợp thành một hệ thống ĐTN thống nhất và phù hợp, trong


9

đó chức năng của hệ thống được tích hợp từ hai bộ phận tạo thành là nhà trường và
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng ĐTN.
Việc liên kết đào tạo làm tăng lợi ích giữa cơ sở ĐTN và doanh nghiệp. Cơ
sở ĐTN tiết kiệm được chi phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị dạy thực hành
và người học có thể tiếp thu bài học nhanh hơn; doanh nghiệp có thể sử dụng ngay
lực lượng lao động này sau khi tốt nghiệp không phải đào tạo lại. Có nhiều hình
thức liên kết giữa nhà trường, bao gồm:
+ Liên kết về tổ chức đào tạo: Liên kết phổ biến giữa các CSDN và các
doanh nghiệp hiện nay là liên kết trong việc tổ chức đào tạo, tức là hoạt động ĐTN
cho học viên sẽ được thực hiện bởi cả hai chủ thể là nhà trường và doanh nghiệp.
Thông thường việc đào tạo lý thuyết sẽ do nhà trường thực hiện còn phía doanh
nghiệp sẽ đảm nhận việc dạy thực hành.
+ Liên kết về tài chính: Là phía doanh nghiệp sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp cho CSDN một phần hoặc toàn bộ kinh phí ĐTN cho học viên. Trên thế giới
hiện nay, việc doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho ĐTN rất phổ biến, thậm chí là
bắt buộc ở một số nước nếu doanh nghiệp muốn sử dụng lao động đã qua ĐTN.
Mức độ liên kết về tài chính giữa nhà trường và doanh nghiệp trong ĐTN tuỳ thuộc
quy định của từng quốc gia và khả năng tài chính cũng như nhu cầu về nhân lực của
doanh nghiệp.
+ Liên kết về nhân sự: Liên kết về nhân sự bao gồm có liên kết về giáo viên
giảng dạy và công nhân giữa nhà trường và doanh nghiệp. Thông thường nhà

trường sẽ cung cấp giáo viên dạy lý thuyết, thực hành, còn doanh nghiệp sẽ cung
cấp công nhân lành nghề, máy móc, thiết bị để hướng dẫn và cho học sinh thực
hành nghề.
+ Liên kết về thiết kế và xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo: Nhà
trường cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo
sát hơn với yêu cầu thực tiễn của nền sản xuất hiện đại có định hướng theo yêu cầu
phát triển công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu “đào tạo
những cái xã hội cần chứ không phải đào tạo những cái mà mình có”.


10

+ Liên kết về thông tin: Là thiết lập các kênh thông tin giữa nhà trường và
doanh nghiệp. Các thông tin về nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp về số lượng,
chất lượng lao động cũng như ngành nghề đào tạo là một trong những căn cứ để các
CSDN xác định qui mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo. Đồng thời, các trường
cũng dựa vào các thông tin phản hồi của doanh nghiệp khi sử dụng lao động được
đào tạo bởi nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp quy mô, chương trình đào
tạo.
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề và đánh giá chất lượng đào tạo nghề
1.1.3.1. Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo của học viên thường được thể hiện qua ba mức độ: Từ thay
đổi về nhận thức lý thuyết đến sự thay đổi về hành vi công việc và dẫn đến sự thay
đổi về kết quả, hiệu suất công tác và nó được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Đầu vào

Mức 1

Mức 2


Thực hiện
đào tạo

Kết quả về
mặt nhận
thức sư
phạm

Thay đổi về
các hành vi
tay nghề

Mức 3

Thay đổi
hiệu suất
công tác

Đầu ra

Hiệu quả khi
thực hiện
công việc

Sơ đồ 1.1: Ba mức độ của kết quả đào tạo trong các tổ chức, các cơ sở đào tạo
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Tấn Thịnh- Giáo trình quản lý nguồn nhân
lực trong tổ chức)
1.1.3.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành

nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể. Chất lượng đào tạo tốt sẽ tạo dựng được hình ảnh, uy tín cho cơ
sở đào tạo, đồng thời cũng xây dựng được thương hiệu cho cơ sở đó.
Chất lượng đào tạo là một yếu tố quan trọng, nó mang tính quyết định đối với


