Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ va vừa trên địa bàn huyện quảng xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 158 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Quảng Xương, ngày…… tháng……năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đăng Huân


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại
học Lâm Nghiệp Hà Nội kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại
Chi Cục Thuế huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, với sự nổ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy cô. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáoTS: Lê Thanh Tâm là
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục thuế
huyện Quảng Xương đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực
hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Quảng Xương, ngày…… tháng……năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đăng Huân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................ 5
1.1. Tổng quan về thuế GTGT đối với DNNVV ............................................. 5
1.1.1. Giới thiệu về DNNVV .......................................................................... 5
1.1.2. Thuế GTGT đối với DNNVV ............................................................. 10
1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DNNVV. ................................................... 22
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế ....................................................................... 22
1.2.2. Mục tiêu của QLT .............................................................................. 22
1.2.3. Nội dung QLT GTGT đối với DNNVV. ............................................. 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLT GTGT đối với DN ............. 42
1.3. Thực tiễn QLT GTGT đối với DNNVV quốc tế - tại Việt nam và bài học
kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Quảng Xương. .................................. 45

1.3.1. Tình hình thực hiện QLT GTGT đối với DNNVV ở một số nước trên
thế giới. ........................................................................................................ 45
1.3.2. Kinh nghiệm QLT của một số cơ quan thuế tại Việt Nam. ................. 49
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Quảng Xương: ............. 53
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan:................................................ 54
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 57
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 57


iv

2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Xương ......................................... 57
2.1.2. Khái quát về các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Xương ............. 61
2.1.3. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Quảng Xương ............................... 63
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 69
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ..................................... 69
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................. 70
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 70
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .............................. 70
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 72
3.1. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Xương. ............................................................................. 72
3.1.1. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế GTGT đối với DNNVV. .......... 72
3.1.2. Công tác đăng ký, kê khai và kế toán thuế. ......................................... 75
3.1.3. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. ........................................ 87
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế: ....................................................... 93
3.1.5. Các công tác khác: ............................................................................ 102
3.2. Đánh giá thực trạng công tác QLT GTGT đối với DNNVV trên địa bàn. .... 103
3.2.1. Kết quả đạt được: ............................................................................. 103

3.2.2. Những hạn chế trong công tác QLT GTGT đối với DNNVV ........... 108
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế: ..................................................... 110
3.3. Một số giải pháp tăng cường QLT GTGT đối với DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Xương. ................................................................................. 114
3.3.1. Mục tiêu, định hướng QLT GTGT tại Chi cục thuế huyện Quảng
Xương ........................................................................................................ 114
3.3.2. Giải pháp tăng cường QLT GTGT đối với DNNVV trên địa bàn. .... 118
3.3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 134
KẾT LUẬN................................................................................................ 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐKKD


Đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HHDV

Hàng hóa dịch vụ


HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc Nhà nước

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp Thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLN

Quản lý nợ

QLT

Quản lý thuế

SDĐ


Sử dung đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1

Tên bảng

Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam

Trang
6

2.1 Tình hình phát triển kinh tế của huyện năm 2011 – 2014

59

2.2

Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xương 2011-2014

60

2.3

Số DN kinh doanh huyện Quảng Xương giai đoại 2011-2014

63

3.1

3.2

3.3

Kết quả khảo sát DN về chất lượng tuyên truyền hỗ trợ
NNTcủa cơ quan Thuế
Tổng hợp tình hình DNNVV mới thành lập đăng ký thuế giai

đoạn 2011-2014 tại Chi cục Thuế Quảng Xương
Tổng hợp các DN trên địa bàn huyện Quảng Xương phân
theo loại hình DN giai đoạn 2011-2014

