Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu kiến thức bản địa của cộng đồng ngườithái trong sử dụng, quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên nước tại xã chiềng bôm, huyện thuân châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Học viên

Đào Thị Mai Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên, được sự nhất trí của
trường Đại học Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái trong sử dụng,
quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên nước tại xã Chiềng Bôm - Thuận
Châu - Sơn La” do TS. Đặng Tùng Hoa hướng dẫn.
Nhân dịp hoàn thành khóa học cao học, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Khoa
Nông – Lâm Trường Đại học Tây Bắc, Khoa sau đại học và Trường Đại học
Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đặng Tùng Hoa đã có những
ý kiến đóng góp quan trọng, chỉ dẫn khoa học quý giá giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền xã Chiềng Bôm,
các cán bộ đang làm việc tại Ban quản lý rừng đặc dụng Côpia (Chiên Bôm –
Thuận Châu – Sơn La), cán bộ thôn, bản, các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu hiện trường.


Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và điều kiện nghiên cứu
có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận văn
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Học viên

Đào Thị Mai Hồng


iii


iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Các từ viết tắt .................................................................................................. vii
Danh mục các bảng ........................................................................................ viii
Danh mục hình ............................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về kiến thức bản địa ...................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa trên thế giới .................... 5

1.1.3. Kiến thức bản địa ở Việt Nam......................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................. 12
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ............ 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 15
2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 15
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................. 15
2.4.3. Phương pháp điều tra ................................................................... 16
2.4.4. Tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................... 17


v

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 18
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 18
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................... 18
3.1.2. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 19
3.1.3. Đất đai thổ nhưỡng ........................................................................ 20
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất................................................................... 21
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội ......................................................... 23
3.2.1. Đặc điểm dân cư............................................................................. 23
3.2.2. Tập quán canh tác .......................................................................... 25
3.2.3. Văn hóa và phong tục của địa phương .......................................... 27
3.2.4. Tình hình kinh tế địa phương ......................................................... 27

3.2.5. Giáo dục, y tế ................................................................................. 28
3.2.6. Cơ sở hạ tầng. ................................................................................ 28
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 31
4.1. Thực trạng sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên của cộng đồng người
Thái tại xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ......................... 31
4.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng .......................................................... 31
4.1.2. Thực trạng về khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước ..... 38
4.1.3. Mối quan hệ giữa tài nguyên nước với rừng ................................ 39
4.2. Kiến thức bản địa của người Thái liên quan đến quản lý, khai thác, sử
dụng nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên nước ........................................ 41
4.2.1. Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái trong quản lý bảo vệ
nguồn tài nguyên ...................................................................................... 41
4.2.2. Kiến thức về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên ....................... 44


vi

4.3.

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến kiến thức bản địa trong quản lý và

sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước của cộng đồng người Thái tại xã
Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La............................................ 49
4.3.1. Ảnh hưởng của phong tục tập quán ............................................. 49
4.3.2. Yếu tố về điều kiện tự nhiên .......................................................... 52
4.3.3. Yếu tố văn hóa xã hội .................................................................... 53
4.3.4. Yếu tố khoa học công nghệ ........................................................... 54
4.3.5. Yếu tố chính sách .......................................................................... 55
4.4.


Đề xuất giải pháp ............................................................................... 56

4.4.1. Giải pháp về chính sách................................................................ 56
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................... 58
4.4.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò của rừng…59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
CIKARD

Nghĩa của từ
trung tâm nghiên cứu kiến thức bản địa phục vụ
phát triển nông nghiệp và nông thôn

KFW7

Dự án phát triển lâm nghiệp

KTBĐ

Kiến thức bản địa

LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân



Quyết định

QĐ-UBND

Quyết định-Ủy ban nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1

Phân cấp độ dốc xã Chiềng Bôm

18

3.2

Hiện trạng sử dụng đất của xã Chiềng Bôm (năm 2011)

22

4.1

Bảng phân loại hộ gia đình

33

4.2

4.3


Danh mục những loài cây gỗ được người dân khai thác tại 3
bản
Danh mục các loài lâm sản ngoài gỗ hiện đang được khai
thác tại 3 bản

35

37

DANH MỤC HÌNH

TT
2.1.