11

sự phát triển của mỗi một cơ sở đào tạo, của sự nghiệp giáo dục đào tạo, mà nó quyết
định đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của một đất nước. Vì vậy, chú trọng
đến vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo được coi là hoạt động tthen
chốt xuyên suốt quá trình tổ chức đào tạo của các cơ sở đào tạo nói chung và ĐTN
nói riêng.
Chất lượng đào tạo được đánh giá theo các nội dung:
- Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra.
- Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những yêu cầu của người sử dụng.
Vậy cần đạt được mục tiêu cả hai, mục tiêu này là động lực nền tảng của mục
tiêu kia.
1.1.3.3. Đánh giá chấ t lượng đào tạo
Đánh giá là việc xem xét định kỳ có hệ thống một cách khách quan về một
dự án, một chương trình hay một chính sách đào tạo. Hoạt động đánh giá được tiến
hành một cách thường xuyên: Trước khi đào tạo, trong và sau khi đào tạo. Nó còn là
việc phân tích kết quả đạt được so với mục tiêu đào tạo và mục tiêu học tập đã đề
ra. Những thông tin cần thiết về chất lượng cũng như số lượng được thu thập một
cách hệ thống, để từ đó hoàn thiện chương trình đào tạo với kết quả cao nhất.
1.1.3.4. Phương pháp đánh giá đào tạo
Hiện nay có rất nhiều phương pháp đánh giá đào tạo được đề xuất. Tuy
nhiên, các phương pháp đánh giá thường được chia thành hai loại: Phương pháp
đánh giá dựa trên mục tiêu và phương pháp đánh giá dựa trên kết quả.
- Phương pháp đánh giá dựa trên mục tiêu: Là xem có đạt được những mục

tiêu đã định trước và có bổ sung vào những chỗ thiếu về kiến thức, kỹ năng, thái độ
giữa sự mong muốn và tình hình thực tế hay không. Một số lĩnh vực nghiên cứu
được khởi xướng như phương pháp đánh giá trong nhóm này bao gồm: Daniel
Stufflebeam với phương pháp CIPP (Context, Input, Process, Product): Tình huống
- đầu vào - quy trình - sản phẩm, phương pháp này nhấn mạnh đến sự cung cấp
thông tin cho người ra quyết định hơn là người làm công tác đánh giá, dữ liệu sẽ
được thu thập báo cáo cho người mà sẽ xác định xem nó đáng giá hay không;


12

Phương pháp đánh giá CSE-UCLA của Alkin (Center for the Study of Evaluation at
the Univ. of California at Los Angeles) đánh giá gồm 5 bước: Nhu cầu và mục tiêu,
phần chỉ dẫn, sự thực hiện, đánh giá sản phẩm (sự cải tiến), toàn bộ cái đánh giá của
chương trình; hay phương pháp đánh giá sự khác nhau của Provus - đây là phương
pháp đánh giá so sánh sự thực hiện với chuẩn qua việc phân tích lợi ích - chi phí....
- Phương pháp đánh giá dựa trên kết quả: Phương pháp này không giới hạn
việc đánh giá những mục tiêu đã định, người đánh giá có thể mở rộng hơn đến mọi
tác động, mọi khía cạnh. Vấn đề đánh giá chủ yếu tập trung đánh giá đầu ra, kết quả
hay tác động. Với các cách đánh giá thuộc nhóm này rất cần chú ý đến số lượng và
chất lượng thông tin thu thập để có thể đưa ra quyết định tốt nhất về chương trình.
Trong số đó, phương pháp đánh giá bốn cấp độ của Kirkpatrick được xem là
phương pháp nổi tiếng nhất, được công nhận nhiều nhất và được sử dụng rộng rãi
nhất, đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo. Theo các chuyên gia thì phương pháp này
chính là nền tảng mà các nhà nghiên cứu khác bổ sung thêm một số mức độ đánh
giá cao hơn .
- Phương pháp đánh giá Kirkpatrick (mô hình đánh giá bốn cấp độ).
Donald Kirkpatrick đã giới thiệu mô hình đánh giá 4 cấp trong sách “Đánh
giá chương trình đào tạo” vào năm 1975 và mô hình này đã trở thành phương pháp
kinh điển trong đánh giá đào tạo. Bốn cấp độ đó là:

