Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện yên bình, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO HƯỚNG NÂNG CAO THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO HƯỚNG NÂNG CAO THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU THỦY

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Yên Bái, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái” được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo và gia đình đồng thời với sự ủng hộ và giúp đỡ rất

nhiệt tình của các cơ quan đoàn thể và người dân ở hai xã Xuân Long và
Thịnh Hưng của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh Yên Bái, cục Thống kê
tỉnh Yên Bái, UBND huyện Yên Bình cũng như Phòng thống kê huyện Yên
Bình, UBND hai xã Xuân Long và Thịnh Hưng cùng các ban ngành, đoàn
thể, các cấp đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến
quý báu. Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân hai xã Xuân Long và Thịnh
Hưng.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Yên Bái, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Mai


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI NÔNG THÔN...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn .................... 4
1.1.1. Một số Khái niệm .................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội .............. 18
1.1.3. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động .......................................... 18
1.1.4. Mối quan hệ giữa cơ cấu lao động với thu nhập của người dân ........... 19
1.1.5. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ......................... 20
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn ..................................................... 23
1.1.7. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu lao động trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế... 27
1.1.8. Những Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn .............................................................................. 28
1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở một số
nước trên thế giới và ở nước ta ....................................................................... 29
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 29
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 33


iv

1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. ....................................... 44
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .. 44
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 47
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 47
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 51
2.1.3. Đánh giá chung về các đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội có ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao thu nhập cho lao động

nông thôn huyện Yên Bình ............................................................................. 59
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát................................ 61
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 62
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 51
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 51
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 65
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn tại huyện Yên Bình.................................................. 65
3.1.1. Thực trạng về cơ cấu lao động tại huyện Yên Bình.............................. 65
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn tại huyện Yên Bình ................................................... 71
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nhóm hộ điều tra ............... 81
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn ......................................... 90
3.2.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 90
3.2.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 91


v

3.3. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng
cao thu nhập cho lao động nông thôn của huyện Yên Bình ........................... 97
3.3.1. Những kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn .................................................... 97
3.3.2. Những tồn tại, yếu kém ......................................................................... 98
3.3.3. Những nguyên nhân tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động của
huyện ............................................................................................................... 98
3.4. Phân tích điểm mạnh điểm yếu và các cơ hội, thách thức đối với lao động

và việc làm của huyện ................................................................................... 101
3.5. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn của huyện ..... 104
3.5.1. Tăng cường các chính sách khuyến khích thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn nói riêng. ............ 104
3.5.2. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động nông thôn để tạo năng lực nắm
bắt cơ hội chuyển dịch lao động ................................................................... 107
3.5.3. Tăng cường cho nông dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông
và khuyến công.............................................................................................. 107
3.5.4. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch ............................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CNH

Viết đầy đủ
Công nghiệp hóa

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa



Lao động

NLN

Nông, lâm nghiệp

QSD

Quyền sử dụng

TM - DV

Thương mại - dịch vụ

UBND

Ủy Ban nhân dân


WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

Quan hệ giữa GDP/người và cơ cấu lao động theo ngành ở các
nước đang phát triển

Trang
19

1.2

Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế Việt Nam

36

1.3

Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

40


1.4

Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lao động ở thành
phố Đà Nẵng

42

2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Bình

52

2.2

Biến động dân số - lao động những năm qua của huyện Yên Bình

54

3.1

Phân bố lao động theo ngành tại huyện Yên Bình

66

3.2

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động huyện Yên
Bình


69

3.3

Lao động trong ngành nông nghiệp của huyện Yên Bình

72

3.4

Lao động nội bộ ngành công nghiệp huyện Yên Bình

74

3.5

Quy mô lao động các tiểu ngành thuộc ngành dịch vụ ở huyện
Yên Bình

76

3.6

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại huyện Yên Bình

78

3.7


Phân bố lao động theo thành phần kinh tế huyện Yên Bình

79

3.8

Cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành huyện Yên Bình

80

3.9
3.10
3.11

Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa trong các hộ điều tra tại
địa bàn nghiên cứu
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn trong các hộ điều tra
tại địa bàn nghiên cứu
Cơ cấu lao động theo giới tính trong các hộ điều tra tại địa bàn
nghiên cứu