Tên hình
Sơ đồ tổng hợp thông tin

Trang
17


ix


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong vành đai nhiệt đới, Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú và đa dạng. Sự đa dạng về thành phần loài động thực vật đã
đem lại cho cộng đồng người dân sống ở miền núi nguồn thức ăn, dược liệu,

gỗ làm nhà, củi đốt, … và cũng tạo nguồn thu nhập từ những sản phẩm từ
rừng cung cấp góp phần ổn định sinh kế cho người dân. Bên cạnh sự đa dạng
về tài nguyên rừng không thể không nói đến đó là tài nguyên nước: nước
được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày, trong lễ hội, sản xuất nông nghiệp
(lúa nước), chăn nuôi… và cũng là một trong những tiêu chí để người dân
chọn nơi cư trú.
Trong vài thập niên gần đây, mặc dù đã đạt được những thành tựu to
lớn trong phát triển kinh tế, xã hội nhưng chúng ta lại phải đối mặt với nhiều
vấn đề môi trường nghiêm trọng như: Suy thoái nguồn tài nguyên rừng, tài
nguyên nước mà nguyên nhân là do việc quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên không hợp lý, chính sách quản lý còn nhiều bất cập, sức ép dân số, sự
nghèo đói, nhu cầu của người dân về sản phẩm khai thác từ rừng gia tăng, vv.
Kết quả ảnh hưởng không những đến sinh kế của người dân mà còn ảnh
hưởng tới sức khỏe, văn hóa, lịch sử của một dân tộc, của cộng đồng dân cư
sinh sống.
Kiến thức bản địa (KTBĐ) có vai trò quan trọng trong đời sống và sản
xuất của người dân, đặc biệt là người dân miền núi ở vùng sâu, vùng xa. Nó
đã gắn liền với đời sống và sinh hoạt của người dân qua nhiều thế hệ thuộc
cộng đồng dân tộc ít người. Thông qua việc khai thác và sử dụng tài nguyên
rừng, tài nguyên nước của người dân đã hình thành lên một hệ thống những
kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đi kèm với chúng là những luật tục, phong tục tập quán của chính
người dân đặt ra.


2

Trải qua nhiều thế hệ, cộng đồng dân cư miền núi nói chung và cộng
đồng người Thái ở huyện Thuận Châu nói riêng có cuộc sống sinh hoạt gắn
bó với tài nguyên rừng và tài nguyên nước, do vậy họ có một hệ thống kiến

thức bản địa, kinh nghiệm sản xuất rất phong phú trong việc bảo vệ, phát triển
và sử dụng tài nguyên rừng cũng như tài nguyên nước. Trong khi việc triển
khai và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ở vùng cao hiện nay
còn gặp nhiều hạn chế, chính nguồn kiến thức bản địa của người dân trong
sản xuất, khai thác, quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên sẽ làm cơ sở cho các
nhà quản lý, hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp phù hợp với nhận
thức, điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội của cộng đồng góp phần vào bảo
vệ, khai thác và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hiện nay, kiến thức bản địa đã và đang được các nhà nghiên cứu quan
tâm. Tuy nhiên, đặc trưng của kiến thức bản địa là phạm vi sử dụng hẹp, do
vậy giữa các địa phương, dân tộc khác nhau sẽ có hệ thống kiến thức bản địa
đặc trưng khác nhau. Để quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên nước một cách
hiệu quả và bền vững cũng như duy trì và bảo tồn hệ thống kiến thức bản địa
trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, chúng ta cần coi trọng, tìm hiểu, nghiên
cứu về hệ thống kiến thức bản địa của từng địa phương, của từng dân tộc, trên
cơ sở đó chúng ta có thể kế thừa, sử dụng và phát huy những ưu điểm của hệ
thống kiến thức bản địa trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên
nước một cách bền vững.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái trong sử dụng,
quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên nước tại xã Chiềng Bôm - Thuận Châu
- Sơn La”.


3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ thực tiễn sản xuất của các dự án quốc tế về nông nghiệp và phát
triển nông thôn, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng “Hệ thống kỹ thuật phương

