BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------------------------------------
ĐẶNG THỊ ÁNH DƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG XĂNG
LÊN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------------------------------------
ĐẶNG THỊ ÁNH DƯƠNG
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG XĂNG
LÊN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VIỆT PHÚ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và nguồn số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong khả năng
hiểu biết của tôi. Đây là nghiên cứu chính sách của cá nhân, do đó không nhất thiết phản
ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Tác giả
Đặng Thị Ánh Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Chính phủ Hoa Kỳ và Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình Thạc sỹ chính sách công
trong hai năm; cảm ơn các Thầy, Cô và các nhân viên của Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học cũng như
luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin đặc biệt cảm ơn Thầy Lê Việt Phú đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, tôi
cũng xin cảm ơn Thầy Huỳnh Thế Du và Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã nhận xét và góp ý
cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, tôi cũng đặc biệt cảm ơn các bạn Quách
Dương Tử, Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Anh Thư, Thạch Phước Hùng, Chu Phạm Đăng
Quang cùng tập thể lớp MPP8 đã đồng hành, cổ vũ, động viên tinh thần cho tôi trong suốt
hành trình thực hiện luận văn và hai năm học tập tại trường.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Tác giả
Đặng Thị Ánh Dương
iii
TÓM TẮT
Xăng dầu là một trong những nguồn năng lượng đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất
nông nghiệp theo nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp hiện nay. Do đó, biến động giá xăng
dầu ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ. Hiện nay, thuế phí chiếm hơn
50% trong cấu phần giá bán lẻ xăng dầu trên thị trường và được chính phủ sử dụng như
một công cụ điều hành giá xăng dầu, gia tăng nguồn thu ngân sách. Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ra đời thay đổi cơ sở tính thuế TTĐB đối với xăng từ đánh trên giá nhập
khẩu và thuế nhập khẩu sang đánh trên giá bán lẻ xăng chưa có thuế GTGT và thuế
BVMT. Điều này đã gây ra nhiều tranh luận cho rằng việc mở rộng cơ sở thuế TTĐB sẽ
tác động lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp sử dụng xăng dầu làm đầu vào sản xuất.
Thay đổi cơ sở thuế TTĐB làm gia tăng gánh nặng chi phí sản xuất nông nghiệp của nông
hộ, ảnh hưởng đến sinh kế của nông dân thuộc nhóm có thu nhập thấp nhất trong xã hội,
trong khi khoảng 47% dân số cả nước là lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp.
Chính vì thế, nghiên cứu được thực hiện để xác định tác động của việc thay đổi chính sách
thuế TTĐB lên hoạt động sản xuất của nông hộ. Dựa trên bộ dữ liệu VHLSS 2014 và hàm
chi phí Translog, tác giả ước lượng độ co dãn cầu xăng dầu theo giá và độ co dãn thay thế
của các yếu tố đầu vào khác cho hoạt động trồng trọt. Kết quả ước lượng cho thấy cầu
xăng dầu cho trồng trọt là hàm cầu kém co dãn theo giá và xăng dầu khó có thể được thay
thế bởi những hàng hóa đầu vào khác. Tuy nhiên, kết quả tính toán dựa trên đường cung và
cầu xăng dầu cho hoạt động trồng trọt cho thấy việc mở rộng cơ sở thuế không ảnh hưởng
nhiều đến chi phí sản xuất của nông hộ, đồng thời lại tăng nguồn thu thuế cho chính phủ.
Phân tích dựa trên khung lý thuyết kinh tế học về thuế cho thấy việc thay đổi cơ sở thuế
TTĐB là một chính sách đạt được tính hiệu quả kinh tế do tổn thất vô ích của xã hội thấp,
giúp chính phủ tăng nguồn thu ngân sách và không làm cho người dân cảm nhận được sự
gia tăng thuế TTĐB trong giá bán lẻ xăng trên thị trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác
giả đề xuất hai khuyến nghị chính sách như sau: (1) Chính phủ không nên áp dụng mức
thuế suất thấp hơn hoặc miễn thuế đối TTĐB đối với xăng cho khu vực nông nghiệp, đặc
biệt trong lĩnh vực trồng trọt; và (2) Chính phủ nên gia tăng nguồn ngân sách cho nông
nghiệp thông qua các chính sách nông nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng xã hội và thúc
đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng cơ giới hóa.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
TÓM TẮT .............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................viii
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU................................................................................................ 1
1.1
Bối cảnh nghiên cứu và xác định vấn đề chính sách ............................................... 1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
1.3
Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.5
Khung phân tích, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ........................ 3
1.6
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu............................................................................ 3
1.7
Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 4
2.1 Khung lý thuyết kinh tế học về thuế ............................................................................ 4
2.1.1 Tính hiệu quả kinh tế..........................................................................................................4
2.1.2 Tính công bằng...................................................................................................................4
2.1.3 Tính đơn giản .....................................................................................................................5
2.2 Thuế TTĐB và thuế TTĐB áp lên mặt hàng xăng dầu ................................................ 5
2.2.1 Chính sách thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng tại Việt Nam ............................................6
2.2.2 Chính sách thuế TTĐB của các nước thành viên ASEAN .................................................6
2.3 Lý thuyết hàm sản xuất ................................................................................................ 8
2.4 Tác động của thuế TTĐB lên cung cầu xăng dầu ........................................................ 9
2.4.1 Tác động của thuế TTĐB lên cung, cầu xăng dầu cả nước ................................................9
2.4.2 Tác động của thuế TTĐB lên cung, cầu xăng dầu cho sản xuất nông nghiệp..................11
2.5 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ..................................................................... 13
2.5.1 Các nghiên cứu trong nước ..............................................................................................13
2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài ..............................................................................................14
v
CHƯƠNG 3 – MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............ 17