82
83
85

3.12 Tỷ lệ phân bổ lao động nông thôn ở địa điểm điều tra

86

3.13 Biến động thu nhập của các hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu


88


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1 Tỷ lệ lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc

41

3.1 Tỷ lệ phân bố lao động theo ngành tại huyện Yên Bình

68

3.2 Độ tuổi của người lao động

71

3.3 Cơ cấu lao động nội bộ ngành nông nghiệp huyện Yên Bình

73

3.4 Tỷ lệ trình độ của người lao động tại địa bàn điều tra


84


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động là một xu hướng tất yếu
của quá trình phát triển nông thôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay theo
hướng CNH - HĐH, tăng giá trị sản sản xuất các sản phẩm hàng hóa trên cơ
sở phát huy thế mạnh của mỗi địa phương, vùng, miền. Đây là chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình đầy mạnh CNH - HĐH hóa nông
thôn, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Vì thế, Đại hội XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tại Việt Nam có tới 80%
dân số và 70% lao động sống và làm việc tại nông thôn. Nông thôn Việt Nam có
nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn đắc lực về
nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Hiện nay thị trường
lao động tại nông thôn chưa phát triển, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn mới đạt trên 70%. Nhà nước từ lâu đã có chủ trương chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động nông thôn
sang nghề dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp. Do chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nguyên nhân mà trên thực tế hiện nay, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động của nước ta bộc lộ rất nhiều hạn chế như là diễn ra còn chậm so với yêu
cầu, chưa đều giữa các vùng và các địa phương …. Vì vậy thực trạng chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nông thôn cần được quan tâm, nghiên cứu và tìm ra
các biện pháp hữu hiệu để việc chuyển dịch cơ cấu lao động có hiệu quả,
đồng thời các biện pháp đó phải mang tính lâu dài để phục vụ sự nghiệp CNH
- HĐH nông nghiệp - nông thôn.

Mỗi vùng kinh tế có những đặc thù riêng biệt về mọi mặt vì thế việc
nghiên cứu phải gắn sát với sự phát triển của địa bàn nghiên cứu để có thể đưa
ra những giải pháp, chính sách hiệu quả giải quyết việc làm nhằm nâng cao


2

thu nhập cho lao động mỗi vùng miền. Yên Bình là một huyện miền núi thuộc
địa bàn tỉnh Yên Bái. Là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, địa hình
hiểm trở, có diện tích rừng rất lớn, có những tiềm năng du lịch văn hóa lịch sử
lâu đời và nền công nghiệp chế biến lâm sản. Nhiều năm qua mặc dù nền kinh
tế có những chuyển biến tích cực đáng kể, sự chuyển biến này đã góp phần
cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn, nâng cao thu nhập, mức sống, kèm theo
đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, thông
tin, văn hóa.v.v… cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bên
cạnh những mặt tích cực, vẫn còn nhiều bất cập cần những chính sách, giải
pháp đồng bộ để khắc phục. Vì vậy vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm
nâng cao thu nhập cho người lao động ở các vùng nông thôn nói riêng và lao
động của toàn huyện nói chung một cách có hiệu quả đang là vấn đề cấp thiết
đặt ra cho chính quyền huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Chính vì lẽ đó việc
nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng
cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái” là cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn và thu nhập của lao động nông thôn.

+ Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn của
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
+ Làm rõ mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao động với thu nhập
của lao động nông thôn.