+ Cấp độ một: Phản ứng - Xem xét xem học viên có hài lòng với khóa học
mà họ tham dự không?
Xem xét phản ứng của học viên, các học viên được yêu cầu đánh giá đào tạo
sau khi kết thúc khóa học thông qua bảng câu hỏi, phiếu thăm dò, học viên sẽ bày tỏ
ý kiến của mình về những khía cạnh khác nhau của khóa học
Cấp độ “Phản ứng” là cấp độ được đánh giá được sử dụng nhiều nhất, dễ
thực hiện và dễ đánh giá nhất nhưng dữ liệu thu thập được cũng không kém phần
quan trọng.
+ Cấp độ hai: Kết quả học tập - Xem học viên học được những gì từ khóa học?
Cấp độ này liên quan đến kết quả học tập của học viên. Đào tạo là một hoạt
động học tập kiến thức và kỹ năng. Người được đào tạo thông qua trình độ kiến


13

thức và kỹ năng nắm bắt được từ khóa đào tạo để phản ánh hiệu quả đào tạo. Việc
đo lường kết quả học tập khó khăn hơn so với đánh giá phản ứng.. Sau khóa đào tạo
kết thúc, nếu người được đào tạo tham gia vào các cuộc thi do bên ngoài tổ chức
như trình độ ngoại ngữ mang tính khu vực, kỹ năng thao tác máy tính và những
cuộc thi khác thì kết quả của người được đào tạo trong các cuộc thi có tính nghiêm
khắc hơn này sẽ phản ánh hiệu quả đào tạo một cách khách quan hơn. Các đo lường
học tập: Chẳng hạn yêu cầu các học viên làm bài kiểm tra trước và sau đào tạo, đảm
bảo rằng các mục trong bài kiểm tra hoặc các câu hỏi phải thực sự hướng vào các
mục đích học tập. Bằng việc tổng hợp điểm của tất cả các học viên, giảng viên đào
tạo có thể thấy chính xác tác động do đào tạo mang lại. Các số liệu này dùng để
khẳng định rằng việc học tập của học viên đã có kết quả và cũng được dùng để điều
chỉnh nội dung, thiết kế cũng như cách truyền đạt giảng dạy chương trình sau này.
+ Cấp độ ba: Ứng dụng - Mức độ ứng dụng của người học từ khóa học.
Mục đích của việc đào tạo là để nâng cao năng lực thực tế trong công việc
học viên. Đó là tiêu chuẩn quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Đánh

giá này được thực hiện sau khi các kiến thức học đã được áp dụng trong công việc
thực tế, nó có thể cho những số liệu chỉ ra mức độ thường xuyên và hiệu quả của
việc áp dụng kiến thức đó vào công việc hàng ngày, nó cũng giúp cho nhà quản lý
có cái nhìn rõ hơn về khả năng ứng dụng của đào tạo vào thực tiễn hay những
chướng ngại ngăn cản học viên trong việc sử dụng kỹ thuật, quy trình hay những cái
mới vào công việc.
Kirkpatrick cho rằng, cấp độ này nên thực hiện nhiều lần để có thể xác định
một cách toàn diện và đầy đủ những thay đổi.
+ Cấp độ bốn: Kết quả - Chương trình đào tạo có ảnh hưởng như thế nào
đối với tổ chức (công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất...)
Cấp độ này đánh giá tác động của đào tạo lên kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm việc nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả
sản xuất, giảm chi phí sản xuất, giảm tỷ lệ bỏ việc, nghỉ việc của nhân viên.
Đánh giá ở cấp độ bốn rất quan trọng. Nó phản ánh được mục tiêu cao nhất
của tất cả các chương trình đào tạo - đó là lợi nhuận các tổ chức có thể mua được từ