tây không thể đáp ứng đầy đủ điều kiện canh tác, môi trường rất phức tạp,
cũng như đặc điểm văn hóa, xã hội rất đa dạng ở vùng cao tại các nước đang
phát triển (Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc, 1998). Vì vậy, một số kỹ thuật
mới trong nông nghiệp đưa lại năng xuất cao nhưng do không phù hợp với
điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương, hoặc không phù hợp với tổ chức xã
hội và phong tục tập quán truyền thống của dân bản địa nên đã thất bại từ đầu
hoặc không thể tiếp tục sau khi dự án kết thúc.
Cho đến những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, KTBĐ mới được các
nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm đến, khi mà nhiều quốc gia và các
dự án phải nỗ lực tìm ra phương sách để bảo đảm cho sự phát triển tài nguyên
lâu bền.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiến thức bản địa (KTBĐ) trong
quá trình phát triển, một mạng lưới quốc tế nghiên cứu và sử dụng KTBĐ đã
được thành lập năm 1987 thông qua Trung tâm nghiên cứu kiến thức bản địa
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn (CIKARD) ở đại học Iowa
State, Hoa Kỳ. Ngân hàng thế giới (World Bank) là một trong các tổ chức
quốc tế đã tích cực ủng hộ các chương trình nghiên cứu KTBĐ nhằm tăng
tính hiệu quả cho các dự án phát triển nông thôn. Hiện nay có trên 3000
chuyên gia tại 124 nước đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu KTBĐ [5].
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTBĐ ở hầu khắp
các nước trên thế giới và KTBĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong các dự


4

án phát triển nông thôn. KTBĐ đã được thừa nhận như một nguồn tài nguyên
quan trọng để đưa ra các quyết định đúng đắn cho các dự án tại cộng đồng [5]
1.1.1. Khái niệm về kiến thức bản địa
KTBĐ bao gồm những mối liên hệ về tinh thần, những mối liên hệ với
môi trường tự nhiên và việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, các mối liên hệ

giữa con người được phản ánh thông qua ngôn ngữ, các tổ chức xã hội, các
giá trị truyền thống và các luật lệ (Traditional Knowledge Working Group,
1992, trang 12).
KTBĐ là hệ thống các kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của một
cộng đồng tại một khu vực nào đó, nó tồn tại và phát triển trong những điều
kiện nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng ở một
vùng địa lý xác định (Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc, 1998).
Những người dân bản địa trên khắp thế giới đều chiếm giữ những vùng
sinh thái khác nhau đã tạo ra những bộ kiến thức có liên quan đến việc quản
lý môi trường của họ. Kho kiến thức này được biết đến bởi nhiều tên gọi. Nó
được gọi bằng thuật ngữ “Kiến thức bản địa”, “Kiến thức truyền thống”,
“Kiến thức kỹ thuật bản địa” (Howes & Chamber, 1980), “Kiến thức địa
phương”, “Kiến thức văn hóa truyền thống”, “Kiến thức sinh thái truyền
thống”, “Kiến thức môi trường truyền thống” (Johnson, 1992). Những khái
niệm đó hơi khác nhau đối với những người sử dụng khác nhau. Tuy nhiên đã
có sự nhất trí giữa các nhà khoa học khi sử dụng những thuật ngữ khác nhau
như sau:
Theo John Studley (1998) kiến thức bản địa là những kiến thức:
- Liên quan đến một địa điểm, văn hóa hay xã hội nhất định;
- Có tính chất động thái về bản chất;
- Thuộc về một nhóm người sóng trong một hệ thống có liên quan chặt
chẽ với tự nhiên;


5

- Đối sách với “hiện đại” hay kiến thức khoa học chính thống của
phương Tây.
Khái niệm KTBĐ hay kiến thức địa phương dùng để chỉ những thành
phần kiến thức hoàn thiện được duy trì, phát triển trong một thời gian dài với

sự tương tác qua lại rất gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên. Tập
hợp những hiểu biết, kiến thức này là một phần của tổng hòa văn hoá bao
gồm cả hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng
tài nguyên, các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan. Những kiến thức này
là cơ sở để đưa ra những quyết định về nhiều phương diện cơ bản của cuộc
sống hàng ngày tại địa phương như săn bắn, hái lượm, đánh cá, canh tác và
chăn nuôi, sản xuất lương thực, nước, sức khoẻ và sự thích nghi với những
thay đổi của môi trường và xã hội.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu kiến thức bản địa trên thế giới
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về KTBĐ ở hầu khắp các nước
trên thế giới và KTBĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong các dự án phát
triển nông thôn. Các công trình về KTBĐ chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá
định tính và thử nghiệm. Cho đến những năm gần đây, các phương pháp thực
nghiệm nghiên cứu trong nông nghiệp ở các môi trường phức tạp, đa dạng và
rủi ro đã được quan tâm hơn. Các hạn chế của việc thử nghiệm trong phòng
đã được nhận biết một cách rõ ràng. Vấn đề chính là chúng không phản ánh
đầy đủ được các điều kiện của người sử dụng [22].
Khi những người bên ngoài đã nhận thức được giá trị của KTBĐ ngày
càng tăng, thì người ta nhận thấy rằng các hệ thống kiến thức bản địa, sự đa
dạng sinh học và đa dạng văn hóa đang bị đe dọa và mất dần đi. Trên thực tế,
KTBĐ bị mất đi một cách tự nhiên như những kỹ thuật, công cụ bị thay đổi
hoặc không được sử dụng, tỷ lệ mất đi hiện tại đang ngày càng tăng bởi sự