3

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu lao động nông thôn và sự thay đổi thu
nhập của lao động nông thôn tại huyện Yên Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+) Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc chuyển dịch cơ cấu lao động lao
động nông thôn theo hướng nâng cao thu nhập của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Trong đó, đề tài sẽ đi sâu phân tích
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành nghề và lĩnh vực kinh tế.
+) Phạm vi về không gian nghiên cứu
Nghiên cứu tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
+) Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tại
huyện Yên Bình giai đoạn 2009 – 2013
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
- Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện Yên Bình

trong những năm qua; phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn và rút ra những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng nâng
cao thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG TẠI NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu lao động tại nông thôn
1.1.1. Một số Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn, thị trường lao động
* Khái niệm Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động diễn ra
giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận
dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi
những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình.
Định nghĩa về lao động đã đề cập đến hai khía cạnh chủ yếu: thứ nhất,
xem lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của con người; thứ hai,
xem lao động là chính bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh thần
của con người dưới dạng hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh
thần để thỏa mãn những yêu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động
là hoạt động xã hội, người ta phân biệt 5 yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của
lao động: đối tượng lao động, mục đích lao động, công cụ lao động, điều kiện
lao động và chủ thể lao động. Trong đó chủ thể lao động là con người với tất
cả những đặc điểm tâm sinh lý xã hội được hình thành và phát triển trong quá
trình xã hội hóa cá nhân. Đối với mỗi dạng hoạt lao động đòi hỏi ở mỗi cá

nhân một tri thức kỹ năng kỹ xảo nhất định.
Trên cơ sở đó, lao động được quan niệm như là chính bản thân con
người với tất cả sự nỗ lực vật chất tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao
động của mình, sử dụng các công cụ lao động tác động đến đối tượng lao
động để đạt được mục đích nhất định.


5

* Khái niê ̣m về lao động nông thôn
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra của cả vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó lao động thôn
bao gồm: người lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ nông thôn…
Đặc điể m của lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90 % lao động nông thôn do đó
mà đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao
động trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất
này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy
luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (Khí hậu, đất đai…). Do đó, quá
trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì
tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức
tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có
khả năng thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao
động có ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức

quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông
nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản
xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau.
Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà
sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm.


6

Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông
thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số
ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ
thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức
khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự
chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng kể,
phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó
khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
* Khái niệm về thị trường lao động.
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trường lao động từ các
nguồn tài liệu khác nhau:
- Theo Adam Smith “Thị trường lao động là không gian trao đổi dịch
vụ lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động
(chỉ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động)”.
Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là
dịch vụ lao động, chứ không phải là người lao động.
- Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun “Thị trường lao động là thị trường
trong đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong
bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động”.
Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu

trên thị trường lao động là tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động.
- Theo Từ điển kinh tế MIT “Thị trường lao động là nơi cung và cầu
lao động tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ
trên thị trường lao động cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường
nào khác”.
- Theo tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng,
thị trường lao động là: “Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao động,


7

về thực chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở nước
ta, hàng hóa sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư bản tư
nhân, các doanh nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và trong
các hộ gia đình neo đơn thuê mướn, người làm dịch vụ trong nhà. Trong các
trường hợp đó có người đi thuê, có người làm thuê, có giá cả sức lao động
dưới hình thức tiền lương, tiền công”.
Theo định nghĩa này, thị trường lao động chỉ bó hẹp trong một vài
thành phần kinh tế nhất định. Toàn bộ các quan hệ lao động trong khu vực
kinh tế nhà nước, khu vực kinh tế tập thể, và quan hệ lao động trong khu vực
hành chính sự nghiệp được đặt ra ngoài các quy luật của thị trường.
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhưng các định nghĩa hiện có về thị
trường lao động đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị
trường lao động. Có thể tóm lược các nội dung này thành một định nghĩa
tương đối hoàn chỉnh về thị trường lao động như sau:
Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các
quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và
người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc
khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc

thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác.
Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba yếu tố là: cung, cầu và
giá cả sức lao động. Thị trường lao động có thể hoạt động có hiệu quả chỉ khi
các quyền tự do mua, bán sức lao động được đảm bảo bằng luật pháp và bằng
hệ thống các chính sách liên quan đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia thị trường. Thị trường lao động chỉ có thể hình thành khi hội đủ
các yếu tố như:
+ Có nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trường;


