Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài tập tình huống tài chính doanh nghiệp (17)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.13 KB, 6 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: TRẦN XUÂN HƯƠNG

LỚP : GAMBA01.M04

BÀI LÀM:

Hãy bình luận ưu nhược điểm của hai phương án và đưa ra ý
kiến của bạn về phương án lựa chọn căn cứ vào lập luận này
* Cơ cấu vốn
Tên

Số lượng Lãisuất/
cổ tức

Trái phiếu

15.000

9.400$

Cổ phiếu
phổ thông
Cổ phiếu
ưu đãi
Tổng

Giá
bán/CP,TP


Chi phí
vốn

14.100.000

37,06%

23.940.000

62,93%

300.000

75$
(β=1.4 )

22.500.000

59,15%

20.000

72$

1.440.000

3,79%

WiRi


Thị giá
7%

7,68%

16,20%
5%

6,94%

Chi phí vốn cho từng nguồn vốn như sau:
Vốn trái phiếu: Rd - Sử dụng computer tính hàm rate, số kỳ 15 năm
x2 = 30; PV = 940; pmt = 7%.1000$/2kỳ = 35; Fv = 1000 tính ra Rd = 2x
3,84% = 7,68%
Vốn CP phổ thông: Re = Rf + β x (Rm -Rf) = 5% + 1.4 x (13% - 5%)
= 16,2%.
Trong đó Rm = Rf + Rp = 8%+5% = 13%
Vốn cổ phiếu ưu đãi: Rp = Cổ tức/ Giá cổ phiếu = 5%/72 *100 =
6,94%
PA1: Duy trì cơ cấu vốn ổn định khi phát hành chứng khoán huy động
vốn để đầu tư cho dự án. Với các thông số:
- Trái phiếu được bán với giá bằng 94% mệnh giá, phí phát hành là
3%, tỷ trọng trong nguồn vốn là 37.07%.


- Cổ phiếu phổ thông đang được bán với giá 75$/100$ mệnh giá, phí
phát hành là 7%, tỷ trọng trong nguồn vốn là 59.15%.
- Cổ phiếu ưu đãi đang được bán với giá 72$/100$ mệnh giá, phí phát
hành 5%, tỷ trọng trong nguồn vốn là 3.78%.
Như vậy: có thể tính được tổng giá trị chứng khoán cần phải phát

hành tính theo giá thị trường là:
15900000/{(1-0.03)*0.3707+(1-0.07)*0.5915+(1-0.05)*0.0378}
16.815.005

=

Số liệu được thể hiện qua bảng, như sau:
Danh
Tỷ trọng
mục

Giá trị
phát hành
theo giá thị
trường

D

37.07%

6.233.32
2

187.00
0

6.046.32
2

6.620.55

5

E

59.15%

9.946.075

696.22
5

9.249.85
0

13.261.43
3

P

3.78%

635.608

31.780

603.82
8

882.789


Cộng

100.00
%

16.815.00
5

915.00
5

Phí
phát
hành

Tiền ròng
thu được
sau khi
phát hành

Giá trị cần
Tỷ lệ
phát hành Cơ cấu vốn
thu
tính theo
mới
nhập
mệnh giá
yêu cầu


20.333.32
2

7.69%

32.446.07
16.20%
5
2.075.608

15.900.00
20.764.777 54.855.005
0

Trong đó:
-Giá trị phát hành theo giá thị trường của mỗi danh mục:16,815,005 x tỷtrọng.
-Phí phát hành: Giá trị phát hành theo giá thị trường x Mức phí phát hành.
-Tiền ròng thu được sau khi phát hành:
Giá trị phát hành theo giá thị trường - Phí phát hành.
-Giá trị cần phát hành theo mệnh giá:
Giá trị phát hành theo giá thị trường /(tỷ lệ % giá thị trường/mệnh giá
tài sản).
-Cơ cấu vốn mới: Giá trị thị trường + Giá trị phát hành theo giá thị trường.
Chi phí bình quân gia quyền vốn:
WACC1 = Rd*(1-0.34)*(D/V) + Re*(E/V) + Rp*(P/V) = 11,72%

6.94%


PA 2: Huy động toàn bộ vốn phục vụ công tác đầu tư bằng phát hành

thêm cổ phiếu phổ thông.
-Tổng giá trị cổ phiếu phổ thông phát hành tính theo giá thị trường là:
15900000/(1-0.07) = 17.096.774
Danh
mục

Giá trị
phát hành
theo giá
thị trường

D

-

E

17.096.774

P

-

Cộng

17.096.774

Phí phát
hành


1.196.774

1.196.774

Tiền ròng
thu được
sau khi
phát hành

15.900.000

15.900.000

Giá trị cần
phát hành
tính theo
mệnh giá

22.795.699

22.795.699

Cơ cấu vốn
mới

Tỷ lệ thu
nhập yêu
cầu

14,100,000


7.69%

38.400.000

16.20%

1,440,000

6.94%

55.940.000

>> Chi phí bình quân gia quyền vốn:
WACC2 = Rd*(1-0.34)*(D/V) + Re*(E/V) + Rp*(P/V)= 13,05%
Từ các số liệu tính toán có được, ta thấy:
> Phương án 1: ELEC đã huy động vốn bằng cả trái phiếu và cổ phiếu.
Như vậy ưu điểm là chi phí cho phần lãi trái phiếu sẽ được trừ đi khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo nên lợi thuế của nợ. Bên cạnh đó có nhược
điểm là việc gia tăng khoản nợ có thể làm tăng xác suất và chí phí phá sản
gián tiếp và trực tiếp của việc phá sản.
> Phương án 2: ELEC huy động vốn toàn bộ bằng cổ phiếu phổ thông, hệ
số bê-ta 1.4 là tương đối cao, mức rủi ro hệ thống cao hơn nhiều so với mức
chung của thị trường, như vậy công ty sẽ chịu áp lực về việc kỳ vọng cao về
EPS của người mua cổ phiếu.
Hiện giá cổ phiếu của ELEC trên thị trường đều thấp hơn rất nhiều so với
mệnh giá, điều đó cho thấy rằng ELEC đang làm ăn không hiệu quả. Việc
tung ra một lượng lớn cổ phiếu nữa có thể tiếp tục làm giảm giá cổ phiếu của
ELEC.
> Chí phí phát hành của phương án 1 thấp hơn phương án 2.

