CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Global Executive Master of Business Administration
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Học viên: Bùi Chí Kiên
Lớp
: M04
Hà Nội 8 - 2009
Đề 1
Theo số liệu đề bài ta có:
Tổng giá trị dự án đầu tư:
10.400.000USD + 15.000.000USD + 900.000USD = 26.300.000USD
Tổng số tiền cần đầu tư thêm cho dự án:
15.000.000USD + 900.0000USD = 15.900.000USD
S
T
T
Danh mục
1
Các khoản nợ (D)
15,000
1,000
940 14,100,000
37.07
Rd=7.68
2
CP phổ thông (E)
300,000
100
75 22,500,000
59.15
Re=16.2
3
CP ưu đãi (P)
20,000
100
72
1,440,000
3.78
Rp=6.94
4
Cộng
38,040,000
100.00
Số
lượng
Mệnh
giá
Giá thị
trường
Giá trị thị
trường
Tỷ
trọng
vốn %
Chi phí
vốn %
Theo đề bài ta có:
+ Lãi suất phi rủi ro là : 5%.
+ Giá rủi ro thị trường là : 8%.
+ Công ty dự kiến thuê CSC làm tổ chức bảo lãnh phát hành, phí bảo lãnh
phải trả cho CSC dự kiến như sau :
+ Loại cổ phiếu phổ thông phát hành mới: 7%.
+ Loại cổ phiếu ưu đãi phát hành mới: 5%.
+ Loại trái phiếu phát hành mới: 3%.
(Bao gồm tât cả các chi phí phát hành: trực tiếp, gián tiêp và mức phí trên)
+ Thuế suất thuế thu nhập của Công ty là : 34%.
+ Dự án yêu cầu bổ sung vốn lưu động ròng là: 900.000 USD để có thể đi
vào hoạt động.
1. Hãy bình luận ưu nhược điểm của hai phương án và đưa ra ý kiến của
bạn về phương án lựa chọn căn cứ vào lập luận này
PA1: Duy trì cơ cấu vốn ổn định khi phát hành chứng khoán huy động vốn để
đầu tư cho dự án với các thông số:
+ Trái phiếu được bán với giá bằng 94% mệnh giá, phí phát hành là 3%, tỷ
trọng trong nguồn vốn là 37.07%.
+ Cổ phiếu phổ thông đang được bán với giá 75$/100$ mệnh giá, phí phát
hành là 7%, tỷ trọng trong nguồn vốn là 59.15%.
+ Cổ phiếu ưu đãi đang được bán với giá 72$/100$ mệnh giá, phí phát
hành 5%, tỷ trọng trong nguồn vốn là 3.78%.
Như vậy: có thể tính được tổng giá trị chứng khoán cần phải phát hành
tính theo giá thị trường là:
15900000/{(1-0.03)x0.3707+(1-0.07)x0.5915+(1-0.05)x0.0378}= 16.815.005
Số liệu được thể hiện qua bảng, như sau:
Phí phát
hành
Tiền ròng
thu được
sau khi
phát hành
Danh
mục
Tỷ
trọng
%
D
37.07
6.233.322
187.000
6.046.322
E
59.15
9.946.075
696.225
9.249.850 13.261.433
32.446.075
16.20
P
3.78
635.608
31.780
603.828 882.789
2.075.608
6.94
Cộng
100
16.815.005
915.005
15.900.000
Giá trị cần
phát hành
tính theo
mệnh giá
Tỷ lệ
thu
nhập
yêu
cầu
%
Giá trị phát
hành theo
giá thị
trường
Cơ cấu
vốn mới
6.620.555 20.333.322
7.68
20.764.777 54.855.005
Trong đó:
+ Giá trị phát hành theo giá thị trường của mỗi danh mục =
16,815,005 x tỷ trọng.
+ Phí phát hành = Giá trị phát hành theo giá thị trường x Mức phí phát
hành.
+ Tiền ròng thu được sau khi phát hành = Giá trị phát hành theo giá thị
trường - Phí phát hành.
+ Giá trị cần phát hành theo mệnh giá = Giá trị phát hành theo giá thị
trường /(tỷ lệ % giá thị trường/mệnh giá tài sản).
+ Cơ cấu vốn mới = Giá trị thị trường + Giá trị phát hành theo giá thị
trường.
+ chi phí bình quân gia quyền vốn:
WACC1 = Rdx(1-0.34)x(D/V) + Rex(E/V) + Rpx(P/V) = 11,72%
PA 2: Huy động toàn bộ vốn phục vụ công tác đầu tư bằng phát hành thêm cổ
phiếu phổ thông.
+ Cũng giống như PA 1, cùng các dữ liệu đề ra, có thể tính được tổng giá
trị cổ phiếu phổ thông phát hành tính theo giá thị trường là:
15900000/(1-0.07) = 17.096.774
Được thể hiện như sau:
Danh
mục
Giá trị phát
hành theo
giá thị
trường
D
-
E
17.096.774
P
-
Cộng
17.096.774
Phí phát
hành
1.196.774
1.196.774
Tiền ròng
thu được
sau khi
phát hành
15.900.000
15.900.000
Giá trị cần
phát hành
tính theo
mệnh giá
22.795.699
22.795.699
Cơ cấu vốn
mới
Tỷ lệ thu
nhập
yêu cầu
%
14,100,000
7.68
39.596.774
16.20
1,440,000
6.94
55.136.774
+ Chi phí bình quân gia quyền vốn:
WACC2 = Rdx(1-0.34)x(D/V) + Rex(E/V) + Rpx(P/V)= 13,05%
Từ các số liệu tính toán có được, ta thấy:
- Phương án 1: ELEC đã huy động vốn bằng cả trái phiếu và cổ phiếu. Như
vậy ưu điểm là chi phí cho phần lãi trái phiếu sẽ được trừ đi khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp, tạo nên lợi thuế của nợ. Bên cạnh đó có nhược điểm là
việc gia tăng khoản nợ có thể làm tăng xác suất và chí phí phá sản gián tiếp
và trực tiếp của việc phá sản.