6

tăng dân số một cách nhanh chóng, có nhiều tác động từ bên ngoài, phát triển
thị trường quốc tế, suy thoái môi trường và các quá trình phát triển khác.
Theo Francois (1994), những người dân bản địa đã phát triển rất nhanh
từ việc tích lũy những kiến thức về thế giới xung quanh họ. Chính những kiến

thức này đã làm cho họ hoàn thiện được rất nhiều phương pháp có kết quả,
bền vững và hoà hợp với môi trường của công tác quản lý tài nguyên và sử
dụng đất. Nền kinh tế và văn hóa bản địa đều dựa trên những kỹ thuật bao
gồm chăn nuôi du mục, những dạng khác nhau của nông lâm kết hợp, ruộng
bậc thang, săn bắn, chăn nuôi và nghề cá.
1.1.3. Kiến thức bản địa ở Việt Nam
Rừng có ý nghĩa quan trọng như là một nguồn tiết kiệm và sự bảo đảm
cho người nghèo đối phó với những rủi ro và bất thường xảy ra. Rừng cung
cấp sản phẩm bù đắp sự thiếu hụt ở thời kỳ giáp hạt. Những bất thường xảy ra
trong cuộc sống như điều trị bệnh, ma chay, xây dựng nhà cửa,... Cây rừng có
thể mang lại cho những người nghèo một khoản tiền lớn để họ có thể đáp ứng
yêu cầu này (Chambers, 1986). Ở Việt Nam, rừng và đất rừng chiếm gần 1/2
tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam, 75% dân số cả nước sống phụ thuộc
vào nông nghiệp và rừng như là nguồn sống chủ yếu. Dân số ngày càng tăng
tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên rừng, nhu cầu về các sản phẩm rừng ngày
càng cao (Rambo và Lê Trọng Cúc, 1996).
Việt Nam đã có truyền thống về sản xuất nông nghiệp và quản lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên từ hàng ngàn năm nay, sự đa dạng về các vùng sinh
thái, thành phần các dân tộc anh em đã sáng tạo ra một kho tàng đồ sộ về kiến
thức bản địa. Chính trong điều kiện môi trường sinh thái đang bị suy thoái và
cuộc sống của con người đang gặp ngày càng nhiều khó khăn, thách thức mà
chúng ta mới bắt đầu thừa nhận rằng kiến thức bản địa là nguồn tài nguyên
quốc gia quan trọng, có thể giúp ích rất nhiều cho quá trình phát triển sản xuất


7

theo phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân và đạt được sự
bền vững cao (Doanh, 1998).
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu và các ứng dụng tri thức

bản địa được thực hiện ở Việt Nam, đặc biệt là ở vùng miền núi và đồng bào
dân tộc thiểu số. Các công trình nghiên cứu và ứng dụng này đã khẳng định
được vai trò tích cực của kiến thức bản địa trong đời sống kinh tế xã hội của
người dân và trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Trong thời gian gần đây,
nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm đến tri thức bản địa của
các dân tộc thiểu số và vấn đề quản lý bảo vệ rừng. Đã có những dự án đưa
những kinh nghiệm, kiến thức mới tới người dân với mục đích nhằm thay đổi
điều kiện sống và nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng. Tuy nhiên, do những tham
vọng quá lớn, do những kiến thức mới xa lạ không phù hợp với điều kiện địa
phương nên đã có những thất bại và ở nhiều nơi không được người dân hưởng
ứng. Một nguyên nhân khác nữa là do thiếu sự nghiên cứu và vận dụng các
kinh nghiệm, tập quán, các giá trị tri thức bản địa của người dân để thực hiện
các mục tiêu phát triển [09].
1.1.3.1. Kiến thức về tài nguyên rừng
Cho tới nay đã có một số nghiên cứu về KTBĐ liên quan đến lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước. Các công trình nghiên cứu
của các tác giả: Hoàng Xuân Tý (2000), Lê Trọng Cúc (1998), Hoàng Cầm
(1998), Nguyễn Văn Thường (2003) và của nhiều tác giả khác là những
nghiên cứu cụ thể về kinh nghiệm và thực hành bản địa, nghiên cứu về luật
tục. Những nghiên cứu này cho thấy KTBĐ là nguồn lực quan trọng đối với
bảo tồn và phát triển rừng nếu chúng được phát huy và kết hợp sử dụng với
các kiến thức khoa học tiên tiến, phù hợp.


