Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ nông thôn theo hướng CNH, hđh nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.

Hà Nội, ngày 07tháng12năm 2015
Tác giả luận văn
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Đồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các
cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các
thầy, cô giáo Phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp; các
thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và làm đề tài;
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS
Nguyễn Cúc người đã tận tình chỉ bảo, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn;


Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Thạch
Thất; Ủy ban nhân huyện Đan Phượng; Uỷ ban nhân dân huyện Quốc Oai;
Văn phòng HĐND&UBND huyện; Phòng Thống kê huyện; Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện; Phòng Lao động thương binh & xã hội huyện
đã ủng hộ và cung cấp tài liệu đầy đủ;
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân các xã: Sài Sơn, Yên Sơn,
Phú Cát, Phú Mãn, Ngọc Mỹ, Ngọc Liệp; các cán bộ, công chức các xã; hộ
gia đình và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình;
bạn bè; đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này./.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Đồng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔNTHEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ........................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 6
1.1.1. Một sốvấn đề liên quan đến lao động, CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ ... 6
1.1.2. Một số vấn đề về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ....................... 12
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn ................. 22
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCLĐ nông thôn........................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ nông thôn ở một số địa phương . 30
1.2.1. Kinh nghiệm về chuyển dịch lao động nông thôn ở một số huyện ...... 30
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho huyện Quốc Oai....... 31
1.3. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài .............................................. 33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................ 35
2.1.2. Đặc điểm KT-XH của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội................. 41


iv

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XHảnh hưởng tới chuyển
dịch CCLĐ ................................................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 49
2.2.1. Khung phân tích nghiên cứu logic ...................................................... 49
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 51
2.2.3. Phương pháp điều tra: ......................................................................... 52
2.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................. 52
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 54
2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT ........................................................... 55
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................. 55
2.3.1. Quy mô và tốc độ gia tăng lao động các ngành trong nông thôn ......... 55

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của chuyển dịch theo ngành .......... 55
2.3.3. Tính hiệu quả của chuyển dịch lao động ............................................. 56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 57
3.1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐnông thôn trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong giai đoạn2010- 2014 .............................. 57
3.1.1. Tình hình về lao động nông thôn và chuyển dịch CCLĐ nông thôn trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................. 57
3.1.2. Thực trạng lao động và dịch chuyển lao động tại địa bàn điều tra ....... 74
3.2. Phân tích SWOT về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của quá trình chuyển dịch lao động nông thôn .............................................. 78
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn huyện ... 80
3.3.1. Những thành tựu ................................................................................. 80
3.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 81
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn ..... 82
3.4.1. Ảnh hưởng của chất lượng nguồn lao động ........................................ 82
3.4.2. Công tác đào tạo nghề cho chuyển dịch CCLĐ................................... 83


v

3.4.3.Ảnh hưởng của phát triển, ứng dụngKH-CN ....................................... 83
3.4.4. Ảnh hưởng của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .... 84
3.4.5. Ảnh hưởng của ĐTH và yếu tố đất đai................................................ 89
3.5. Quan điểm, định hướngchuyển dịchCCLĐ nông thôn trên địa bàn huyện
trong thời gian tới ......................................................................................... 89
3.5.1. Các quan điểm chuyển dịch CCLĐ..................................................... 89
3.5.2. Định hướngchuyển dịch CCLĐnông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội trong thời gian tới ............................................................................ 93
3.6. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCLĐnông thôn ở huyện
Quốc Oai,Thành phố Hà Nội trong thời gian tới ........................................... 95

3.6.1. Giải pháp chung.................................................................................. 95
3.6.2. Giải pháp cụ thể chuyển dịch CCLĐ cho các vùng trên địa bàn huyện
................................................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CCLĐ