8

+ Có định chế pháp luật cho phép tồn tại thị trường lao động: trong đó
người chủ sử dụng có quyền tự do mua bán sức lao động; còn người lao động
có toàn quyền sở hữu sức lao động của mình;
+ Người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất đủ để đảm bảo các
nhu cầu của bản thân và của gia đình;
+ Có hệ thống thể chế thị trường lao động thích hợp để giải quyết các
nhu cầu và các quan hệ phát sinh của thị trường như: hệ thống các cơ quan, tổ
chức dịch vụ việc làm (các thể chế cần thiết để đảm bảo các giao dịch về sức
lao động trên thị trường); hệ thống thông tin về thị trường lao động.
1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu lao động, cơ cấu lao động nông thôn
* Cơ cấu lao động
Theo từ điển tiếng Việt, cơ cấu được hiểu là sự sắp xếp và tổ chức các
phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ thống. Xét về mặt biểu thị, cơ cấu biểu
thị những đặc tính lâu dài như: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước….
Theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội
thì cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.

Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp: cơ cấu
lao động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ giữa
các phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là mối
quan hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân.
Giống như các phạm trù khác, cơ cấu lao động cũng có những thuộc
tính cơ bản của mình như: tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
- Tính khách quan của cơ cấu lao động được thể hiện ở chỗ cơ cấu lao
động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tính khách


9

quan của dân số và của cơ cấu kinh tế đã xác định tính khách quan của cơ cấu
lao động xã hội.
- Tính lịch sử: Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể tồn tại và vận
động gắn liền với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức sản xuất xã
hội có sự vận động, biến đổi thì cơ cấu lao động một quốc gia cũng có sự vận
động, biến đổi theo.
- Tính xã hội của cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động mang tính xã hội
đậm nét và sâu sắc. Quá trình phân công lao động phản ánh quá trình tiến hóa
của lịch sử xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy
vọt, lại đánh dấu sự phân công lao động xã hội mới. Quá trình phát triển phân
công lao động mới với cơ cấu lao động mới phản ánh trình độ văn minh của
xã hội. Xét về phương diện sản xuất cơ cấu lao động phản ánh cơ cấu các giai
tầng của xã hội trong nền sản xuất xã hội. Thông qua cơ cấu lao động có thể
nhận biết được hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn
phát triển.
Thông thường, người ta phân ra làm hai loại cơ cấu lao động là: cơ cấu
cung về lao động (cung thực tế; cung tiềm năng) và cơ cấu lao động đang làm

việc trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng của
nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động trong
các ngành, các khu vực và toàn quốc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động làm việc được
hình thành chủ yếu do sự sắp xếp của nhà nước thông qua phân công, phân bố
lao động xã hội (theo kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm) vào các ngành
các lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu lao động được hình thành do quan hệ
cung cầu trên thị trường lao động. Các chỉ tiêu chủ yếu xác định cơ cấu lao
động như sau:


10

- Cơ cấu lao động theo không gian: Bao gồm cơ cấu lao động theo vùng
lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện); cơ cấu lao động theo khu vực thành thị
nông thôn. Loại cơ cấu này thường được dùng để đánh giá thực trạng phân bố
lao động xã hội về mặt không gian. Xây dựng các kế hoạch, định hướng vĩ mô
phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước cân đối hợp lý hơn giữa tiềm
năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong nội bộ từng địa phương cũng
như giữa các vùng, tiểu vùng, giữa các khu vực trong phạm vi cả nước.
- Cơ cấu lao động theo tính chất các yếu tố tạo nguồn: Bao gồm cơ cấu
lao động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động; trên và dưới tuổi
lao động có khả năng tham gia lao động; lao động làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân; lao động trong độ tuổi lao động đang đi học….Loại cơ cấu này là cơ
sở để đánh giá thực trạng về quy mô và tình hình sử dụng nguồn nhân lực một
cách hợp lý trên địa bàn tỉnh, thành phố, cũng như cả nước.
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân: Đây là cơ cấu lao động
đang làm việc trên lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện) được chia theo ngành

hoặc nhóm ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu này dùng để đánh giá thực trạng
phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên
địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để
nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và chương trình phát triển cho
phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
- Cơ cấu lao động theo các đặc trưng khác: Bao gồm như cơ cấu lao
động theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, giới tính…. Cơ cấu này dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc
trưng cơ bản về văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hoạt động của
nguồn nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát
triển bồi dưỡng, đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.