8

Tác giả Đặng Tùng Hoa (2006) đã chỉ ra rằng:
- Trong các điều kiện tự nhiên khác nhau mỗi dân tộc có những phương
thức và cơ cấu sử dụng đất đai khác nhau. Dân tộc Thái canh tác ruộng nước
và nương rẫy, trong đó nương rẫy là chủ yếu. Trong khi dân tộc Hmông canh

tác nương rẫy trên vùng đất dốc, thì dân tộc Kinh canh tác ruộng nước và phát
triển kinh tế vườn là chủ yếu.
- Các hình thức sử dụng phong phú từ cây rừng và sản phẩm của nó,
chứng minh rằng rừng chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của
đồng bào dân tộc Thái và Hmông. Dân tộc Kinh sử dụng sản phẩm rừng ít
hơn so với hai dân tộc nói trên. Sản phẩm chính của rừng bao gồm: củi, gỗ
làm nhà, gỗ cho thủ công nghiệp, thức ăn cho người và gia súc, sợi, chất
nhuộm, cây dược liệu.
Trong đề tài của tác giả Lê Thị Diên (2002) đã khẳng định: Để có một
chương trình phát triển bền vững, chúng ta cần nghiên cứu cả hệ thống kiến
thức hiện đại và hệ thống kiến thức bản địa để cải thiện ảnh hưởng tiêu cực
của hệ thống ưu thế và tạo điều kiện cho sự phát triển phù hợp trong các cộng
đồng bản địa. Do vậy, việc kết hợp sử dụng kiến thức bản địa và kiến thức
hiện đại trong các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm là điều quan trọng để đạt
được sự phát triển nông lâm nghiệp bền vững. Các hệ thống kiến thức bản địa
cung cấp một khung tham khảo nhằm tăng cường hoạt động của các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm, điều đó dẫn đến tổ chức lại hoạt động của cán
bộ khuyến nông, khuyến lâm cho phù hợp với hoàn cảnh địa phương cần tiến
hành phổ cập.
Tác giả Trần Thị Hương (2004) đã kết luận: Điều kiện tự nhiên và xã
hội đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng kiến thức bản địa trong bảo vệ,
phát triển và sử dụng tài nguên rừng tại vườn quốc gia Xuân Sơn. Tuy nhiên,
với diện tích ruộng nước còn rất ít, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn


9

trong sản xuất nông nghiệp, cũng như những rào cản trong tiếp cận sử dụng
hợp lý và quản lý tài nguyên rừng, toàn bộ các hộ gia đình trong vườn quốc
gia được xếp vào diện nghèo đói. Điều này ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của

kiến thức bản địa và phát huy tiềm năng về điều kiện tự nhiên của khu vực,
gây sức ép lớn đến tài nguyên rừng.
Nghiên cứu “Tập quán quản lý và khai thác các tài nguyên rừng, đất
đai, nguồn nước của dân tộc Hà Nhì ở Mường Tè”, Tác giả: Lò Ngọc Biên –
Bùi Quốc Khánh (2008), có đề cập đến chức năng thứ nhất của các tài nguyên
rừng, đất đai, nguồn nước - chức năng nuôi sống và điều hoà môi trường
sống cho con người. Ở đây không chỉ chú ý tới các loại tài nguyên rừng (cây
cối, chim muông...) hay quy mô, độ che phủ... mà thông qua việc tìm hiểu các
tập quán và cách ứng xử của người Hà Nhì với các nguồn tài nguyên kể trên
để tìm hiểu tri thức và kinh nghiệm dân gian của người Hà Nhì. Nhưng vấn đề
quan trọng hơn, cái đích của công trình là tìm hiểu chức năng thứ hai của
rừng -chức năng thông tin; bởi thông qua việc sử dụng các tài nguyên rừng,
đất rừng và nguồn nước người ta nhận biết được cộng đồng dân cư ở đó đã có
thái độ như thế nào đối với rừng. Những cánh rừng còn phản ánh dấu ấn tộc
người, dấu ấn của lịch sử, dấu ấn của một nền kinh tế, của thiết chế xã hội.
Rừng có ý nghĩa quan trọng với đời sống cộng đồng. Qua những cuộc
phỏng vấn với người dân, phần lớn trong số họ muốn được tham gia trong các
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Đây cũng là một yếu tố quan trọng làm
cơ sở cho việc phát triển tổ chức và luật lệ của cộng đồng về quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng.
Cũng về lĩnh vực quản lý cộng đồng về rừng đầu nguồn thì người Thái
ở Bản Tạt, xã Chiềng Hạc, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đã tổ chức được mô
hình rất hiệu quả. Trong bản, vai trò của trưởng bản rất lớn, trưởng bản chịu
trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo hoạt động bảo vệ rừng đầu nguồn, phân bổ