Cơ cấu lao động

CN-CB

Công nghiệp chế biến

CNH

Công nghiệp hóa


CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

ĐTH

Đô thị hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH


Kinh tế xã hội



Lao động

LĐNN

Lao động nông nghiệp

NLN

Nông, lâm nghiệp

NSLĐ

Năng suất lao động

TM-DV

Thương Mại – Dịch vụ

TS

Thủy sản

TTKT

Tăng trưởng kinh tế


XD

Xây dựng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21

Tên bảng
Trang
Mối quan hệ giữa GDP/người và CCLĐtheo ngành
29
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quốc Oai năm 2014
38
Thống kê tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Quốc Oai
40
Dân số và lao động huyện Quốc Oai đến năm 2014
41
Dân số Quốc Oai giai đoạn 2010 – 2014
42
Nguồn lao động Quốc Oai đến năm 2014
44
Tóm tắt nội dung cần thu thập tài liệu thứ cấp
52
Tình hình tăng trưởng nguồn lao động qua các năm
56
Chuyển dịch số lượng lao động theo tình trạng hoạt động kinh tế
57
Chuyển dịch cơ cấu số lượng lao động theo tình trạng hoạt

58
động kinh tế
Chuyển dịch số lượng lao động theo nhóm tuổi
59
Chuyển dịch CCLĐ theo trình độ học vấn
60
Chuyển dịch CCLĐtheo trình độ CMKT
62
Quy mô và CCLĐtheo các ngành kinh tế
63
Tỷ lệ chuyển dịch CCLĐtheo ngành 2010 – 2014
65
GTSX theo các ngành của nền kinh tế giai đoạn 2010 – 2014
67
Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu GTSX và CCLĐ theo
67
ngành của nền kinh tế
Quy mô và CCLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp
68
So sánh sự chuyển dịch giữa CCLĐ và cơ cấu GTSX ngành
69
nông nghiệp
CCLĐ trong nội bộ ngành CN-XD 2010-2014
70
GTSX ngành CN-XD giai đoạn 2010 – 2014
71
So sánh sự chuyển dịch giữa CCLĐ và cơ cấu GTSX ngành
72
CN-XD
CCLĐ trong nội bộ ngành TM-DV 2010-2014

72
Tình hình cơ bản tại các hộ điều tra
74
CCLĐ theo ngành tại địa bàn điều tra
74
Phân tích CCLĐtheo lứa tuổi tại địa bàn điều tra
75
Phân tích CCLĐtheo trình độ chuyên môn tại địa bàn điều tra
77
Các chính sách đất đai có tác động đến CCLĐ nông thôn
84


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế

64

3.2


Tỷ lệ chuyển dịch CCLĐ theo ngành 2010 - 2014

65

3.3

Cơ cấu nguồn lao động theo lứa tuổi tại địa bàn điều tra

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Lao động và việc làm là vấn đề đã và đang được quan tâm ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất
nông nghiệp, lực lượng lao động nông thôn chiếm phần lớn trong tổng số lao
động. Giải quyết sự dư thừa lao động và thiếu việc làm là một trong những
yếu tố góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt
các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa nông thôn nước ta tiến lên văn
minh hiện đại. Đại hội Đảng lần thứ XIcủa Đảng đã xác định phải "đặc biệt
coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn".
Để đạt được mục tiêu trên nhiệm vụ cấp bách nhất hiện nay là phải đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tếtheo hướng CNH, HĐH.Cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động có mối liên hệ mật thiết với nhau, để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế thành công phải chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp vì tăng
trưởng và phát triển kinh tế tùy thuộc trước hết vào năng lực, trí tuệ và ngành
nghề của người lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo điều kiện để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu lao động phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động nền kinh tế phát triển.Vì vậy, vấn đề
chuyển dịch cơ cấu lao động để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
đúng hướng là một vấn đề quan trọng.
Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn đã
đạt được những kết quả, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giới hạn về
cầu lao động; đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng diện tích theo đầu


2

người vào loại thấp nhất thế giới về phía cung; chất lượng lao động còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch kinh tế; mặc dù chất lượng lao động
đã có những chuyển biến tích cực như: trình độ học vấn, chuyên môn được
nâng lên nhưng chưa có bước tiến căn bản, lao động không có trình độ chuyên
môn chiếm tỉ lệ cao. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động không tương xứng
với tốc độ chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất, xu hướng này sẽ còn tiếp tục
gia tăng trong thời gian tới. Bản thân lực lượng lao động nông thôn chưa đáp
ứng được đòi hỏi của quá trình CNH và sự phát triển nông nghiệp, nông thôn
về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.
Việt Nam là nước có nguồn lao động dồi dào để phục vụ cho các yêu
cầu phát triển KT-XH, nhưng chất lượng thấp và việc sử dụng nguồn lao động
chưa hiệu quả. Cụ thể như, cơ cấu lao động chưa hợp lý, người lao động thiếu
việc làm trong khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lại thiếu lao động. Sự
chuyển dịch cơ cấu nông thôn diễn ra chậm, chưa bền vững đang là vấn đề
cần được giải quyết để đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế. Chính vì
vậy, chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo

ở nông thôn là chính sách xã hội cơ bản nhằm ổn định xã hội và phát triển
kinh tế địa phương. Tuy vậy, một số khó khăn gặp phải như: trình độ học vấn
và tay nghề thấp; chính quyền địa phương chưa có chiến lược đào tạo ngành
nghề phù hợp; công tác tuyên truyền giáo dục còn yếu; chưa phát triển mạnh
các ngành tiểu thủ công nghiệp; …
Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, cách trung tâm
thành phố khoảng 20km, là một huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền
núi và đồng bằng, có hai tuyến giao thông trọng yếu chạy qua là“Đại Lộ Thăng
Long” và đường “Hồ Chí Minh” nên có lợi thế phát triển đô thị và công
nghiệp.Trong những năm qua cùng với phát triển kinh tế, một bộ phận lao động
nông nghiệp đã chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp, nhưng chưa phù


3

hợp vớiđịnh hướng phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Vấnđềđặt ra là thực
trạng chuyển dịchCCLĐ trong nông thôn ra sao? Các yếu tố nào làm cho chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông thôn còn chậm? biện pháp nào thúcđẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn phù hợp với thời kỳ tái cấu trúc kinh tế nông
nghiệp nông thôn.
Xuất phát từ những vấnđề trên, tôi chọnvấn đề: “Nghiên cứu giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướngCNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội”làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịchCCLĐ nông thôn
phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiệnđại hoá nông nghiệp nông thôn
trên địa bàn huyện Quốc Oai.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịchCCLĐ nông
thôntheo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ nông thôn trên địa bàn huyện
và phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyểndịch CCLĐ nông
thônở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐtrong nông thôn phù hợp với bối cảnh mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuyển dịch CCLĐ nông
thôntheo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Quốc
Oai.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Thực trạng chuyển dịch CCLĐ nông thôn trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nộitheo hướngCNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Lao động nông thôntrên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2010đến năm 2014 và
số liệu điều tra hiện trạng năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

- Đề xuất một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương một: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCLĐ nông
thôntheo hướngCNH, HĐH nông nghiệp nông thôn – chương này làm rõ về
cơ sở lý thuyết, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; đánh giá khái quát những
nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch CCLĐ nông thôn.
Chương hai: Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu – chương này nêu lên đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện, qua
đó có cái nhìn chung về những điều kiện thuận lợi hay khó khăn ảnh hưởng
tới quá trình chuyển dịch CCLĐ nông thôn và các phương pháp nghiên cứu.


5

Chương ba: Kết quả nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích thực trạng
chuyển dịch CCLĐnông thôn trên địa bàn huyện.Trên cơ sở khung lý thuyết
chương một,phân tíchthực trạng đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình
chuyển dịch CCLĐ nông thôn.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG NÔNG THÔNTHEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một sốvấn đề liên quan đến lao động, CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ
1.1.1.1.Lao động, lao động nông thôn
Lao động:Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động,
nhưng suy cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt
con người với con vật và xã hội loài người với xã hội loài vật.
Theo C. Mác “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con
người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Bản thân con người đối diện với thực thể của tự nhiên với tư cách là một lực
lượng của tự nhiên...Trong khi tác động vào tự nhiên ở bên ngoài thông qua
sự vận động đó, và làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời làm thay
đổi bản tính của chính nó” [2].
Theo Ph. Ăngghen “khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi
của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cái cung cấp
những vật liệu cho lao động biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một
cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa. Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của
toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào
đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người” [2].
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người và là hoạt
động diễn ra giữa con người và thế giới tự nhiên. Lao động là điều kiện chủ
yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn
hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.