73

75

77

3.4

Tổng hợp tình hình chất lượng tờ khai thuế GTGT

81

3.5

Tổng hợp tình hình nợ thuế GTGT từ năm 2011-2014

88

3.6

Tổng hợp kết quả thu nợ thuế GTGT qua các năm 2011-2014

89

3.7


Tình hình phạt chậm nộp đối với các DN

90

3.8
3.9

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT qua các năm 20112014

96

Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế tại DN

98

3.10 Kết quả thanh tra thuế qua các năm 2011-2014

101

3.11

3.12

Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện
Quảng Xương
Số thu thuế GTGT từ DNNVV trên địa bàn huyện
QuảngXương

3.13 Tỷ trọng thuế GTGT của DNNVV trên tổng thu NS


104

106
107


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1.1
2.1
2.2
3.1

Tên hình
Nội dung quản lý thuế theo chức năng - thực hiện cơ chế
tự khai, tự nộp thuế
Cơ cấu kinh tế của huyện Quảng Xương 2011 – 2014
Cơ cấu Tổ chức bô máy quản lý của Chi cục Thuế huyện
Quảng Xương
Thuế GTGT đối với DNNVV so với tổng thu ngân sách

Trang
24
60
65
107



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà Nước. Là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà
Nước. Chính sách thuế của Nhà nước được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện kinh tế -chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.Từ
nhiều năm nay, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu cho NSNN. Cùng với sự
phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn
nhằm tạo ra sự công bằng xã hội và tăng thu cho ngân sách quốc gia. Một
trong những sắc thuế tiến bộ được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng đó là
thuế GTGT.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được Cộng hòa Pháp là
nước đầu tiên ban hành vào năm 1954, có tên gọi theo tiếng Pháp là: Taxe Sur
La Valer Ajoutée (Viết tắt là TVA), tên gọi theo tiếng Anh là Value Added
Tax Viết tắt là (VAT). Đến nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi trên thế
giới, (Khoảng 130 nước) trong đó có việt nam.
Ở nước ta Ngày 10/5/1997 quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông
qua Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999
(Quốc Hội,1997). Ở mỗi giai đoạn Nhà nước đã sửa đổi, bổ sung Luật thuế
GTGT để điều phù hợp với thực tế tình hình kinh tế -chính trị xã hội Việt
Nam. Luật thuế GTGT đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích
phát triển SXKD, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư, Quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN, Hàng năm, thuế GTGT
đóng góp khoảng gần 20% vào tổng thu NSNN (Tổng cục Thuế,2014).
Hiệu quả mà thuế GTGT mang lại là không thể phủ nhận,nhưng sắc
thuế này vẫn đang bộc lộ một số hạn chế như về thủ tục hành chính thực thi
chính sách thuế còn rườm rà gây mất nhiều thời gian cho người nộp thuế,



2

chính sách thuế có những điểm chưa đồng bộ, chưa phù hợp, cơ cấu đội ngũ
CBCC thuế chưa hợp lý, ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao… Từ đó
xuất hiện các hành vi gian lận trốn thuế. Những thủ đoạn mà các DN thực
hiện hành vi gian lận ngày càng tinh vi, diễn ra với quy mô lớn hơn, khiến
cho các cơ quan chức năng rất khó kiểm soát gây thất thu cho NSNN. Việc
gian lận và trốn thuế GTGT đang trở thành vấn nạn của xã hội, vấn đề này
cần sớm được giải quyết triệt để. Đặc biệt là trong tiến trình hội nhập Quốc tế,
khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì
việc giải quyết triệt để hiện tượng gian lận và trốn thuế của các DN là hết sức
cần thiết và cần phải làm càng sớm càng tốt.
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biền của tỉnh Thanh Hóa,
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm
nghiệp từ 36,8% năm 2011 xuống 34,5% năm 2013 giảm 2,3%, tăng tỷ
trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp từ 28,4% năm 2011 lên 30,4% năm
2013 tăng 2% và dịch vụ thương mại từ 34,8% năm 2011 lên 35,1% năm
2013 tăng 0.3%, (Niên giám thống kê huyện Quảng Xương 2014), các DN
trên địa bàn huyện Chi cục thuế chỉ quản lý DNNVV. Từ khi có Luật
DN(2005) và đặc biệt là từ khi có Luật thuế GTGT ra đời năm 1997 có hơn
40 DN được thành lập, và đến nay đã có 365 DN thành lập, góp phần đáng kể
trong thu NSNN, đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Chi
cục Thuế huyện Quảng Xương đã đạt được nhiều kết quả trong công tác QLT
GTGT đối với các DN. Tuy nhiên, công tác QLT GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Quảng Xương vẫn còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của
nhiều DN chưa nghiêm túc, sự hiểu biết về Pháp luật của người nộp thuế còn
ít, do đó tình trạng trốn thuế, gian lận thuế diễn ra dưới nhiều hình thức gây
thất thu cho NSNN.
Trước những hạn chế nêu trên, Hoàn thiện QLT được coi là nội dung