10

lượng khai thác gỗ, củi hàng năm cho từng thành viên trong cộng đồng và huy
động nhân lực đi chữa cháy khi có hỏa hoạn (Poffenberger, 1998).

Người Nùng An ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
cũng có hương ước rất cụ thể về quản lý bảo vệ và sử dụng rừng trên núi đá.
Diện tích rừng được chia cho cộng đồng và hộ gia đình để quản lý sử dụng.
Bản có quy định rõ ràng về hưởng lợi và xử phạt đối với những người vi
phạm (Nguyễn Huy Dũng và cộng sự, 1989).
1.1.3.2. Kiến thức về tài nguyên nước
Trong nghiên cứu của Molle (2005) đã đưa ra quản lý tài nguyên nước
dựa vào cộng đồng có 3 khía cạnh chính:
1) Trách nhiệm: thể hiện cộng đồng tham gia làm chủ có quyền sở hữu
và có nghĩa vụ tham dự vào hệ thống cấp nước để đảm bảo việc vận hành và
duy trì thành công.
2) Quyền lực: với tư cách vừa là người sử dụng, vừa là người quản lý
tài nguyên nước, cộng đồng có quyền hợp pháp để ra những quyết định liên
quan đến kiểm soát, vận hành và duy trì tài nguyên nước và hệ thống cấp
nước kèm theo.
3) Kiểm soát: cộng đồng có khả năng thức hiện và xác định được kết
quả từ các quyết định của mình có liên quan đến hệ thống. khía cạnh này chính là
đề cập đến năng lực của cộng đồng ở khả năng đóng góp về kỹ thuật, nhân công
và tài chính, cũng như là hỗ trợ về thể chế của cộng đồng trong quá trình lập kế
hoạch, thực hiện và duy trì tính bền vững của hệ thống cung cấp nước.
Các mô hình truyền thống về quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng
đồng thường gặp ở các địa phương vùng cao, miền núi nơi cư dân bản địa
đang sinh sống và ở một số vùng đồng bằng. Các cư dân bản địa này thường
gắn liền với các nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất, và việc quản lý tài
nguyên nước gắn liền với quản lý tài nguyên đất đai, rừng và đa dạng sinh


11

học. Luật tục truyền thống có vai trò quan trọng trong việc định hướng hành

vi của cộng đồng về quản lý tài nguyên nước. Các cộng đồng dân tộc thiểu số
bản địa ở Việt Nam có phong tục bảo vệ nguồn nước và rừng đầu nguồn
(vùng thượng nguồn) bằng cách thần thánh hóa tài nguyên thiên nhiên của họ.
Họ tin rằng tất cả sông, suối, bến nước, mó nước và rừng đầu nguồn đều có
“linh hồn” hoặc thuộc về những thần linh, vị thánh hay con ma nào đó. Do đó,
khi mọi người muốn tiếp cận và sử dụng nước, họ phải lập đàn cầu và cúng
bái các vị thần theo các lễ nghi và thủ tục truyền thống bài bản. Luật lệ này đã
trở thành luật tục của các cộng đồng bản địa về việc bảo vệ tài nguyên nước
(Ngô Đức Thinh, Cầm Trọng 2003).
Nghiên cứu “Tri thức dân gian của người Thái trong việc sử dụng và
bảo vệ tài nguyên nước” của tác giả Vi Văn An (2011) đã nêu: Việc khai thác
và sử dụng nguồn tài nguyên nước của người Thái được thể hiện ở kinh
nghiệm làm thủy lợi dân gian, vận dụng vào mùa vụ sản xuất, chăn nuôi gia
cầm, ăn, uống, tắm, giặt, cối giã gạo và nhiều năm gần đây là làm thủy điện
nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Từ thời xa xưa, người Thái đã đặt ra những
quy định khá cụ thể trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nước, thể
hiện trong phong tục, tập quán, luật tục (Hịt khoong). Hiện nay, đời sống xã
hội của người Thái đã và đang có nhiều thay đổi nhưng “Hịt khoong” trong
việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước của người Thái ở nhiều địa phương
vẫn giữ nguyên giá trị tích cực của nó, góp phần phục vụ cho sự phát triển
bền vững của dân tộc.
Tóm lại: Sự gia tăng dân số đã tạo ra áp lực lớn lên tài nguyên thiên
nhiên miền núi là rừng, đất và nguồn nước, làm các nguồn tài nguyên quí giá
này suy giảm nhanh chóng. Trong thời gian qua, nhiều công trình khảo cứu
mới đưa ra vấn đề về kiến thức bản địa của người dân trong việc quản lý, bảo
vệ và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên trong mối quan hệ với con người.
Còn khi cộng đồng, người dân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên rừng
trong mối quan hệ với tài nguyên nước chưa được đề cập đến.