7

Trên cơ sở đó, lao động được quan niệm như là chính bản thân con
người với tất cả sự nỗ lực vật chất tinh thần của nó, thông qua hoạt động lao
động của mình, sử dụng các công cụ lao động tác động đến đối tượng lao
động để đạt được mục đích nhất định.

Lao động nông thôn:Lao động nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [1].
Hay, lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động quốc gia,
bao gồm toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (lao động đang
làm việc trong nền kinh tế quốc gia) và lao động tiềm tang (có khả năng tham
gia lao động nhưng chưa tham gia lao động) thuộc khu vực nông thôn (khu
vực địa lý bao trùm toàn bộ dân số nông thôn)
1.1.1.2.CCLĐ và CCLĐ nông thôn
CCLĐ: Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” PGS.TS Nguyễn Tiệp là chủ
biên, CCLĐ là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ
giữa các phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là
mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân[17].
Giống như các phạm trù khác, CCLĐ cũng có những thuộc tính cơ bản
của mình, do điều kiện giới hạn luận văn chỉ nêu lên một số ý chính như sau:
tính khách quan, tính lịch sử, tính xã hội và tính phức tạp đa dạng, nhiều
chiều.
Việc làm rõ và nhận thức bản chất các thuộc tính CCLĐ có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn trong xây dựngvà phát triển KT-XH nói chung, trong
chuyển đổi CCLĐ nói riêng.
Nghiên cứu CCLĐ nghĩa là nghiên cứu sự phân chia lao động theo các
nhóm, các bộ phận khác nhau dựa theo những tiêu chí cụ thể tùy thuộc vào
mục đích nghiên cứu. Thông thường, người ta phân ra làm hai loại CCLĐ là:
cơ cấu cung về lao độngvà CCLĐ đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.


8

Trong cơ chế thị trường: CCLĐ được hình thành do quan hệ cung cầu
trên thị trường lao động.Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta chia ra các

loại CCLĐ khác nhau:
- CCLĐ theo không gian: Bao gồm CCLĐ theo vùng lãnh thổ(tỉnh,
huyện, xã); CCLĐ theo khu vực thành thị, nông thôn. Loại cơ cấu này thường
được dùng để đánh giá thực trạng phân bố lao động xã hội về mặt không gian.
- CCLĐ theo tính chất các yếu tố tạo nguồn: Bao gồm CCLĐ trong độ
tuổi lao động cókhả năng tham gia lao động; trên và dưới tuổi lao động có khả
năng tham gia lao động; lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân;
lao động trong độ tuổi lao động đang đi học;…Loại cơ cấu này là cơ sở để
đánh giá thực trạng về quy mô và tình hình sử dụng nguồn nhân lực một cách
hợp lý trên địa bàn vùng, cũng như cả nước.
- CCLĐtheo ngành của nền kinh tế quốc dân (nông nghiệp; CN-XD;
thương mại – dịch vụ): Đây là CCLĐ đang làm việc trên vùng lãnh thổ được
chia theo ngành hoặc nhóm ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu này dùng để đánh
giá thực trạng phân bố, chuyển dịch CCLĐ giữa các ngành hoặc nhóm ngành
trên địa bàn theo vùng, theo cả nước.
- CCLĐ theo các đặc trưng khác: Bao gồm như CCLĐ theo nhóm tuổi,
nghề nghiệp, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, …. Cơ
cấu này dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc trưng cơ bản về văn hoá,
chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hoạt động của nguồn nhân lực để đề ra hệ
thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát triển bồi dưỡng, đào tạo sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
CCLĐ nông thôn: CCLĐ nông thôn là khái niệm để chỉ cấu trúc của
các bộ phận lực lượng lao động trong nông thôn và mối quan hệ giữa các bộ
phận lao động trong nông thôn.
CCLĐ nông thôn là một khía cạnh của CCKT nông thôn khi được xem
xét dựa trên nguồn lực đầu vào là lao động nông thôn được phân bổ theo