trọng tâm của cải cách hệ thống thuế, trong đó, QLT GTGT có ý nghĩa then


3

chốt. Là CBCC thuế của Chi cục Thuế huyện Quảng Xương và là học viên cao
học trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội. Tôi mong muốn được góp phần hoàn
thiện công tác QLT GTGT đối với DN trên địa bàn huyện. Vì vậy, tôi chọn đề
tài:“Tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài cho Luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát.

Phân tích, đánh giá công tác QLT GTGT đối với DNNVV trên địa bàn
huyện Quảng Xương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
này trong thời gian tới, tạo môi trường lành mạnh cho DN trong phát triển
SXKD và công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, góp phần vào
việc tăng thu NSNN trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế GTGT đối với
DNNVV.
- Phân tích thực trạng công tác QLT GTGT đối với các DNNVV trên
địa bàn huyện Quảng Xương.
- Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ quan – khách
quan của hạn chế trong công tác QLT GTGT đối với các DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Xương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QLT GTGT đối với các
DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Xương, đồng thời kiến nghị một số chính
sách để hỗ trợ, khuyến khích phát triển DN trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thuế GTGT và QLT GTGT đối với DNNVV của Chi cục Thuế cấp
huyện.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: các DNNVV trên địa bàn huyện Quảng Xương.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu.
4.1. Thuế GTGT và QLT GTGT đối với DNNVV, Cơ sở lý luận và thực
tiễn
4.2. Thực trạng QLT GTGT đối với các DNNVV trên địa bàn huyện
Quảng Xương.
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DNNVV trên địa
bàn huyện Quảng Xương.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về thuế GTGT đối với DNNVV
1.1.1. Giới thiệu về DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm
Với những quan điểm khác nhau, DN được khái niệm khác nhau như:
Quan điểm nhà tổ chức: DN là một tổng thể các phương tiện, máy móc,

thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
Quan điểm chức năng: DN là một đơn vị SXKD nhằm thực hiện một,
một số, hoặc tất cả các công đoạn trong qúa trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
Quan điểm lý thuyết hệ thống: DN là một bộ phận hợp thành trong hệ
thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tượng hỗ
lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà Nhà nước đặt ra cho hệ
thống kinh tế có nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Ở Việt nam, Theo điều 4, khoản 1, chương 1, Luật DN số: 60/2005/QH11,
có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 thì DN được khái niệm là “ tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của Pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
DN NVV là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DN NVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là
DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số
lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới
50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có
tiêu chí riêng để xác định DN NVV ở nước mình.


6

Theo nghị định Số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 quy định thì :
DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam
Quy mô

Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và xây
dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

DNsiêu
nhỏ
Số lao
động

DNnhỏ
Tổng
nguồn
vốn

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống


10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

10 người
trở xuống

10 tỷ đồng
trở xuống

Số lao
động
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
50 người

DNvừa
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động


từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng

từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Nghị định Số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)

1.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV:
Theo nghị định số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ thì
DNNVV nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt
động cơ chế thị trường với mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận.
+ Đối tượng kinh doanh lớn, hoạt động của các DNNVV mang tính


phân tán, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. Do tính chất kinh doanh và
loại hình DN đa dạng, hoạt động trên phạm vi rộng, quy mô không đồng đều,
tính tập trung không cao. Do vậy nó sẽ gây khó khăn cho cơ quan quản lý
trong việc giám sát, quản lý của các cơ quan chức năng .