12

1.2.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Tài nguyên rừng và tài nguyên nước có mối quan hệ tương quan lẫn
nhau. Trải qua nhiều thế hệ sinh sống nguồn kiến thức, kinh nghiệm của
người dân địa phương về quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên đã được trải nghiệm và đúc kết vào trong cuộc sống hàng
ngày. Hội nhập kinh tế, khoa học phát triển không làm mất đi bản sắc văn
hóa, phương thức sản xuất truyền thống,… nhưng lại ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái. Sự mai một của hệ thống kiến thức bản địa là không thể
tránh khỏi khi mà kiến thức bản địa được hình thành và biến đổi liên tục qua
các thế hệ trong mỗi cộng đồng.
Dựa trên quan điểm tiếp cận về sinh thái nhân văn và phát triển bền
vững ở miền núi Việt Nam của tác giả Lê Trọng Cúc và Terry Rambo (1995);
Áp dụng quan điểm sinh thái nhân văn, sinh thái văn hóa trong nghiên cứu
của tác giả Đặng Tùng Hoa (2006) về sử dụng tài nguyên rừng ở miền núi
Tây Bắc Việt Nam. Đề tài nghiên cứu kết hợp giữa quan điểm sinh thái nhân
văn và phát triển bền vững.
Đề tài đề cập đến các yếu tố hiện trạng tài nguyên, khai thác, sử dụng
tài nguyên rừng, nước, những nhân tố ảnh hưởng, phong tục tập quán làm cơ sở
cho đề xuất bảo tồn, phát triển kiến thức bản địa tại địa phương dựa trên quan
điểm sinh thái nhân văn theo hướng phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tổng hợp những kiến thức, những kinh nghiệm của người Thái trong
mối quan hệ giữa tài nguyên rừng và tài nguyên nước từ đó đưa ra giải pháp
góp phần vào việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên này một
cách bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng, kiến thức bản địa trong sử dụng, quản lý tài
nguyên rừng và tài nguyên nước của cộng đồng người Thái.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng kiến thức bản địa.
- Đề xuất một số giải pháp để duy trì và phát huy kiến thức bản địa
nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả và bền vững.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái.
Phạm vi nghiên cứu: Xã Chiềng Bôm có 30 bản, 1081 hộ và tổng số
nhân khẩu là 5692 người. Trong đó dân tộc Thái chiếm tỷ trọng cao nhất là
59.15%, người Kháng là 34.26%, người Hmông là 5.14% và người Khơ Mú
chiếm tỷ trọng thấp nhất là 1.45%. Về mật độ dân số bình quân chung khoảng
16người/km2, tuy nhiên trong xã mật độ dân cư phân bố không đều trong toàn
xã mà đa số dân cư chỉ tập trung tại các khu vực trung tâm xã và ở vùng có
nhiều nước thuận lợi cho việc sinh hoạt hàng ngày và canh tác nông nghiệp.
Trong khuôn khổ luận văn hướng nghiên cứu tiến hành tổng hợp và phân tích