9


cácngành kinh tế nông thôn hoặc theo các vùng hay theo các thành phần kinh
tế ở nông thôn.
1.1.1.3.Chuyển dịch CCLĐ và chuyển dịch CCLĐ nông thôn
Chuyển dịch CCLĐ:Trước hết, hiểu theo nghĩa rộng chuyển dịch
CCLĐ là việc chuyển CCLĐ từ trạng thái này sang trạng thái khác, mà trạng
thái ấy được quyết định bởi các bộ phận hợp thành và quan hệ tỷ lệ giữa các
bộ phận ấy.
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, chuyển dịch CCLĐ là sự thay đổi qua thời
gian về tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng số lao động theo một không
gian, thời gian nào đó và diễn ra theo một xu hướng nhất định (tăng lên, giảm
đi, …)
Chuyển dịch CCLĐ là một quá trình nhằm thay đổi cấu trúc và mối liên
hệ lao động theo mục tiêu nhất định. Nói cách khác, chuyển dịch CCLĐ là
quá trình phân bố, bố trí lực lượng lao động theo những quy luật, những xu
hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nguồn lực lao
động để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch CCKT[1].
Thực chất chuyển dịch CCLĐ là quá trình tổ chức và phân công lại lực
lượng lao động qua đó làm thay đổi tỷ trọng quan hệ giữa các bộ phận của
tổng thể.
Chuyển dịch CCLĐ nông thôn:Chuyển dịch CCLĐ nông thôn là một
biểu hiện cụ thể của chuyển dịch CCKT nông thôn xét dưới góc độ chuyển
dịch nguồn lực lao động.Chuyển dịch CCLĐ nông thôn biểu hiện ở góc độ
chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành hoặc theo vùng, theo thành phần
kinh tế trong kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch CCLĐ nông thôn là xu hướng có tính quy luật của mỗi
quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng đã và đang tiến hành quá trình
CNH, HĐH.


10


Thực chất của xu hướng này là quá trình chuyển đổi CCKT nông thôn
từ thuần nông là chủ yếu sang cơ cấu đa ngành: Nông nghiệp, CN-XD, TMDV trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ và không ngừng nâng cao trình
độ kỹ thuật trong sản xuất vật chất ở khu vực nông thôn để tạo thêm công ăn
việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, ...
Chuyển dịch CCLĐ nông thôn và chuyển dịch CCKT nông thôn có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và là kết quả của nhau. Chuyển dịch CCKT nông
thôn tất yếu kéo theo chuyển dịch CCLĐ nông thôn và ngược lại, chuyển dịch
CCLĐ nông thôn phù hợp sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nông nghiệp và kinh tế
nông thôn nói chung, CCKT nông thôn phát triển theo hướng tiến bộ.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa chuyển dịch CCLĐ và chuyển dịch CCKT
CCLĐ là một yếu tố quan trọng của CCKT; chuyển dịch CCLĐ là kết
quả của việc phát triển kinh tế, đồng thời sự chuyển dịch CCLĐ luôn luôn gắn
liền với chuyển dịch CCKT.
Mối quan hệ giữa chuyển dịch CCLĐ và chuyển dịch CCKT được thể
hiện ở một số nội dung sau:
Thứ nhất: CCLĐ và CCKT có mối quan hệ thống nhất trong hệ thống
phân công lao động xã hội
Lao động là yếu tố quan trọng và quyết định của lực lượng sản xuất.
Quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội bao giờ cũng tồn tại và đồng hành
cùng lúc với CCKT, CCLĐ tương ứng trong hệ thống phân công lao động xã
hội nhất định. Chuyển dịch CCKT đòi hỏi và kéo theo sự chuyển dịch CCLĐ
hay nói cách khác chuyển dịch CCKT là một định hướng cho chuyển dịch
CCLĐ, ngược lại chuyển dịch CCLĐlà điều kiện tiên quyết thúc đẩy chuyển
dịch CCKT. Quá trình đó chính là quá trình xã hội hóa, phân công lại lao
động và chuyên môn hóa lao động. Bởi vậy, CCKT và CCLĐ có mối quan hệ
ràng buộc hữu cơ với nhau, không thể tách rời trong hệ thống phân công lao
động xã hội.