7

+ Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ hiệu quả. Các quyết
định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh
phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN.
+ Mang chức năng SXKD: Các DN dù dưới hình thức này hay hình
thức khác cũng mang chức năng SXKD. Nhu cầu của con nguời không ngừng
thay đổi và nâng cao, do đó đòi hỏi phải có những sản phẩm cả hữu hình và
vô hình mới để đáp ứng những nhu cầu đó. Sự thành lập các DN nào cũng có
chức năng SXKD. Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh
các mục tiêu xã hội của DN.
+ Phải chấp nhận sự canh tranh để tồn tại và phát triển: Trong một xã
hội có rất nhiều loại hình DN. Các DN này có thể sản xuất cùng một mặt hàng
hay cùng nhóm sản phẩm. Tuy nhiên người tiêu dùng là có giới hạn do vậy
muốn tồn tại và phát triển thì DN phải chấp nhận quy luật đào thải, có nghĩa
là phải chấp nhận sự canh tranh. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh lại càng gay gắt hơn. Cạnh tranh diễn ra trên nhiều khía cạnh khác nhau,
cả vô hình lẫn hữu hình. Nếu DN nào không chấp nhận sự cạnh tranh thì có
nghĩa là DN đó tự chấp nhận sự thất bại trong SXKD.
+ Quy mô SXKD trong các DN thường nhỏ, vốn thường tập trung chủ
yếu ở một số ngành như sản xuất, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên số lượng
các đơn vị sản cuất kinh doanh trong khu vực này rất lớn, các DN hoạt động
thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích
nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế, các DNVVN dễ phát huy bản

chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực ở trong
nước.
+ Trình độ văn hóa thấp: DNNVV có số đông người lao động là trình
độ văn hóa thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số
những người lao động ở khu vực này có cả người già, cán bộ nhân viên nghỉ


8

hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công ăn việc làm phải kinh doanh để kiếm
sống... Do đó, việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó
khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ,
thiếu thông tin về thị trường...vì vậy khó ứng phó được với tác động thị
trường bên ngoài.
+ Hoạt động của các DN NVV còn mang tính địa phương: Đối với hầu
hết các DN NVV địa bàn hoạt động là trong một địa phương, chủ và nhân
viên đều sống trong cộng đồng địa phương đó.
Từ những đặc điểm riêng của DNNVV có ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác QLT GTGT như sau:
Một là: Vốn kinh doanh thấp, quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, trình
độ hiểu biết chính sách thuế thấp nên dễ dẫn đến tồn đọng thuế và phá sản.
Hai là: Nguồn nhân lực của DNNVV có trình độ văn hóa và chuyên
môn nghề nghiệp thấp phần lớn là chưa qua đào tạo từ đó khó khăn trong
công tác tuyên truyền chính sách thuế và ứng dụng công nghệ thông tin của
ngành thuế.
Ba là: Đối tượng kinh doanh lớn, hoạt động của các DNNVV mang
tính phân tán, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. Do đó gây khó khăn cho
cơ quan quản lý thuế.
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV:
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DN NVV có thể giữ

những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
- Sự phát triển của cộng đồng DN đã giúp nền kinh tế, xã hội huy động
được lượng vốn khá lớn.Sự phát triển của DNNVV giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, DN NVV thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN, thậm chí áp
đảo trong tổng số DN, ở việt nam hiện nay có trên 400.000 DN đang hoạt động,


