Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Giái pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 155 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Lưu Thị Hải

năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo Khoa
kinh tế nông nghiệp, trường Đại học Lâm Nghiệp.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Ngô Văn Hải,
là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết
luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Thanh
Oai, các phòng ban và nhân dân trong huyện, các anh chị em và bạn bè đồng


nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn

Lưu Thị Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 5
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................... 5
Theo từ điển tiếng Việt (1998) định nghĩa: Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội .......................................................... 5
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ......................... 8
1.1.3. Đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ....................... 8
1.1.4. Các lĩnh vực đào tạo nghề gắn với hình thức đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ......................................................................................... 10
1.1.5. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
.................................................................................................................. 14
1.1.6 Nội dung đánh giá chất lượng đào tạo nghề.................................... 16

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .................................................................................................. 17
1.1.8. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. .......................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................... 24


iv

1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ......................................................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước
trên thế giới............................................................................................... 27
1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động ở Việt Nam. ................... 31
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho huyện Thanh Oai ..... 35
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 37
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội ................ 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 40
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Thanh Oai ảnh hưởng đến
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ............................................ 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................ 45
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 46
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng theo các tiêu chí nghiên cứu đề tài ...... 48
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI .................................................................................... 49
3.1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện

Thanh Oai giai đoạn 2012 – 2015 ............................................................... 49
3.1.1. Khái quát về tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện giai đoạn 2012 – 2015 ............................................................ 49
3.1.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Oai giai đoạn 2012 – 2015 ............................................................ 51


v

3.1.2.1.Thực trạng số lượng lao động nông thôn Thanh Oai tham gia học
nghề .......................................................................................................... 51
3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Oai ...................................................................... 62
3.2.1. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía cơ sở đào tạo trên địa bàn
huyện Thanh Oai ...................................................................................... 62
3.2.2. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía người học nghề trên địa bàn
huyện Thanh Oai ...................................................................................... 68
3.3. Khảo sát về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Thanh
Oai ................................................................................................................ 89
3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Thanh Oai ............................................................... 90
3.4.1. Nhân tố bên ngoài .......................................................................... 90
3.4.2 Nhân tố bên trong ............................................................................ 93
3.5. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Oai ...................................................................... 96
3.5.1. Kết quả ........................................................................................... 96
3.5.2. Hạn chế ........................................................................................... 98
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do ................................... 100
3.6. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở huyện Thanh Oai những năm tới (phương pháp Ma

trận SWOT)................................................................................................ 101
3.7. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Thanh Oai ............................................................. 105
3.7.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Thanh Oai ............................................................................ 105


vi

3.7.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thanh Oai
................................................................................................................ 105
3.7.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động tại
huyện Thanh Oai .................................................................................... 107
3.8. Kiến nghị để thực hiện thành công các giải pháp ............................... 116
3.8.1.Đối với các cấp chính quyền địa phương ...................................... 116
3.8.2. Đối với các cơ sở dạy nghề .......................................................... 116
3.8.3.Đối với người lao động đi học nghề.............................................. 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
TTCN
DTTN

LĐ-TB&XH

NT
ĐTN
CĐN
TCN
SCN
NN & PTNT
CNH – HĐH
LĐNT
CSDN
CSVC
NSNN
CN
SXKD
DN
HDI
CSXH
HĐND
CN, TCN và XD
TM-DV
KHKT
CBGV
THCN
HTX
CTĐT
HV

Viết đầy đủ
Tiểu thủ công nghiệp
Diện tích tự nhiên
Lao động

Lao động - Thương binh và xã hội
Nông thôn
Đào tạo nghề
Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Lao động nông thôn
Cơ sở dạy nghề
Cơ sở vật chất
Ngân sách nhà nước
Công nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Chỉ số phản ánh các thành tựu phát triển của con người
Chính sách xã hội
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp, Thủ công nghiệp và xây dựng
Thương mại – dịch vụ
Khoa học kỹ thuật
Cán bộ giảng viên
Trung học chuyên nghiệp
Hợp tác xã
Chương trình đào tạo
Học viên


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

TT
2.1
2.2
3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

Diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Thanh Oai Năm
2015
Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai
Học viên là lao động nông thôn Thanh Oai tham gia học
nghề
Nguồn kinh phí ngân sách cho đào tạo nghề nông thôn