11

Thứ hai: Chuyển dịch CCKT quyết định chuyển dịch CCLĐ
CCKT chuyển dịch nhanh hay chậm quyết định sự chuyển dịch CCLĐ.
Tốc độ chuyển dịch CCKT phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố như: Thị
trường; vốn; trình độ phát triển nguồn nhân lực; tiến bộ KHKT; cơ chế chính
sách có liên quan; … Các yếu tố này cũng quyết định sự phân công lại lao
động xã hội và thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ dần phù hợp với CCKT đã được
xác lập trong một thời gian nhất định.
Quá trình chuyển dịch CCKT diễn ra liên tục kéo theo quá trình chuyển
dịch CCLĐ cũng diễn ra liên tục cho đến khi xác lập được một CCKT và
CCLĐ hợp lý. Tuy nhiên, trạng thái này cũng chỉ được xác lập mang tính ổn
định tương đối và tạm thời. Mỗi khi có những biến động của nền kinh tế thì
quan hệ này bị phá vỡ và nền kinh tế phải tái cấu trúc, phân công lao động lại
diễn ra nhằm xác lập CCLĐ tương ứng.
Thứ ba: Chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCLĐ đều hướng vào mục
tiêu chung là tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Đối với các nước đang trong quá trình CNH, HĐH nhiệm vụ có tính
chiến lược và đột phá là phát huy lợi thế, tăng sức cạnh tranh, tính hiệu quả
của từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm và trong toàn bộ nền kinh tế; khai
thác tối đa các nguồn lực của đất nước để phát triển nhanh và bền vững, tạo
nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của tầng lớp dân cư,
chủ động trong lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Như vậy, mục
tiêu chung là hướng đến tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững.
Chuyển dịch CCKT và CCLĐ theo hướng CNH, HĐH và hội nhập chính là
sử dụng có hiệu quả các yếu tố của tăng trưởng như vốn, nguồn nhân lực,
KHKT, … do đó mục tiêu này cũng là mục tiêu của đẩy mạnh chuyển dịch
CCKT và CCLĐ.
Chuyển dịch CCLĐ nông thôn hiện nay nhằm tháo gỡ nút thắt trong sử
dụng lao động và thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn theo hướng phát



12

triển nông nghiệp hiện đại và CNH kinh tế nông thôn. Chuyển dịch CCLĐ
nông thôn không chỉ xuất phát từ sự đòi hỏi phát triển của toàn bộ nền kinh tế,
mà còn là sự đòi hỏi phát triển của nội tại khu vực nông thôn.
1.1.2. Một số vấn đề về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
1.1.2.1. Quan niệm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
CNH, HĐH: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI
và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định: công nghiệp hoá, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ KHCN nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao[6].
CNH, HĐH nông nghiệp: là quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, ứng dụng các thành
tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trên thị trường [6].
CNH, HĐH nông thôn: là quá trình chuyển dịch CCKT nông thôn
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây
dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi
trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp;
xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn[6].

Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển
biến quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản xuất


13

tiên tiến, hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết với công nghệ
chế biến và thị trường, chuyển dịch CCKT theo hướng tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả nền kinh tế.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng hiện đại:
Thứ nhất, chuyển kinh tế nông thôn thuần nông sang phát triển kinh tế
nông thôn tổng hợp nông - công nghiệp - dịch vụ và chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Vì vậy CNH, HĐH phải tác động tích
cực vào nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển kinh tế nông thôn tổng
hợp, bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp và thương mại, du lịch, dịch vụ
trong đó giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị các nghành sản
xuất phi nông nghiệp. Trong đó, một phần lao động sẽ được dịch chuyển sang
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, chuyển nền nông nghiệp độc canh sang nền nông nghiệp đa
canh hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Vì vậy, việc chuyển
dịch CCKT nông nghiệp theo hướng tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và sản
phẩm, biến nền nông nghiệp chủ yếu dựa vào sản xuất lúa gạo và hoa màu
thành nền nông nghiệp hàng hóa phong phú, đa dạng.
Thứ ba, chuyển nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn từ trạng thái
khép kín sang nền nông nghiệp đa hàng hóa, hướng mạnh vào xuất khẩu, mở
rộng phân công và hợp tác lao động. Chỉ trên cơ sở sản xuất hàng hóa phát
triển mới kích thích và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất, áp dụng tiến bộ KHCN, tạo sự phát triển kinh tế nói chung và nông

nghiệp, nông thôn nói riêng.
Thứ tư, sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn nhỏ lẻ, tự phát sang
một nền sản xuất gắn với thị trường, liên kết, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá
trị, theo tiêu chuẩn, theo địa chỉ doanh nghiệp là trung tâm kết nối. Tổ chức