9

trong đó có 2% là DN lớn, 2% là DN vừa còn lại tới 96% là DN nhỏ và siêu nhỏ
(Minh Đức, 2015, Các doanh nghiệp quy mô vừa đón cơ hội mới từ hội nhập,tạp
chí Thuế Nhà nước số 6 ra ngày 5/2/2015). Trong năm 2014 tổng số vốn DN bổ
sung trong 10 tháng vào nền kinh tế là 860.960 tỷ đồng và giải quyết việc làm
cho 883,2 nghìn lao động (Đức Phương, 2014.Theo số liệu của Bộ Kế hoạch đầu
tư trên tạp chí Thuế Nhà nước số 45(507) ra ngày 6/11/2014). Vì thế, đóng góp
của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Vốn đầu tư vào các
DNNVV nói riêng và DN nói chung đang trở thành nguồn vốn đầu tư chủ yếu
đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương. Đây là lĩnh vực dễ tạo ra việc
làm cho người lao động, linh hoạt trong thành lập và tổ chức hoạt động kinh
doanh của DN.
DNNVV có những đóng góp tích cực cho NSNN. Hàng năm, các
DNNVV đã đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng của nên kinh tế nước nhà, đóng góp ngăn chặn sự sụt giảm kinh tế
do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Các DNNVV là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DN NVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào NSNN, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp,
tạo thêm thu nhập cho phần lớn người lao động

Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DN
NVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DN
NVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế. Làm cho nền kinh tế năng
động, vì DN NVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết)
hoạt động.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DN NVV


10

thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Đóng góp quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá
Đào tạo các cán bộ quản lý cho các DN lớn trong tương lai và tạo nền
tảng kinh tế ban đầu cho sự phát triển của các DN lớn.
Cùng với các DN lớn tạo ra các mối liên kết hiệu quả trong tổng thể các
chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu.
- DNNVV góp phần quan trọng tạo môi trường kinh doanh, thúc đẩy
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển kinh tế của khu vực này tạo môi trường
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ tính độc quyền của các DN
thuộc các khu vực kinh tế và các giữa các loại hình DN với nhau. Quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế không thể thiếu loại hình DNNVV và đóng góp
không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.1.2. Thuế GTGT đối với DNNVV
1.1.2.1. Khái niệm, thuế GTGT đối với DNNVV:
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
Sur la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm

của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở SXKD hàng hoá, dịch vụ có gia trị tăng
thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hoá dịch
vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy, thuế GTGT
được hiểu: “Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ”


11

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT đối với DNNVV:
Là một sắc thuế trong hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm
chung của hệ thống thuế:
- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao: Được thể chế hoá trong pháp luật.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Ngoài đặc điểm chung của một hệ thống thuế, thuế GTGT còn mang
những đặc điểm riêng:
- Thứ nhất: Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không
trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình SXKD. Đại lượng này
có thể xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương
pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm
tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh
lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng. Tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng

bằng giá bán sản phẩm chưa có thuế ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu
thuế trên GTGT ở các giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
- Thứ hai: Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi kết quả SXKD của người nộp thuế, bởi vì quá trình tổ
chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm luân chuyển qua nhiều hay
ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không
thay đổi.
- Thứ ba: Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối
tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế


12

là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào
giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải chịu khi mua hàng.
- Thứ tư: Thuế GTGT có tính luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT
đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người trả
khoản thuế đó, không phân biệt là người đó có thu nhập cao hay thấp đều phải
trả số thuế đó như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu
nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thứ năm: Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT đối với DNNVV
Thuế GTGT ở nước ta hiện nay đang được thực hiện theo Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12, bao gồm một số một số nội dung cơ bản sau:
a) Phạm vi áp dụng:
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế
GTGT số 13/QH/2008/QH12 và điều 2 Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là
người nhập khẩu).
* Đối tượng không chịu thuế GTGT: Các đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định Chính
phủ 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008. Theo đó, các đối tượng không chịu thuế
bao gồm các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc một trong các tính chất sau đây.