> Chi phí bình quân gia quyền của vốn của phương án 1 thấp hơn phương
án 2


*

Qua Tổng hợp một số phân tích trên, thì ELEC nên chọn phương án 1 để
huy động vốn cho dự án. Phương án 2 có tính rủi ro cao hơn phương án 1 vì
chi phí phát hành lớn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông.
2. Giả sử chọn phương án 2: Tính dòng tiền đầu tư của năm 0 có
tính đến tác động phụ:
- Dòng tiền năm 0 của dự án là:
Dòng tiền

STT

Năm “0”

1

Giá trị lô đất

10.400.000USD

2

Đầu tư XD nhà máy

15.000.000USD


3

Vốn lưu động ròng ban đầu

4

Chi phí phát hành

1.196.774USD

5

Cộng

27.496.774USD

900.000USD

3. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho dự án :
3.1 Tỷ lệ chiết khấu phù hợp trong phương án 1 là:
WACC1 + 2% = 13,72%
3.2 Tỷ lệ chiết khấu phù hợp trong phương án 2 là:
WACC2 + 2% =15,05%
4. Giá trị tài sản cố định của nhà máy tính khấu hao là:15.000.000USD
- Giá trị còn lại của tài sản cố định sau năm thứ 5 là :
(15.000.000USD : 8 ) x 3 = 5.625.000USD
- Giá trị thanh lý cuối năm thứ 5 : 5.000.000USD
- Dòng tiền sau thuế là: 5.000.000USD + (5.625.000 - 5.000.000) x
34% = 5.212.500USD
- Lợi thuế do thanh lý tài sản = (5,625,000-5,000,000) x 34% =

212.500USD
5. OCF = EBIT + KH - Thuế
Doanh thu (12.000 sp x 10.000)USD/sp
Chi phí biến đổi (12.000 sp x
9.000)USD/sp

120.000.000USD
108.000.000USD


12.000.000USD
400.000USD
1.875.000USD
9.725.000USD
3.306.500USD

Lãi góp
Chi phí cố định
Khấu hao 15.000.000/8
EBIT
Thuế 34%

OCF = 9.725.000USD + 1.875.000USD - 3.306.500USD = 8.293.500USD.
6. Sản lượng hoà vốn khi
Doanh thu = Chi phí (D + FC + VC)
Q x P = 1.875.000USD + 400.000USD + 9.000USD
Q = 2.284.000/ 10.000

= 2.284 sản phẩm.


7. Tính IRR, NPV và các chỉ tiêu khác phù hợp:
Ta lấy tỷ lệ chiết khấu phù hợp ở phương án 2 là 15% ( làm tròn từ
15,05%)
Các chỉ tiêu của dự án được tính toán trong bảng dưới đây :
Dòng tiền dự
án
Đầu tư ban đầu

0

1

8.293.500


3

4

8.293.500

8.293.500

8.293.500

tài

Cộng dòng tiền

PV

NPV
PI
IRR
DTLK
Thời gian hoàn
vốn

8.293.500
5.212.500

( 27.496.774)

A2 ( 15% )
PV ( i )

5

( 27.496.774)

OCF
Thanh
sản

2

( 27.496.774)

8.293.500

8.293.500


8.293.500

8.293.500

13.506.000

0.8696

0.7561

0.6575

0.5718

0.4972

7.212.028

6.270.715

5.452.976

4.742.223

6.715.183

(19.203.274)

(10.909.774)


(2.616.274)

5.677.226

30.393.125
2.896.351
1,11
19,07
( 27.496.774)

3,32 năm


Một số kiến nghị :
- Công ty cần có kế hoạch sử dụng có hiệu quả khu đất dùng để xây dựng
nhà máy sau khi hoàn thành dự án
- Vì mức cộng thêm 2% cho mức độ rủi ro của dự án này là hơi cao, Công ty
cần có những nghiên cứu đánh giá lại về ý kiến của quản lý công ty về mức
độ rủi ro của dự án để đưa ra tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho dự án
- Ban giám đốc công ty cần có những giải pháp tổng thể về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty sao cho có hiệu quả để nâng cao được giá của
trái phiếu, cổ phiếu thường cũng như cổ phiếu ưu đãi của công ty trên thị
trường từ đó có thể dễ dàng huy động được vốn trên thị trường chứng khoán
và có thể huy động được nguồn vốn rẻ hơn.
8. Để báo cáo thêm thuyết phục, cần đưa những thông tin như:
- Nền kinh tế đã đang thoát ra giai đoạn khủng hoảng, giá rủi ro thị
trường giảm nên IRR tăng cao hơn so với tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu. Do
vậy dự án đầu tư có hiệu quả cao.
- Xem xét tình hình giao chứng khoán của ELEC trên thị trường

chứng khoán để xem xét sự khả thi của việc huy động vốn.
- Thời gian hoàn vốn của dự án.
- Nghiên cứu thị trường để xem xét khả năng phân phối sản phẩm của
dự án.
___________________________



×