14

sản xuất theo hướng thị trường. Quy hoạch, tập hợp nông dân thành HTX, gắn
với doanh nghiệp để có đầu ra ổn định.
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy
cao độ các nguồn lực trong vùng nông thôn.
- Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và sinh học hóa nhằm
nâng cao năng suất lao động giá trị gia tăng và hiệu quả trong nông nghiệp.
- Phát triển công nghiệp nông thôn, trong đó chú trọng phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Công
nghiệp nông thôn là bộ phận của công nghiệp với các trình độ phát triển khác
nhau, phân bổ ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn bao gồm nhiều nghành nghề, đan kết chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất
là sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn: CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của toàn dân,nhưng trước hết và trực tiếp
là sự nghiệp của nông dân. Vì vậy, trình độ của nông dân, đặc biệt là của cán
bộ quản lý các cấp lànhân tố quan trọng đến thành công của quá trình này. Vì
vậy, việc đầu tiên phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn là rất
có ý nghĩa, bởi không có đầu tư nào mang lại hiệu quả bằng đầu tư vào nguồn
nhân lực, đặt biệt là đầu tư cho giáo dục. Sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao
sẽ làm tăng giá trị gia tăng trong giá trị hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh của
nông sản phẩm.
- CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng và phát triển hệ

thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn. Nói đến kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn là nói tới những điều kiện phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn, bao gồm: hệ thống hạ tầng kinh tế, kỹ thuật
như: điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, phương tiện đi lại..., và hệ
thống hạ tầng KT-XH như: phòng khám đa khoa, bệnh viện, các loại hình


15

giáo dục (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, dạy
nghề.... ở nông thôn), các loại hình dịch vụ văn hóa như thư viện, bưu điện.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa quá trình CNH, HĐH và ĐTH với chuyển dịch
CCLĐ nông thôn
CNH, HĐH và ĐTH là một tất yếu khách quan của nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Ngày nay, do tác động của toàn cầu hoá và
cách mạng KHCN quá trình này ngày càng diễn ra nhanh hơn. CNH, HĐH và
ĐTHcó tác động mạnh mẽ tới chuyển dịch CCKT, CCLĐ và những biến đổi
xã hội khác của các quốc gia theo cả nghĩa tích cực và tiêu cực.
CNH, HĐH là qúa trình chuyển đổi về quy trình công nghệ - kỹ thuật,
cơ chế vận hành trong mọi lĩnh vực sản xuất và dịch vụ xã hội theo hướng cơ
khí hoá, điện tử hoá, tự động hoá với phương pháp sản xuất dây chuyền, sản
xuất lớn và hàng loạt, theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chính xác cùng với việc
phát triển quan hệ lao động mới, tác phong lao động công nghiệp. Đồng thời
tăng cường áp dụng, vận dụng và sáng tạo các thành tựu KHCN mới, tiên
tiến, hiện đại vào các quá trình sản xuất hàng hoá. Quá trình đô thị hoá luôn
có mối liên hệ, gắn kết với CNH, HĐH, do đó ĐTH phải tính đến các mục
tiêu, yêu cầu của CNH, HĐH, điều này thể hiện trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng ta [21]. Đây là chiến lược đẩy mạnh
CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để nước ta
trở thành một nước công nghiệp.