3.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu.................................................................................... 17
3.2 Hàm chi phí Translog ................................................................................................. 17
3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp ước lượng ....... 18
3.3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu, giả thuyết và dữ liệu nghiên cứu ...................................18
3.3.2 Phương pháp ước lượng ...................................................................................................22
3.4 Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN .......................................... 24
4.1 Tổng quan về thị trường xăng dầu ............................................................................. 24
4.2 Đường cung xăng dầu Việt Nam................................................................................ 26
4.3 Xác định độ co dãn của cầu xăng dầu theo giá riêng và độ co dãn thay thế giữa các
yếu tố đầu vào .................................................................................................................. 27
4.4 Phân tích tác động của việc thay đổi chính sách thuế TTĐB lên giá bán lẻ của xăng
và phúc lợi của nông dân.................................................................................................. 32
4.5 Phân tích chính sách thuế TTĐB lên mặt hàng xăng ................................................. 34
4.5.1 Phân tích về tính hiệu quả kinh tế của thuế TTĐB đối với hoạt động trồng trọt .............34
4.5.2 Phân tích tính công bằng của thay đổi chính sách thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng đến
nông hộ trồng trọt ......................................................................................................................35
4.5.3 Tính đơn giản của chính sách thuế TTĐB đối với xăng ..................................................36
4.6 Tóm tắt chương .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................ 38
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 38
5.2 Khuyến nghị chính sách ............................................................................................. 38
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 40
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 45
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ tiếng Anh
Từ tiếng Việt
CS
Consumer Surplus
Thặng dư người tiêu dùng
PS
Producer Surplus
Thặng dư nhà sản xuất
G
Government’s
Số thu thuế của chính phủ
DWL
Deadweight Loss
Tổn thất vô ích của xã hội
SUR
Seemingly Unrelated Regression
Hồi quy dường như không liên quan
Thuế GTGT
Thuế Giá trị gia tăng
Thuế BVMT
Thuế Bảo vệ môi trường
Thuế TTĐB
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế TNDN
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
CIF
Cost, Insuranrce and Freight
Giá thành, bảo hiểm và cước
PSE
Producer Support Estimate
Ước tính hỗ trợ nhà sản xuất
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá bán lẻ và thuế TTĐB các quốc gia Đông Nam Á ........................................... 7
Bảng 3.1 - Các biến đưa vào mô hình.................................................................................. 19
Bảng 3.2 - Thống kê mô tả các dữ liệu đầu vào cho hoạt động trồng trọt ........................... 21
Bảng 4.1 - Nguồn cung xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 .................................... 24
Bảng 4.2-Tình hình sản xuất của nhà máy lọc dầu Dung Quất ........................................... 25
Bảng 4.3 - Kết quả hồi quy hệ phương trình ....................................................................... 28
Bảng 4.4 - Kết quả kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Chi-Square ............................ 30
Bảng 4.5 - Độ co dãn theo giá riêng của các đầu vào hoạt động trồng trọt ......................... 31
Bảng 4.6 - Độ co dãn thay thế của xăng dầu với các đầu vào khác ..................................... 31
Bảng 4.7 - Ước tính tác động kinh tế của việc thay đổi chính sách thuế TTĐB ................. 33
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hai cách tiếp cận hàm chi phí sản xuất.................................................................. 9
Hình 2.2: Đường cung, cầu xăng dầu cả nước ..................................................................... 11
Hình 2.3: Tác động của thuế TTĐB khi cung hoàn toàn không co dãn .............................. 12
Hình 2.4: Tác động của thuế TTĐB khi cung co dãn hoàn toàn ......................................... 12
Hình 2.5: Tác động của thuế TTĐB khi cung co dãn .......................................................... 13
Hình: 4.1: Tương quan giữa giá dầu thô thế giới và giá bán lẻ xăng từ năm 2011 đến tháng
06/2017 ................................................................................................................................ 27
Hình 4.2: Đồ thị cung, cầu xăng dầu khi chính phủ mở rộng cơ sở tính thuế TTĐB .......... 32
1
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu và xác định vấn đề chính sách
Năng lượng được xem như chìa khóa quan trọng cho quá trình cơ giới hóa nông nghiệp,
giúp tăng hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp (CEMA, 2014). Phát triển nông nghiệp gắn với cơ giới hóa
sản xuất sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào giá xăng dầu khi lượng cầu xăng dầu sẽ càng tăng
theo nhu cầu cơ giới hóa nông nghiệp (Agheli, 2015), đồng thời, xăng dầu lại đóng góp
vào chi phí sản xuất các yếu tố đầu vào khác cho nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,
chất hóa học, máy móc nông nghiệp1 nên giá xăng dầu ảnh hưởng vừa trực tiếp, vừa gián
tiếp lên chi phí sản xuất nông nghiệp của nông dân (Lambert and Gong, 2010).
Xăng dầu là mặt hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh từ giá xăng dầu thế giới2 và các chính sách
thuế xăng dầu của chính phủ khi thường được sử dụng như một công cụ điều hành giá và
đảm bảo nguồn thu ngân sách (Alper vàTorul, 2009). Trong đó, chính sách thuế TTĐB đối
với xăng dầu được khá nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng để khắc phục những ngoại tác
tiêu cực mà nó gây ra đối với môi trường và sức khỏe con người. Hiện nay, chính phủ các
nước có xu hướng áp thuế TTĐB trên giá bán ra của xăng với mục đích buộc người tiêu
dùng phải là đối tượng gánh chịu thuế. Tại Việt Nam, người dân thường xuyên đối mặt với
nhiều đợt điều chỉnh giá xăng dầu liên tiếp. Đặc biệt, đợt điều chỉnh ngày 05/09/2016 theo
Nghị định 100/2016/NĐ-CP thay đổi cơ sở tính thuế TTĐB của mặt hàng xăng thay đổi từ
việc áp thuế lên giá đầu vào sang áp lên giá bán ra (bao gồm chi phí kinh doanh định mức,
lợi nhuận định mức và phần trích lập quỹ bình ổn giá xăng dầu) khiến giá bán lẻ xăng đội
lên gần 200 đồng/lít xăng so với quy định cũ (Anh Minh, 2016).