14

những kiến thức bản địa, điều tra, thu thập thông tin kiến thức bản địa có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước của cộng đồng
dân tộc Thái.
2.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa bàn
nghiên cứu.
- Thực trạng sử dụng và quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên nước của
cộng đồng người Thái tại xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
+ Thực trạng tài nguyên rừng
+ Thực trạng tài nguyên nước
+ Mối quan hệ giữa tài nguyên nước với rừng
- Kiến thức bản địa của người Thái liên quan đến quản lý, khai thác, sử
dụng nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên nước.
+ Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái trong quản lý bảo vệ
nguồn tài nguyên.
+ Kiến thức về khai thác nguồn tài nguyên.
+ Kiến thức về sử dụng nguồn tài nguyên.
- Ảnh hưởng của một số yếu tố đến kiến thức bản địa trong quản lý và
sử dụng tài nguyên rừng, nước của cộng đồng người Thái tại xã Chiềng Bôm,
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
+ Ảnh hưởng của phong tục tập quán.
+ Yếu tố về điều kiện tự nhiên.
+ Yếu tố văn hóa xã hội.
+ Yếu tố về chính sách.
+ Yếu tố khoa học công nghệ.
- Đề xuất giải pháp
+ Giải pháp về chính sách, thể chế


15

+ Giải pháp về kỹ thuật
+ Giải pháp về nâng cao nhận thức cho người dân về vai trò của rừng
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Tiêu chí lựa chọn địa điểm nghiên cứu như sau:
- Là dân tộc Thái cư trú lâu đời trên địa bàn và sinh sống quần tụ thành
cộng đồng thôn bản tương đối đồng nhất về mặt dân tộc, có cuộc sống còn
gắn bó với rừng.
- Tài nguyên rừng mang tính đa dạng.
- Có truyền thống và lưu giữ quy định trong việc sử dụng và quản lý tài
nguyên thiên nhiên
Với các tiêu chí trên đề tài chọn 3 bản người Thái để tiến hành điều tra:
bản Nhộp, bản Cún Ten, bản Ten Ké.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu liên quan đến kiến thức bản
địa trên thế giới và ở Việt Nam.
- Những văn bản pháp luật, chính sách về khai thác, quản lý sử dụng
rừng và tài nguyên rừng.
- Các thông tư hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát
triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn.
- Các quyết định của thủ tướng chính phủ, của UBND, các nghị quyết
liên quan đến khai thác, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, việc ban hành
hương ước – quy ước các bản thuộc xã Chiềng Bôm
- Công trình nghiên cứu, báo cáo, khóa luận tốt nghiệp có liên quan đến
sử dụng, khai thác, kiến thức bản địa.
- Các kết quả nghiên cứu liên quan đến người Thái
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất xã Chiềng Bôm


16

- Bản nội quy bảo vệ rừng của bản, nghị quyết của chi bộ liên quan đến
khai thác, quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, biên bản bàn giao đất lâm nghiêp giao rừng.

2.4.3. Phương pháp điều tra
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
được áp dụng để thu thập số liệu, kết hợp giữa phỏng vấn với quan sát hiện
trường, xác định phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khai thác, quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên làm cơ sở đề xuất những giải pháp để bảo vệ, phát
triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, tài nguyên nước tại địa phương.
Một số công cụ PRA được sử dụng trong quá trình điều tra như sau:
- Phỏng vấn thông tin viên: Tại mỗi bản, tiến hành phỏng vấn trưởng
bản, cán bộ xã về: Hiện trạng tài nguyên rừng, nước của thôn; Tổng số nhân
khẩu, số hộ của thôn, phân loại hộ gia đình theo những tiêu chí của bản; Những
kinh nghiệm, phong tục, tập quán, quy ước, hương ước bản về quản lý, sử dụng
nguồn tài nguyên (Phụ lục 01: Danh mục phỏng vấn thông tin viên).
- Phỏng vấn hộ gia đình: tiến hành phỏng vấn 70hộ/3 bản (2 bản Cún
Ten, Ten Ké phỏng vấn 20 hộ/1 bản, riêng bản Nhộp do số hộ, nhân khẩu
ðông nên phỏng vấn 30 hộ). Số hộ ðýợc lựa chọn theo phýõng pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên bao gồm cả nam và nữ ở các độ tuổi có liên quan đến khai thác,
quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, nước tại địa phương (Phụ lục 02: Danh
mục phỏng vấn hộ gia đình).
- Thảo luận nhóm: Tiến hành thảo luận nhóm theo chủ đề: loài cây gỗ,
LSNG (tên cây, bộ phận khai thác, sử dụng, bảo quản, chế biến), nguồn nước
của thôn, các yếu tố ảnh hưởng (phụ lục 03:Danh mục thảo luận nhóm).
- Phỏng vấn sâu: đối tượng là những thành viên có kiến thức, có sự am hiểu
về các lĩnh vực khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên rừng, tài nguyên nước.


×