ĐTH là môi trường thuận lợi cho phát triển nhanh các ngành công
nghiệp và dịch vụ chất lượng và trình độ cao ở nước ta trong những năm vừa
qua và các năm sắp tới. Quá trình ĐTH với sự phát triển của dân số đô thị,
phát trển các khu công nghiệp, khu chế xuất có tác động rất lớn đối với sự
hình thành và phát triển hệ thống dịch vụ chất lượng và trình độ cao, hệ thống
các trung tâm thương mại, dịch vụ vận tải, dịch vụ thông tin viễn thông,


16

khách sạn nhà hàng, tài chính - tiền tệ. Quá trình ĐTH thúc đẩy phát triển
dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống tại các vùng đô thị
mới, vùng ven các thành phố lớn, vùng đô thị hoá, các khu công nghiệp tập
trung, khu chế xuất, khu dịch vụ du lịch, giải trí.
Từ đó, quá trình CNH,HĐH và ĐTH thúc đẩy chuyển dịch CCKT,
CCLĐ. Theo thời gian lao động nông nghiệp giảm dần, tác động đến sự phát
triển mạnh các ngành công nghiệp ở nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản và các ngành sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, sử
dụng nhiều lao động như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai thác,
dệt may, cơ khí, lắp ráp. Quá trình CNH, HĐH và ĐTH tác động đến sự hình
thành và phát triển các khu công nghiệp tại nông thôn gắn với các vùng sản
xuất nguyên liệu, các cụm công nghiệp làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
1.1.2.4. Tác động của quá trình CNH, HĐH tới chuyển dịch CCLĐ nông thôn
và định hướng chuyển dịch CCLĐ nông thôn trong thời gian tới.
a. Tác động của quá trình CNH, HĐH tới chuyển dịch CCLĐ nông thôn
CNH, HĐH là xu thế tất yếu của quá trình phát triển. Là một nước nông
nghiệp với phần lớn lực lượng lao động vẫn hoạt động trong khu vực nông
nghiệp như Việt Nam thìquá trình CNH, HĐH tác động tới chuyển dịch
CCLĐ nông thôn theo hai hướng cơ bản như sau:
Những tác động tích cực:Với những biểu hiện cụ thể: rút lao động ra

khỏi khu vực nông nghiệp; tạo ra nhu cầu rất lớn đối với việc thu hút lực
lượng lao động từ nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện giải phóng lao động
nông nghiệp, nông thôn ra khỏi lĩnh vực hoạt động hiện tại; tạo điều kiện và
cơ hội để lao động nông thôn học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và tạo điều kiện để thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp, nông thôn
sang các lĩnh vực phi nông nghiệp.
Những ảnh hưởng tiêu cực: CNH, HĐH đa sốthu hút lực lượng lao
động trẻ, khoẻ, có kỹ năng nên ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng lao động


17

còn lại trong nông thôn, làm nông nghiệp (người già, trẻ em, chất lượng lao
động thấp) ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp; làm tăng khoảng cách chênh
lệch phát triển giữa các vùng, gây ra bất bình đẳng trong tiếp cận cơ hội tạo
thu nhập làm nảy sinh những tiêu cực; những liên quan đến vấn đề đói nghèo,
phân tầng xã hội về thu nhập và mức sống, phân hoá giàu nghèo; vấn đề việc
làm và đời sống của nông dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho
phát triển công nghiệp và đô thị; vấn đề tranh chấp, khiếu nại đất đai trong
quá trình CNH, HĐH; vấn đề tệ nạn xã hội; ...
b. Định hướng chuyển dịch CCLĐ nông thôn trong thời gian tới.
Xu hướng chuyển dịch CCLĐ là sự thay đổi, vận động của các bộ phận
cấu thành tổng thể lao động theo chiều hướng nhất định, tương đối ổn định
trong một thời gian với những bối cảnh KT-XH xác định.
Mọi xu hướng chuyển dịch CCLĐ hay CCKT đều phải phù hợp với sự
phân công lao động xã hội, không thể có một CCLĐ, CCKT đi ngược lại quá
trình phân công lao động xã hội.
Chuyển dịch CCLĐ nông thôn theo hướng CNH, HĐH là giảm nhanh
tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm CN-XD và
TM-DV. Trong những giai đoạn phát triển khác nhau, tương ứng với quá trình

chuyển dịch CCKT trong mỗi thời kỳ sẽ có sự chuyển dịch CCLĐ khác nhau.
Các xu hướng chuyển dịch CCLĐ nông thôn đưa ra dưới đây chỉ mang tính
tương đối, cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững
Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu
nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia.
Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con.
Khuyến khích tập trung tích tụ ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp
nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt


×