14

kinh phí đầu tư cho đào tạo.
Bốn cấp độ đánh giá được trình bày ở trên đã tạo nên một mô hình đánh giá
có tính hệ thống và toàn diện mà trong đó tất cả các thành tố đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mặc dù chúng có sự khác biệt về độ phức tạp, về tần số thực
hiện, về giá trị của thông tin mà chúng cung cấp, mỗi cấp độ cung cấp một lượng
thông tin riêng có thể được sử dụng làm cơ sở cho cấp độ kế tiếp.
Chính vì vậy, công tác đánh giá nên được tiến hành từ cấp độ một, sau đó
tùy thuộc vào ngân sách và thời gian chúng ta sẽ tiến hành tuần tự cấp độ hai, ba,
bốn. Việc thực hiện toàn bộ đánh giá của Kirkpatrick sẽ cho ta một kết quả đánh giá
hiệu quả các chương trình đào tạo toàn diện và chính xác.
1.1.4. Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay

Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, công tác đào tạo nghề càng có vai trò quan trọng cần
phải được quan tâm phát triển. Cụ thể:
- Đối với các đơn vị đào tạo, các doanh nghiệp:
Trong các đơn vị đào tạo hay các doanh nghiệp, nguồn lực con người là tài
nguyên quý giá nhất. Bên ca ̣nh đó, nền kinh tế có tính chất toàn cầu hóa đã làm cho
các tổ chức, các đơn vị đào tạo, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
thích ứng với môi trường kinh doanh quốc tế, phải thay đổi cách thức tư duy và
hành động trong một điều kiện cạnh tranh gay gắt. Việc đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng của nguồn nhân lực trong tổ chức và doanh
nghiệp, sẽ giúp mọi người phấn khởi vì được phát triển bản thân, có nhận thức tốt
hơn về mục tiêu của tổ chức, có khả năng thực hiện tốt công việc, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, không ngừng tăng năng suất lao động, giảm được chi phí
sản xuất và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Đối với bản thân những người lao động:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh, với công
nghệ tiên tiến và hiện đại, người lao động phải luôn luôn nâng cao trình độ văn hóa
và nghiệp vụ chuyên môn để không bị tụt hậu. Nhờ được đào tạo và không ngừng


15

nâng cao trình độ mà người lao động sẽ tự tin hơn, có thái độ tích cực, biết thích
ứng với kỹ thuật mới, bớt đi sự lo lắng khi đảm nhận các công việc mới, biết ra các
quyết định đúng đắn, làm việc hiệu quả và sáng tạo hơn đồng thời chính họ sẽ tăng
sự thỏa mãn trong công việc, tăng động lực làm việc cũng như nâng cao niềm tự
hào nghề nghiệp của bản thân và gắn bó hơn với tổ chức, đơn vị mình.
- Đối với nền kinh tế - xã hội:
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, nên đã ta ̣o ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của
xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức, sức lao động cũng
là một thứ hàng hóa. Giá trị của hàng hóa sức lao động phu ̣ thuộc vào trình độ, tay
nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này
như thế nào là do “chất lượng sức lao động” của hàng hóa đó quyết định. Khái niệm
phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của cơ chế thị trường. Con
người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, giỏi một nghề, biết nhiều
nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm cho chính mình.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc đến nay đã có tới 30 nước hoàn thành
công nghiệp hóa. Một lợi thế cho những người đi sau là có sẵn vô vàn bài học thành
công và thất bại của những người đi trước. Người ta đã tổng kết và kể ra rất nhiều
con đường công nghiệp hóa khác nhau: Công nghiệp hóa cổ điển và phi cổ điển.
Công nghiệp hóa cổ điển đây là kiểu công nghiệp hóa mà các nước Tây Âu và Mỹ
đã thực hiện ở thế kỷ 18, 19.
Công nghiệp loại 2: Phi cổ điển là của các nước đi sau tiến hành công nghiệp
hóa một cách chủ động theo định hướng của Chính phủ. Nước ta đi theo con đường
này, và con đường này có xu hướng rút ngắn thời gian hoàn thành.
Nói tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa người ta đến vốn và công nghệ hiện
đại. Nhưng điều đó chỉ hoàn toàn đúng với con đường công nghiệp hóa cổ điển,
kinh nghiệm của các nước công nghiệp hóa con đường thứ hai cho thấy hoàn toàn
không phải như vậy mà nhân tố quan trọng nhất chính là con người.


×