Trước thực trạng trên, một số ý kiến cho rằng việc tăng giá xăng do mở rộng cơ sở tính
thuế TTĐB theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP sẽ làm tăng gánh nặng chi phí cho khu vực
sản xuất nông nghiệp, cụ thể là tác động đến phần lớn lao động trong cả nước hoạt động
trong lĩnh vực này và nhu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng cơ giới hóa. Với khoảng
47% dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp (Tổng cục thống kê, 2015), giá xăng dầu
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008), xăng dầu chiếm trên 4% chi phí sản xuất phân bón hóa
học, gần 10% trong chi phí sản xuất hóa chất.
2
Trên 60% lượng xăng dầu tiêu thụ nội địa có nguồn gốc từ nhập khẩu.
1
2
tăng do thay đổi chính sách thuế TTĐB có thể ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của nông
dân, đối tượng chiếm 72,5% trong nhóm hộ nghèo cùng cực của Việt Nam (World Bank,
2012). Bên cạnh đó, mục đích hạn chế tiêu dùng bằng công cụ thuế TTĐB sẽ phần nào làm
chậm tiến trình cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Hiện nay, để làm giảm chi phí cho khu vực sản xuất nông nghiệp, chính phủ các nước có
nền nông nghiệp phát triển thường hỗ trợ tín dụng thuế hoặc hoàn thuế TTĐB trên lượng
xăng dầu sử dụng cho hoạt động canh tác trong các trang trại. Tuy nhiên, Việt Nam và các
quốc gia trong khu vực chưa từng thực hiện chính sách hỗ trợ thuế đối với xăng dầu cho
mục đích sản xuất nông nghiệp, mà chỉ hỗ trợ thông qua các chính sách nông nghiệp. Vì
thế, nghiên cứu này sẽ xác định mức độ tác động của việc mở rộng cơ sở thuế TTĐB đối
với xăng lên sản xuất nông nghiệp; từ đó, xem xét liệu các chính sách hỗ trợ thuế cho sản
xuất nông nghiệp có phù hợp để áp dụng tại Việt Nam hay không.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này để đánh giá tác động của việc thay đổi cơ sở tính thuế TTĐB
trên giá bán ra của xăng lên hoạt động sản xuất nông nghiệp và doanh thu thuế của nhà
nước từ việc thay đổi cách đánh thuế TTĐB, từ đó đề xuất một số kiến nghị về phương án
hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của nông hộ, đặc biệt nông hộ trong khu vực trồng trọt.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trả lời các câu hỏi sau: (1) Tác động của việc thay đổi chính sách
thuế TTĐB lên giá bán lẻ của xăng? (2) Tác động của giá bán lẻ xăng tăng lên do thay đổi
chính sách thuế đến thặng dư tiêu dùng của nông hộ sử dụng xăng làm đầu vào cho sản
xuất nông nghiệp và doanh thu thuế tăng lên mà chính phủ thu được do mở rộng cơ sở tính
thuế TTĐB?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào phân tích tác động của chính sách thuế TTĐB lên mặt hàng xăng
đối với hoạt động trồng trọt trong nông nghiệp của nông hộ. Đồng thời, để đánh giá tác
động của thuế TTĐB đối áp lên mặt hàng xăng đối với hoạt động trồng trọt, những yếu tố
đầu vào khác như lao động, đất đai, máy móc cũng được đưa vào nghiên cứu.
3
1.5 Khung phân tích, phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng khung lý thuyết kinh tế học về thuế của Stiglitz (1986), đánh
giá một chính sách thuế tốt phải đảm bảo ba khía cạnh: tính hiệu quả, tính công bằng và
tính đơn giản.
Nghiên cứu thực hiện phân tích định lượng thông qua mô hình kinh tế lượng để ước lượng
được độ co dãn theo giá riêng và độ co dãn thay thế của xăng dầu và các đầu vào khác của
hoạt động trồng trọt; từ đó, xác định ảnh hưởng phúc lợi của nông dân, nhà sản xuất, nhà
phân phối xăng dầu và doanh thu thuế của chính phủ. Bộ dữ liệu điều tra chi tiêu hộ gia
đình VHLSS 2014 được thu thập trên 9.399 hộ gia đình thuộc 63 tỉnh thành của Việt Nam
do Tổng cục thống kê khảo sát và những thông tin khác được thu thập trên các website của
Hiệp hội xăng dầu, Tổng cục thống kê, Tổ chức năng lượng thế giới và các trang thông tin
có liên quan.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện đánh giá tác động của việc thay đổi chính sách thuế TTĐB lên mặt
hàng xăng đến hoạt động sản xuất của nông hộ để xác định những tổn thất phúc lợi mà
nông dân phải gánh chịu khi thay đổi giá tính thuế TTĐB làm tăng giá bán lẻ xăng trên thị
trường và số thuế tăng lên mà chính phủ thu được do thay đổi chính sách thuế TTĐB. Để
từ đó, các cơ quan quản lý nhà nước có thêm cơ sở để chính phủ thực hiện các chính sách
hỗ trợ đối với khu vực sản xuất nông nghiệp.