11

Như vậy, cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp,
thể hiện tỷ lệ của từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể
hiện sự so sánh của bộ phận lao động này so với bộ phận lao động khác.
* Cơ cấu lao động nông thôn
Với tư cách là một nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn nên trước hết
chúng ta hiểu: Cơ cấu lao động nông thôn là một phạm trù kinh tế được hình
thành và phát triển trên cơ sở của cơ cấu kinh tế nông thôn và phản ánh mối
quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận động, phát triển của các yếu tố, bộ phận
tạo nên nguồn lao động nông thôn.
1.1.1.3. Khái niệm về thu nhập và thu nhập cho lao động nông thôn
* Khái niệm về thu nhập

Thu nhập biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà người lao
động nhận được từ hoạt động lao động của mình.

Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng
hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với
chủ doanh nghiệp tư nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với người công nhân, thu nhập của họ chính là
tiền lương mà họ nhận được.
* Thu nhập cho lao động nông thôn
Từ khái niệm thu nhập ta có thể hiểu thu nhập của lao động nông thôn
là biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà người lao động ở nông
thôn nhận được bằng hoạt động lao động của mình
Với người lao động nông thôn, thu nhập có hai phần cơ bản:
- Thu nhập tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền công
do làm thuê.
- Các khoản hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp...


12

Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm thuê...chiếm tỷ lệ tuyệt đối lớn và có vai trò
quyết định đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ chiếm tỷ
lệ nhỏ bé và không thường xuyên, nó chỉ có vai trò giúp cho lao động nông
thôn giảm phần nào gánh nặng của cuộc sống trong thời kỳ khó khăn.
Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nông thôn nước ta có hai
biểu hiện rất rõ nét:
Thứ nhất : Thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng
cách khá xa so với thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành
thị là do cơ hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng suất lao động hay hiệu quả
công việc ở thành thị cao hơn. Đây là lý do hình thành luồng di dân từ nông
thôn ra thành thị với mức độ ngày càng tăng. Điều đó tạo ra yêu cầu khách
quan là phải có giải pháp hợp lý nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn

và nâng cao hiệu quả của lao động nông thôn, hạn chế sự chênh lệch quá lớn
về thu nhập giữa nông thôn và thành thị từ đó khắc phục những ảnh hưởng
tiêu cực do sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị gây ra.
Thứ hai: thu nhập của lao động nông thôn không ổn định. Nông nghiệp
nước ta cơ bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh tác cũng
như cơ sở vật chât kỹ thuật còn lạc hậu do đó chứa đựng những rủi ro lớn.
Những năm qua, các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh… làm
cuộc sống của cư dân một số vùng nông thôn thêm khó khăn. Một số năm gần
đây, dịch bệnh như cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng...làm nhiều nông
dân mất đi tài sản có giá trị lớn, nhiều người trở thành mắc nợ. Ngoài sự rủi ro
vì những yếu tố bất thường của tự nhiên, người nông dân cũng phải đối mặt
với những rủi ro về thị trường do giá cả nông sản không ổn định.
Trong nông thôn, thị trường lao động cũng thiếu tính ổn định do tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Trong kỳ thời vụ, nhu cầu thuê lao động