13

+ Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp: Đó là sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nuôi trồng nhập khẩu, sản phẩm là giống vật
nuôi, giống cây trồng ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại đáp ứng các điều kiện theo quy định...
+ Hàng hoá mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng không mang tính chất kinh doanh như dịch vụ Y tế, dịch vụ thú y, bảo
hiểm nhân thọ, dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, phát sóng truyền hình
bằng nguồn vốn NSNN...
+ Hàng hoá dịch vụ cần khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích đầu tư
mở rộng sản xuất trong nước như duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, dạy học, dạy nghề theo quy định

của Pháp luật…
+ Các dịch vụ tài chính gồm dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng
khoán, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh theo quy định.
+ Hàng hoá mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc
phòng, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh.
+ Hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo.
+ Hàng hoá dịch vụ khác: Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không
phục vụ cho hoạt động SXKD và tiêu dùng tại Việt Nam; hàng chuyển khẩu,
hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, HHDV được mua bán giữa các khu phi
thuế quan với nhau…
b. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất


14

* Giá tính thuế:
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu; Nhưng bao gồm
cả thuế TTĐB, thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu hoặc phí thu thêm ngoài
giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng trừ các khoản phụ thu
và phí mà cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng
để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động
này. Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT được xác định theo công
thức sau:
Giá chưa có thuế GTGT =


Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó

* Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có: 0%, 5%, 10%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; Hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình của DNchế xuất; hàng bán cho cửa hàng
bán miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ;…
c) Phương pháp tính thuế GTGT.
Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có


15

thể thực hiện bằng 1 trong 2 phương pháp : phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, DN
thành lập theo luật DNNN (nay là luật DN), luật DN, luật hợp tác xã, DN
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
DN có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác
được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, trừ

các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
theo quy định. Yêu cầu chung đối với các đối tượng nộp thuế theo phuơng
pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số
thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp.
- Phương pháp tính:
Số thuế GTGT
Phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Giá tính thuế của
Thuế xuất thuế GTGT
HHDV chịu thuế
X
của HHDV
bán ra
Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế phải tính và thu

Số thuế GTGT

đầu ra

=

thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán.
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố


16

định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay có phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế GTGT đầu vào) như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản số định dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì

được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được
kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay để lại trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh
phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc
chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung,
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ tháng phát
sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
+ Hàng hoá mua vào tổn thất do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
phải bồi thường thì không được tính vào số thuế GTGT đầu vào không khấu
trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.


17

- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo
hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Ngoài ra luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều
kiện khấu trừ trong trường hợp: hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá
đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng; mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp,
phương thức thanh toán bù trừ; thanh toán uỷ quyền …
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoàn thuế GTGT phải đáp ứng đủ các
điều kiện khấu trừ nêu trên và các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng theo quy định: Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng

hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu…
+ Có tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của
cơ quan Hải quan, trừ một số trường hợp không cần tờ khai Hải quantheo quy
định.
+ Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán
theo quy định của Chính phủ.
+ Có hóa đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hóa đơn đối với tiền
công gia hàng hoá.
Ngoài ra Luật thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi
như xuất khẩu (gia công chuyển tiếp, gia công xuất khẩu tại chỗ, hàng hoá do


18

DN Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài …).
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Đối tượng áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ theo quy định của Pháp luật, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
Phải nộp

=

GTGT của HHDV

chịu thuế

X

Thuế suất thuế
GTGT của HHDV

Trong đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá
dịch vụ có hoá đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán.
GTGT của

=

HHDV bán ra

Giá thanh toán của
HHDV bán ra

-

Giá thanh toán của
HHDV mua vào

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số hàng
hoá dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra thì xác
định như sau:
Giá vốn hàng
bán ra


=

Doanh số tồn
đầu kỳ

+

Doanh số mua
Trong kỳ

-

Doanh số tồn
cuối kỳ

+ Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá dịch vụ có đầy đủ hoá đơn
của hàng hoá dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác
định được đúng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ như hợp đồng và chứng từ
thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ mua vào.


×