1.7 Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm năm chương. Chương một giới thiệu về bối cảnh hình thành vấn đề
chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi chính sách, đối tượng, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu. Chương hai trình bày khung lý thuyết vận dụng cho phân tích chính sách thuế
và tác động của thuế đến sản xuất của nông hộ. Chương ba trình bày mô hình kinh tế lượng
và các vấn đề ước lượng, dữ liệu nghiên cứu và cách thức xử lý biến. Chương bốn trình
bày kết quả nghiên cứu và các thảo luận dựa trên khung phân tích kinh tế học về thuế.
Chương năm thể hiện các kết luận của tác giả về thuế TTĐB và tác động của thuế TTĐB
đối với sản xuất nông nghiệp và đề xuất một số khuyến nghị chính sách.
4
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khung lý thuyết kinh tế học về thuế
Theo Stiglitz (1986), một sắc thuế tốt phải đạt được ba tiêu chí sau: (1) Tính hiệu quả kinh
tế; (2) Tính công bằng và (3) Tính đơn giản.
2.1.1 Tính hiệu quả kinh tế
Tính hiệu quả kinh tế thể hiện là hệ thống thuế gây ra tổn thất vô ích nhỏ nhất, không gây
biến dạng thị trường. Khi chính phủ đánh thuế lên hàng hóa, người tiêu dùng bị thiệt do với
một mức thu nhập cũ, họ phải đứng trước hai lựa chọn: (i) cắt giảm lượng tiêu thụ; hoặc
(ii) chuyển sang sử dụng hàng hóa khác thay thế khi giá hàng hóa tiêu dùng đắt hơn một
cách tương đối so với hàng hóa khác. Đây lần lượt là hai hiệu ứng mà người tiêu dùng phải
đối mặt: hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế. Như vậy, một hệ thống thuế hiệu quả khi
sự can thiệp của thuế làm tối thiểu hóa tổn thất vô ích của xã hội.
Tổn thất vô ích của xã hội được xác định không chỉ dựa trên độ co dãn của cung và cầu
xăng mà thuế đánh trên xăng làm tăng giá cũng góp phần làm thay đổi phúc lợi của các
thành phần của nền kinh tế. Theo Jr Hines (2007), những hàng hóa có cầu càng kém co
dãn, tổn thất xã hội gây ra càng thấp do việc tăng thuế tác động không đáng kể đến hành vi
của người tiêu dùng, ngược lại, tổn thất vô ích của xã hội sẽ càng cao nếu cầu hàng hóa
càng co dãn, khi đó, người tiêu dùng sẽ phản ứng mạnh với sự tăng lên của giá hàng hóa do
thuế.
2.1.2 Tính công bằng
Theo Stiglitz (1986) một hệ thống thuế phải đảm bảo tính công bằng hàng ngang và công
bằng hàng dọc. Tính công bằng hàng ngang khi những cá nhân như nhau trên mọi phương
diện được đối xử như nhau. Tính công bằng hàng dọc khi những cá nhân ở vị thế đóng thuế
cao hơn so với người khác nên đóng thuế cao hơn. Hay những người có khả năng chi trả
cao hơn sẽ phải đóng thuế nhiều hơn khi sử dụng nhiều hàng hóa hơn. Những hàng hóa có
độ co dãn của cầu theo thu nhập cao hơn càng đảm bảo tính công bằng hàng dọc. Thuế
TTĐB đánh lên xăng mang tính chất thoái lui, khi thuế đánh trên tỷ lệ phần trăm trên giá
bán, những người có thu nhập càng cao sẽ đối mặt với số thuế TTĐB chi trả trên tổng thu
nhập càng thấp, ngược lại, những người tiêu dùng có thu nhập thấp, tỷ trọng thuế TTĐB
5
đối với xăng mà họ gánh chịu càng cao. Theo hàm phúc lợi xã hội Rawlsian, chính sách
thuế đảm bảo tính công bằng khi chính phủ thực hiện tăng thuế suất đối với tất cả những
mọi người, trừ những người thiệt thòi nhất.
2.1.3 Tính đơn giản
Một hệ thống thuế đạt được tính khả thi về mặt hành chính khi đơn giản trong việc quản lý
với chi phí thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo sự tuân thủ dễ dàng của người chịu thuế. Trong
các khoản chi phí hành thu, những chi phí của việc tuân thủ thuế thường lớn hơn nhiều lần
so với chi phí điều hành của cơ quan thuế. Chi phí tuân thủ càng cao khi hệ thống thuế
càng phức tạp và khó hiểu đối với những người chịu ảnh hưởng của các quy định thuế.
Đồng thời, một hệ thống thuế với nhiều mức thuế suất phân biệt sẽ càng giảm động cơ tuân
thủ thuế dẫn đến những người chịu thuế có động cơ chuyển nghĩa vụ nộp thuế sang những
mức thuế suất thấp hơn và gây thất thoát nguồn thu thuế của chính phủ. Ngược lại, một hệ
thống thuế được thiết kế càng đơn giản và càng dễ hiểu thì các đối tượng chịu thuế sẽ biết
được chính xác nghĩa vụ nộp thuế của họ, đồng thời hạn chế được những hành vi né thuế,
hay chuyển sang những mức thuế suất thấp hơn. Như vậy, một chính sách thuế đạt được
tính khả thi về mặt hành chính khi doanh thu thuế thu được cao hơn chi phí hành thu để
thực hiện chính sách đó.
2.2 Thuế TTĐB và thuế TTĐB áp lên mặt hàng xăng dầu
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu đánh vào lên một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế TTĐB. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá
bán lẻ của hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện chịu thuế TTĐB.