13

tăng nhưng thuê nhân công vừa khó vừa phải trả tiền công cao. Ngược lại,
thời kỳ nhàn rỗi nhu cầu thuê lao động thấp, người nông dân không có việc
làm nên họ sẵn sàng làm thuê với mức tiền công thấp, thu nhập của lao động
nông thôn không ổn định thể hiện rõ ở những vùng sản xuất thuần nông.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn
* Chuyển dịch cơ cấu lao động
Trước hết, hiểu theo nghĩa rộng chuyển dịch cơ cấu lao động là việc
chuyển cơ cấu lao động từ trạng thái này sang trạng thái khác, mà trạng thái
ấy được quyết định bởi các bộ phận hợp thành và quan hệ tỷ lệ giữa các bộ
phận ấy.
Theo như bài viết: “Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt

Nam giai đoạn 2001” của TS. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí Kinh tế và dự
báo số 3 năm 2006, trang 26: “Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân
phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ nhằm mục
đích sử dụng đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực để tăng trưởng và phát triển”
Còn theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp:
“Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng
vận động của các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực, được diễn ra theo một
chiều hướng nhất định”.
Mỗi một khái niệm trên tiếp cận theo những cách khác nhau, nhưng có
thể tổng kết lại như sau: Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi,
chuyển hóa khách quan từ cơ cấu lao động xã hội cũ sang cơ cấu lao động
mới tiến bộ hơn, phù hợp hơn với cơ cấu kinh tế trong một thời kỳ nhất định,
và nó là một khái niệm trong một không gian và thời gian nhất định làm thay
đổi số lượng và chất lượng lao động.
* Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn


14

Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung
cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp với mục
tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Cơ cấu mới hình thành đến một lúc nào đó cũng trở nên lỗi thời lạc hậu
và lại cần được thay thế bằng một cơ cấu mới. Quá trình thay thế đó được lặp
đi lặp lại không ngừng theo thời gian. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành chính là sự tăng giảm của lao động trong từng ngành trong
một không gian và thời gian nào đó. Lực lượng lao động hàng năm tăng hay
giảm là do sự cân bằng giữa sự bổ sung của lực lượng lao động trẻ mới gia
nhập và sự sụt giảm lao động do về hưu, chết hay nguyên nhân khác. Sự tăng

giảm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng lao động của từng ngành. Tuy
nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động không đơn giản như vậy. Sự dịch chuyển ở
đây phải được hiểu là có một bộ phận lao động trong ngành này sẽ rời bỏ
ngành và gia nhập vào lực lượng lao động của ngành khác. Điều này sẽ trực
tiếp ảnh hưởng đến tỷ lệ tương quan giữa lao động các ngành với nhau.
Ngoài ra, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn không chỉ
làm thay đổi số lượng lao động nông thôn mà còn làm thay đổi cả chất lượng
lao động nông thôn, vì sự chuyển dịch lao động thường đi kèm với đào tạo
mới và đào tạo lại lao động.
1.1.1.5. Cơ cấ u kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
* Cơ cấ u kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phương, một
quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm
nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tương quan giữa các thành phần,


15

các nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào, người ta cũng có
thể định tính hoặc định lượng được mức độ phát triển của cơ cấu kinh tế. Các
mối quan hệ này một mặt biểu tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt
khác nó biểu hiện mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lượng và được
xác lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định, phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi nền kinh tế.
Từ đó ta có khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu
vực nông thôn. Nó là cấu trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu vực nông
thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo

những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và có liên quan chặt chẽ về mặt chất,
chúng có tác động qua lại lẫn nhau, trong không gian và thời gian, phù hợp
với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế
nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn là một bộ phận hợp thành, không thể
tách rời cơ cấu kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển
nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nước kém phát triển. Kinh tế nông
thôn bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ được tiến hành
trên địa bàn nông thôn.
Xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ giữa
những bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn dưới tác động của
lực lượng sản xuất, giữa tự nhiên và con người, đồng thời giải quyết mối quan
hệ giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị trong điều kiện và hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng được xem xét trên các mặt và các mối
quan hệ của chúng như: Cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn, cơ cấu các vùng
lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế nông thôn.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn


×