- Phương án 2: ELEC huy động vốn toàn bộ bằng cổ phiếu phổ thông, hệ số
bê-ta 1.4 là tương đối cao, mức rủi ro hệ thống cao hơn nhiều so với mức
chung của thị trường, như vậy công ty sẽ chịu áp lực về việc kỳ vọng cao về
EPS của người mua cổ phiếu.
Hiện giá cổ phiếu của ELEC trên thị trường đều thấp hơn rất nhiều so với
mệnh giá, điều đó cho thấy rằng ELEC đang làm ăn không hiệu quả. Việc
tung ra một lượng lớn cổ phiếu nữa có thể tiếp tục làm giảm giá cổ phiếu của
ELEC.
+ Chí phí phát hành của phương án 1 thấp hơn phương án 2.
+ Chi phí bình quân gia quyền của vốn của phương án 1 thấp hơn phương
án 2
-> Qua Tổng hợp một số phân tích trên, thì ELEC nên chọn phương án 1
để huy động vốn cho dự án. Phương án 2 có tính rủi ro cao hơn phương án 1
vì chi phí phát hành lớn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông.
2. Giả sử chọn phương án 2: Tính dòng tiền đầu tư của năm 0 có tính
đến tác động phụ:
+ Dòng tiền năm 0 của dự án là:
Dòng tiền
STT
Năm “0”
1
Giá trị lô đất
10.400.000USD
2
Đầu tư XD nhà máy
15.000.000USD
3
Vốn lưu động ròng ban đầu
4
Chi phí phát hành
5
Cộng
900.000USD
1.196.774USD
27.496.774USD
3. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp cho dự án :
+ Tỷ lệ chiết khấu phù hợp trong phương án 1 là:
WACC1 + 2% = 13,72%
+
Tỷ lệ chiết khấu phù hợp trong phương án 2 là:
WACC2 + 2% =15,05%
4. Giá trị tài sản cố định của nhà máy tính khấu hao là: 15.000.000USD
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định sau năm thứ 5 là :
(15.000.000USD : 8 ) x 3 = 5.625.000USD
+ Giá trị thanh lý cuối năm thứ 5 : 5.000.000USD
+ Dòng tiền sau thuế là: 5.000.000USD + (5.625.000 - 5.000.000) x
34% = 5.212.500USD
+ Lợi thuế do thanh lý tài sản = (5,625,000-5,000,000)x 0.34 = 212.500
USD
5. OCF = EBIT + KH - Thuế
Doanh thu (12.000 sp x 10.000)USD/sp
120.000.000USD
Chi phí biến đổi (12.000 sp x 9.000)USD/sp
108.000.000USD
12.000.000USD
Lãi góp
Chi phí cố định
Khấu hao 15.000.000/8
EBIT
Thuế 34%
400.000USD
1.875.000USD
9.725.000USD
3.306.500USD
OCF=9.725.000USD+1.875.000USD-3.306.500USD = 8.293.500USD.
6. Sản lượng hoà vốn khi Doanh thu = Chi phí (D + FC + VC)
Q x P = 1.875.000USD + 400.000USD + 108.000.000USD
Q = 110.275.000/ 10.000
Dòng
dự án
tiền
Đầu tư ban
đầu
0
1
= 11.275 sản phẩm.
2
3
4
5
8.293.500
8.293.500
( 27.496.774)
OCF
8.293.500
8.293.500
8.293.500
Thanh lý tài
sản
Cộng
tiền
dòng
5.212.500
( 27.496.774)
A2 ( 15% )
PV ( i )
PV
( 27.496.774)
8.293.500
8.293.500
8.293.500
8.293.500
13.506.00
0
0.8696
0.7561
0.6575
0.5718
0.497
2
7.212.028
6.270.715
5.452.976
4.742.223
6.715.183
(19.203.274)
(10.909.774)
(2.616.274)
5.677.226
30.393.125
NPV
2.896.351
PI
1,11
IRR
19,07
DTLK
( 27.496.774)
Thời
gian
hoàn vốn
3,32 năm
7. Tính IRR, NPV và các chỉ tiêu khác phù hợp:
Ta lấy tỷ lệ chiết khấu phù hợp ở phương án 2 là 15% ( làm tròn từ
15,05%)
Các chỉ tiêu của dự án được tính toán trong bảng dưới đây :
8.. Để báo cáo thêm thuyết phục, cần đưa những thông tin như:
+Nền kinh tế đã đang thoát ra giai đoạn khủng hoảng, giá rủi ro thị trường
giảm nên IRR tăng cao hơn so với tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu. Do vậy dự án
đầu tư có hiệu quả cao.
+ Xem xét tình hình giao chứng khoán của ELEC trên thị trường chứng
khoán để xem xét sự khả thi của việc huy động vốn.
+ Thời gian hoàn vốn của dự án.
+ Nghiên cứu thị trường để xem xét khả năng phân phối sản phẩm của dự
án.