Thuế TTĐB được thiết kế để đánh lên những hàng hóa xa xỉ hoặc những hàng hóa không
khuyến khích tiêu dùng như xăng dầu, ô tô, thuốc lá, bia, rượu,… mà việc sử dụng nó gây
ra ngoại tác tiêu cực cho môi trường, sức khỏe người dân. Theo Jr Hines (2007), thuế
TTĐB được nhiều quốc gia sử dụng bởi bốn nguyên nhân sau: (i) việc đánh thuế TTĐB sẽ
làm tăng thu ngân sách của chính phủ; (ii) thuế TTĐB có thể được thay đổi để áp đặt gánh
nặng thuế lên những người hưởng lợi từ các dịch vụ mà chính phủ tài trợ bằng thuế TTĐB;
(iii) thuế TTĐB còn được dùng để kiểm soát ngoại tác tiêu cực, chẳng hạn như những loại
6
thuế hóa chất phá hủy tầng ozone; (iv) thuế TTĐB có thể được thiết kế để hạn chế sự tiêu
thụ quá mức các hàng hóa có hại cho môi trường, sức khỏe cộng đồng, cá nhân.
2.2.1 Chính sách thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chính phủ áp thuế TTĐB lên cả khâu đầu vào và đầu ra của xăng dầu. Trong
đó, thuế TTĐB đầu vào đánh trên nguyên liệu, hàng hóa đầu vào thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB ở khâu sản xuất, nhập khẩu; thuế TTĐB đầu ra được áp lên giá bán xăng chưa có
thuế BVMT và thuế GTGT. Trước khi Nghị định 100/2016/NĐ ra đời, thuế TTĐB chỉ áp
lên khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Nghị định 195/2015/NĐ-CP (giá tính thuế TTĐB
bao gồm giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu). Sau đó, thuế TTĐB đối với
xăng được tính trên giá bán đầu ra chưa bao gồm thuế GTGT và thuế BVMT cho cả xăng
sản xuất trong nước và xăng nhập khẩu. Nhà sản xuất và nhập khẩu kê khai và nộp thuế
TTĐB, được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp ở khâu đầu vào khi xác định số thuế TTĐB phải
nộp ở khâu bán ra. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ, nhà sản xuất, nhập khẩu
được tính vào chi phí khi xác định số thuế TNDN phải nộp. Hiện nay, chính phủ chỉ áp
thuế TTĐB trên các mặt hàng xăng với mức thuế suất 10%, tuy nhiên, xăng sinh học có
thuế suất thuế TTĐB thấp hơn3. (Xem chi tiết ở phụ lục 8)
2.2.2 Chính sách thuế TTĐB của các nước thành viên ASEAN
Hầu hết các nước thuộc khu vực ASEAN đều áp thuế TTĐB lên các mặt hàng xăng dầu,
ngoại trừ Indonesia, Malaysia và Brunei. Trong đó, các nước ASEAN chủ yếu áp dụng
mức thuế tỷ lệ trên giá bán mỗi lít xăng dầu (Lào: từ 5% đến 25%; Myanmar: 8% và 10%;
Việt Nam: 10%; Cambodia:20%) trong khi Phillipines, Thái Lan hay Singapore áp thuế
đơn vị trên mỗi lít xăng bán ra. Theo thông tin từ World Bank, giá bán lẻ xăng dầu của
Việt Nam thuộc hàng thấp nhất khu vực khi chỉ có hơn 9% giá bán lẻ xăng dầu được đóng
góp từ thuế TTĐB, đây là một tỷ lệ khá nhỏ so với tỷ lệ bình quân các nước ASEAN
(NTRC Tax Research Journal, 2017).
Theo Luật thuế TTĐB năm 2014, xăng sinh học E5 có mức thuế suất thuế TTĐB là 8%, xăng sinh học E10
có thuế suất thuế TTĐB là 7%. Xăng sinh học chỉ mới được bán từ tháng 12 năm 2014.
3
7
Bảng 2.1: Giá bán lẻ và thuế TTĐB các quốc gia Đông Nam Á
Quốc gia
Giá bán lẻ
Thuế TTĐB
Tỷ trọng thuế
TTĐB trong giá
bán lẻ (%)
(USD)
Phillipines
1,05
4,35 PhP
8,79
Lào
1,40
25%
22,72
Myanmar
1,14
10%
9,53
Việt Nam
1,04
10%
9,09
Cambodia
1,34
20%
18,19
Thái Lan
1,29
7 Bath
15,15
Singapore
1,58
7,1$/10 lít
31,56
Bình quân
1,26
-
16,43
(Nguồn: World Bank, 2014)
Chính sách thuế TTĐB đối với xăng dầu ở các quốc gia thuộc khu vực ASEAN có nhiều
điểm tương đồng. Thứ nhất, việc kê khai và nộp thuế TTĐB được thực hiện bởi nhà sản
xuất hay nhà nhập khẩu. Thứ hai, giá tính thuế TTĐB cũng được phân tách riêng đối với
xăng dầu sản xuất trong nước và xăng dầu nhập khẩu (giá tính thuế của xăng dầu sản xuất
trong nước thường được tính bằng giá bán ra trên hóa đơn của các nhà sản xuất trong nước,
giá tính thuế của xăng dầu nhập khẩu được tính dựa trên giá nhập khẩu và các khoản chi
phí vận chuyển, bảo hiểm về cảng và thuế nhập khẩu xăng dầu). Cuối cùng, xăng sinh học
được chính phủ các nước khuyến khích sử dụng nên có mức thuế suất thuế TTĐB thấp hơn
so với các loại xăng dầu khác bị áp thuế TTĐB như Việt Nam, Thái Lan, Singapore,
Myanmar4.
Hiện nay, một số nước trong khu vực có xu hướng chuyển sang áp thuế TTĐB từ đầu vào
sang giá bán ra của xăng dầu. Ví dụ, chính phủ Thái Lan vừa ban hành Luật Thuế TTĐB
mới vào ngày 18/3/2017 thay đổi căn cứ tính thuế TTĐB áp trên giá bán lẻ đề nghị thay vì
Myanmar áp thuế suất thuế TTĐB lên xăng sinh học là 8% trong khi đối với các loại xăng khác là 10%, ở
Singapore, xăng sinh học là loại xăng được áp mức thuế suất thuế TTĐB thấp nhất trong các loại xăng dầu bị
áp thuế TTĐB. Việt Nam, xăng sinh học E5 (8%) và E10 (7%) có mức thuế suất thuế TTĐB thấp hơn xăng
A92 và A95 (10%).
4
8
theo giá xuất xưởng theo Luật Thuế TTĐB cũ5. Trong đó, giá bán lẻ đề nghị được các nhà
sản xuất, nhập khẩu đề xuất bao gồm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý và lợi nhuận
định mức, sau đó Vụ Tiêu dùng phê duyệt và dựa trên mức giá bán lẻ đề xuất để xác định
giá bán lẻ xăng dầu áp dụng trên thị trường. Ngoài ra, chính phủ Campuchia cũng áp thuế
TTĐB trên giá bán ra của các loại xăng dầu dùng cho các phương tiện giao thông vận tải
(cả thông thường và cao cấp) và các loại dầu với giá tính thuế của xăng dầu sản xuất trong
nước là giá trên hóa đơn mà nhà sản xuất bán ra trên thị trường, trong khi đó, cơ sở tính
thuế của xăng dầu nhập khẩu bao gồm tất cả các chi phí nhập khẩu, thuế nhập khẩu và các
nghĩa vụ thuế khác, chưa bao gồm thuế TTĐB và thuế tiêu thụ.
2.3 Lý thuyết hàm sản xuất
Hàm sản xuất biểu hiện mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa các yếu tố sản xuất khác nhau
theo một công nghệ đã lựa chọn nhất định để tối đa hóa đầu ra với dạng tổng quát như sau:
Q = f(x1, x2,…, xn)
Với Q là sản lượng đầu ra, và x1, x2,…, xn là các yếu tố sản xuất đầu vào.
Hàm sản xuất Cobb – Douglas được Charles Cobb and Paul Douglas (1928) chứng minh
bằng dữ liệu thống kê trong giai đoạn 1899-1922 để mô phỏng sự tăng trưởng của nền kinh
tế Mỹ dựa trên hàm chi phí sản xuất của Knut Wicksell đề xuất để mô tả mối quan hệ giữa
các sản lượng đầu ra với hai yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là lao động (L) và vốn
(K) tương ứng với một trình độ kỹ thuật nhất định. Với một lượng đầu vào không đổi, nếu
kỹ thuật được cải tiến sẽ cho mức sản lượng đầu ra cao hơn.
Dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng Q = f(K,L)= a.
Trong đó:
Q là tổng sản lượng đầu ra (giá trị tiền tệ của tất cả hàng hóa sản xuất ra trong một năm)
L là lao động đầu vào (tổng số giờ lao động trên số người làm việc trong một năm)
K là vốn đầu vào (tổng giá trị tiền tệ cho tất cả các máy móc, thiết bị, và vật kiến trúc)
a là tổng các nhân tố sản xuất
là độ co dãn đầu ra của vốn và lao động.
5
Giá xuất xưởng bao gồm giá nhập khẩu và các chi phí vận chuyển, bảo hiểm hàng hóa.
9
Hàm chi phí sản xuất Cobb – Douglas được xây dựng dựa trên hai cách tiếp cận cho bài
toán tối ưu hóa sản xuất. Cách thứ nhất, tối đa hóa sản lượng đầu ra với các yếu tố đầu vào
cố định theo các cách kết hợp K và L với hàm sản xuất được xây dựng là Max Q=Q(K,L)
với điều kiện ràng buộc là wl+rk=C0. Cách tiếp cận thứ hai theo hướng tối thiểu hóa chi
phí với các cách kết hợp K và L sao cho chi phí sản xuất là nhỏ nhất cho một mức sản
lượng đầu ra cố định. Hàm sản xuất có dạng: Min C = wl + rk với điều kiện ràng buộc là Q
(K,L)=Q0.
Điều kiện tối ưu được đảm bảo khi đường đẳng phí tiếp xúc với đường đẳng lượng và độ
dốc đường đẳng phí bằng với độ dốc của đường đẳng lượng.
dK/dL = -w/r , MRTSLK=w/r , MPL/w = MPK/r
Hình 2.1: Hai cách tiếp cận hàm chi phí sản xuất
(Nguồn: Đặng Văn Thanh, 2011)
2.4 Tác động của thuế TTĐB lên cung cầu xăng dầu
2.4.1 Tác động của thuế TTĐB lên cung, cầu xăng dầu cả nước
Đánh thuế TTĐB lên giá bán ra sẽ làm tăng giá bán lẻ mà người tiêu dùng phải trả (hoặc
làm tăng chi phí đầu vào của các hoạt động sản xuất sử dụng xăng làm nhiên liệu), có khả
năng làm thay đổi lượng tiêu dùng, tùy thuộc vào độ co dãn cung, cầu xăng. Hiện nay,
nguồn cung xăng dầu trong nước bao gồm: xăng dầu sản xuất trong nước và nhập khẩu.
10
Chính vì thế, đường tổng cung xăng dầu bao gồm đường cung sản xuất trong nước và
đường cung nhập khẩu.
Đường cung sản xuất trong nước: Cung xăng dầu trong nước hiện nay chỉ được sản xuất
và cung ứng bởi nhà máy lọc dầu Dung Quất (thuộc Công ty TNHH MTV lọc hóa dầu
Bình Sơn – đơn vị trực thuộc Tổng công ty dầu Việt Nam PV Oil – Tập đoàn dầu khí Việt
Nam PVN). Xăng dầu sản xuất bởi Dung Quất được phân phối thông qua các đầu mối kinh
doanh xăng dầu. Do đó đường cung sản xuất trong nước chính là đường chi phí biên của
nhà máy lọc dầu Dung Quất. Đường cung của nhà sản xuất trong nước cắt đường giá đầu
vào của hệ thống phân phối để xác định mức sản lượng sản xuất của nhà máy.
Đường cung của nhà nhập khẩu: Do Việt Nam là nước nhỏ, xăng dầu thành phẩm sản
xuất trong nước lại chỉ được bán trong thị trường nội địa nên không ảnh hưởng đến giá
xăng dầu thế giới, ngược lại, giá xăng trong nước được xác định theo giá xăng dầu thế
giới6 nên đường cung xăng dầu nhập khẩu chính là đường giá thế giới. Điều này phù hợp
theo quy định của liên Bộ Tài chính – Công thương khi giá xăng dầu nhập khẩu được tính
theo giá được giao dịch trên thị trường Singapore (theo quy định của Nghị định
84/2009/NĐ-CP).
Đường giá bán lẻ xăng dầu trong nước: Giá bán lẻ được quyết định dựa trên giá cơ sở
mà các đầu mối kinh doanh xăng dầu đề xuất. Chênh lệch giữa giá bán lẻ và khoản chiết
khấu cho từng cấp đại lý phân phối chính là giá bán buôn của đầu mối kinh doanh xăng
dầu, hoặc các đơn vị phân phối ở cấp cao hơn. Lợi nhuận của các trung gian phân phối là
phần chênh lệch giữa mức giá bán ra với giá bán buôn đầu vào và các khoản chi phí sau
khi loại trừ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Giá xăng dầu thế giới để xác định giá cơ sở của xăng dầu là theo giá của thị trường Singapore theo quy định
của Bộ Tài chính.
6
11
Hình 2.2: Đường cung, cầu xăng dầu cả nước
(nguồn: tác giả tự tổng hợp từ nhiều nguồn)
2.4.2 Tác động của thuế TTĐB lên cung, cầu xăng dầu cho sản xuất nông nghiệp
Theo lý thuyết kinh tế học, tác động của thuế lên giá bán lẻ, lên thặng dư sản xuất, thặng
dư tiêu dùng và doanh thu thuế của chính phủ sẽ tùy thuộc vào độ co dãn của cung và cầu
xăng dầu theo giá. Hàng hóa có cầu càng kém co dãn, tổn thất vô ích gây ra càng thấp,
lượng tiêu dùng thay đổi do tăng giá càng ít và phần lớn gánh nặng thuế được chuyển giao
cho người tiêu dùng. Ngược lại, hàng hóa có cầu càng co dãn, thì phản ứng của người tiêu
dùng đối với việc tăng giá xăng dầu càng lớn và lượng tiêu thụ xăng dầu sẽ thay đổi nhiều.
Nếu cung xăng dầu không co dãn, toàn bộ gánh nặng thuế được chuyển sang nhà sản xuất,
tổn thất vô ích của xã hội bằng không. Nếu cung xăng dầu co dãn hoàn toàn thì toàn bộ
thuế tăng lên sẽ được chuyển hết vào giá bán lẻ. Nếu cung xăng dầu co dãn thì gánh nặng
thuế sẽ được phân bổ cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.
12
Hình 2.3: Tác động của thuế TTĐB khi cung hoàn toàn không co dãn
(nguồn: tác giả tự vẽ)
Hình 2.4: Tác động của thuế TTĐB khi cung co dãn hoàn toàn
(nguồn: Tác giả tự vẽ)
13
Hình 2.5: Tác động của thuế TTĐB khi cung co dãn
(Nguồn: tác giả tự vẽ)
2.5 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
2.5.1 Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của việc
thay đổi chính sách thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng dầu lên hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Các nghiên cứu phổ biến thường chỉ thực hiện ước lượng hàm cầu các yếu tố đầu
vào cho hoạt động sản xuất như sản xuất các ngành công nghiệp, nông nghiệp. Trong đó,
các nghiên cứu thường chỉ nghiên cứu nhu cầu về năng lượng (bao gồm nhiều loại năng
lượng khác nhau sử dụng cho sản xuất) mà chưa nghiên cứu về nhu cầu sử dụng xăng, dầu
cho sản xuất. Chính vì thế, tác giả dựa trên những nghiên cứu về hàm chi phí đầu vào cho
hoạt động sản xuất để xây dựng mô hình nghiên cứu để ước lượng hàm cầu xăng dầu cho
hoạt động trồng trọt của các nông hộ ở Việt Nam.
Các nghiên cứu điển hình trong nước như Phạm Văn Hùng (2010) xác định những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của nông hộ thông qua ước lượng khả năng sản xuất của
các hộ nông dân ở Hà Tây và Yên Bái với các yếu tố đầu vào được đưa vào mô hình như
giống, phân bón, lao động, chi phí bằng tiền và các biến đặc tính của nông hộ như số mảnh
14
ruộng, quy mô đất canh tác, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi chủ hộ, các biến giả về số vụ
gieo trồng, sự thay đổi trong sử dụng đất. Ông sử dụng hàm chi phí Translog và cho ra kết
quả lao động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sản xuất của nông hộ nhưng theo
hướng ngược chiều do vấn đề dư thừa lao động gia đình quá mức ở nông thôn Việt Nam
hiện nay.
Một nghiên cứu khác của Phạm Đức Chính (2016) về tác động của thay đổi chính sách
thuế GTGT đối với mặt hàng phân bón ở Việt Nam. Sử dụng hàm chi phí Translog với
những yếu tố đầu vào bao gồm phân bón, máy móc, đất đai, lao động và các yếu tố khác
cho hoạt động trồng trọt, đồng thời vận dụng mô hình cân bằng cung cầu riêng phần trên
thị trường cung cầu phân bón, nghiên cứu cho thấy nếu chính phủ bãi bỏ thuế GTGT 5%
đối với phân bón sẽ giảm bớt gánh nặng thuế và tăng thặng dư cho các nông hộ, đặc biệt,
nếu chính phủ áp mức thuế suất 0% đối với phân bón hóa học sẽ tối đa hóa phúc lợi xã hội.
2.5.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về cầu đầu vào cho nông nghiệp được thực hiện phổ biến trên thế giới.
Khởi phát cho nghiên cứu cầu đầu vào sản xuất nông nghiệp là nghiên cứu của Binswanger
(1973) ứng dụng hàm chi phí Translog và hàm sản xuất Cobb – Douglas để ước lượng hàm
cầu phân bón trong nông nghiệp để tính toán độ co giãn theo giá riêng và độ co giãn thay
thế giữa các yếu tố đầu vào. Các biến đưa vào mô hình bao gồm đất đai, lao động, máy
móc, phân bón và các đầu vào khác được xử lý trên bộ dữ liệu bảng được thu thập từ 39
bang trong các năm 1949, 1954, 1959 và 1964. Kết quả nghiên cứu của Binswanger đã cho
thấy các yếu tố đầu vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp đều kém co giãn theo giá, đồng
thời, độ co giãn thay thế giữa các yếu tố đầu vào thấp. Theo sau Becker, các nghiên cứu về
cầu đầu vào cho ngành nông nghiệp tiếp tục sử dụng hàm chi phí Translog để phân tích tác
động của giá cả đầu vào đến đầu ra của nông nghiệp. Một số nghiên cứu như MacDonald
(2003), Becker (2010), Dong Hee Suh (2015).
Nghiên cứu của Becker (2010) cũng tiếp cận hàm chi phí Translog để xác định khả năng
thay thế của các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp thông qua tính toán độ co dãn
thay thế của các đầu vào ngành nông nghiệp cũng như phản ứng của nông hộ đối với việc
tăng giá năng lượng. Bộ dữ liệu bảng trong nghiên cứu được thu thập trong 15 năm từ 1992
đến 2007 theo bang. Các biến đầu vào được đưa vào mô hình của Becker bao gồm: lao
15
động, vốn, đất đai, nhiên liệu, phân bón, hóa chất và các đầu vào khác như cây giống, con
giống và hạt giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ co dãn của các đầu vào cho nông
nghiệp đều kém co dãn và độ co dãn thay thế giữa các đầu vào cho thấy khả năng thay thế
thấp giữa năng lượng và các yếu tố đầu vào khác, đặc biệt độ co dãn thay thế giữa nhiên
liệu và lao động gần như bằng không. Như vậy, giá nhiên liệu tăng không làm thay đổi
lượng nhiên liệu tiêu thụ cho sản xuất nông nghiệp vì sự hạn chế trong các đầu vào có thể
thay thế được cho nhiên liệu.
Một nghiên cứu khác phân tích tác động của giá nông sản và chi phí lương thực của Paul
và MacDonald (2003) thông qua bốn yếu tố đầu vào như lao động, vốn, năng lượng và
nhiên liệu thô. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các đầu vào cho nông nghiệp đều kém
co dãn ở mọi mức sản xuất cho thấy các trang trại hay hộ sản xuất nông nghiệp sẽ không
thay đổi sự kết hợp của các mức tiêu thụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp,
đồng thời một phát hiện trong nghiên cứu của hai ông là với một sự tăng lên của nhu cầu
lương thực sẽ dẫn đến một sự tỷ lệ gia tăng lớn hơn trong nhu cầu sử dụng năng lượng cho
sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu của Dong Hee Suh (2015) về khả năng thay thế năng lượng đối với ngành
nông nghiệp sử dụng mô hình chi phí Translog với dữ liệu nghiên cứu của 48 bang của Mỹ
trong giai đoạn từ 1960 đến 2004. Kết quả nghiên cứu từ phương trình tỷ phần chi phí vốn,
lao động và năng lượng, so với lao động và vốn, cầu năng lượng co dãn hơn với độ co dãn
theo giá riêng của năng lượng dao động trong khoảng một phần trăm, cho thấy độ co dãn
theo giá riêng của năng lượng trong nghiên cứu này co dãn hơn so với kết quả của các
nghiên cứu trước. Điều này cho thấy nông dân sẽ cắt giảm mức tiêu thụ năng lượng khi giá
năng lượng tăng theo hai cách: nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng bằng cách sử dụng
công nghệ tiết kiệm năng lượng hoặc buộc phải cắt giảm sản lượng đầu ra hoặc thu hẹp sản
xuất. Bên cạnh đó, kết quả tính toán độ co dãn thay thế giữa lao động, vốn và năng lượng
cho thấy nông hộ sẽ sử dụng nhiều năng lượng hơn khi giá lao động và chi phí sử dụng vốn
tăng lên, tuy nhiên, mức độ thay thế giữa năng lượng với hai yếu tố vốn và lao động không
đáng kể.
Bên cạnh đó, có khá nhiều những nghiên cứu khác sử dụng các mô hình khác để ước lượng
hàm cầu năng lượng/ nhiên liệu cho sản xuất nông nghiệp như Agheli (2015) nghiên cứu
về cầu diesel trong ngành nông nghiệp ở Iran cũng cho kết luận cầu diesel kém co dãn với