Thanh Oai
Lao động tham gia đào tạo phân theo ngành ( giai đoạn
2012- 2015)
Lao động có việc làm sau khi tham gia các khóa học
nghề của lao động nông thôn
Kết quả học nghề của nông dân phân theo ngành nghề
giai đoạn 2012- 2015
Kết quả đào tạo theo ngành nghề của các cơ sở đào tạo
trên địa bàn huyện Thanh Oai
Đội ngũ cán bộ giảng viên tại các cơ sở đào tạo huyện
Thanh Oai
Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề về chương
trình, giáo trình dạy nghề
Đánh giá về mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo nghề Với
các cơ sở sản xuất- KD

Trang
42
43
53

54

56

57

59

60


62

66

67

3.10

Mức độ tiếp thu kỹ năng nghề của học viên

68

3.11

Trình độ học vấn của 130 nông dân đã điều tra

69


ix

3.12
3.13
3.14

3.15

3.16
3.17

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

3.23

3.24

3.25

Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình
dạy nghề
Ý kiến của học viên về địa điểm, thời gian đào tạo nghề
Ý kiến đánh giá của học viên về cơ sở vật chất phục vụ
đào tạo nghề
Đánh giá của học viên về tác dụng của học nghề nông
nghiệp
Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công
tác đào tạo nghề tại huyện Thanh Oai
Ý kiến về cách thức đăng ký học nghề nông nghiệp
Ý kiến về các hình thức đào tạo nghề nông nghiệp của
người lao động
Đánh giá về tính phù hợp của các hình thức đào tạo
nghề nông nghiệp

Ý kiếm đánh giá của học viên về chất lượng, hình thức
đào tạo nghề phi nông nghiệp
Ý kiến đánh giá của các cơ sở sử dụng lao động về chất
lượng của lao động sau đào tạo nghề
Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc học
nghề phi nông nghiệp
Đánh giá của các cơ sở sử dụng lao động về chất lượng
của lao động sau đào tạo nghề
Nhu cầu đào tạo theo ngành nghề của lao động Thanh
Oai trong tương lai
Đánh giá của học viên về chính sách hỗ trợ của Nhà
nước đối với lao động học nghề

70
71
76

76

79
80
81

82

84

86

87


88

89

90


x

3.26

3.27

3.28

3.29

Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956
của huyện Thanh Oai 4 năm (2012 – 2015)
Trình độ đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo nghề trên
địa bàn huyện Thanh Oai
Ý kiến của giáo viên về chế độ chính sách của nhà nước
đối với giáo viên của các cơ sở đào tạo nghề
Đánh giá về mức độ phù hợp của phương pháp đào tạo

92

94


95
96


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

TT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai năm 2015 huyện Thanh Oai

41

3.1

Tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm

58

3.2

Biểu đồ đánh giá của học viên về tác dụng của học nghề

77


3.3

3.4

Kết quả khảo sát về khối lượng kiến thức nghề học viên thu
được và mức độ áp dụng kiến thức vào thực tế
Đánh giá của lao động về chương trình, giáo trình đào tạo
nghề phi nông nghiệp

77

85


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề lớn của tất cả các quốc gia
trên thế giới. Cùng với quá trình phát triển, nông nghiệp, nông thôn và người
nông dân phải đương đầu với những thách thức về vấn đề việc làm và an sinh
xã hội. Trong đó chất lượng nguồn lao động nói chung và lao động nông
nghiệp nói riêng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế
trong thời kỳ hội nhập. Điều đó đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành và
toàn xã hội.
Vấn đề nguồn lực con người được Đảng, nhà nước ta hết sức coi trọng.
Đảng ta xác định "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài" (Văn kiện Đại hội VIII, năm 1996 ). Nhà nước đã tăng

cường đầu tư phát triển đào tạo nghề cho lao động, có những chính sách đảm
bảo thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội học nghề đối với LĐNT, khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được đào tạo
nghề. Từ đó nâng cao chất lượng lao động nói chung và lao động nông thôn
nói riêng, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thanh Oai là huyện nằm ở phía Nam Thủ đô Hà Nội cách trung tâm
thủ đô hơn 20 km theo quốc lộ 21B, có diện tích tự nhiên: 12.386,74 ha, trong
đó diện tích đất nông nghiệp: 8.544,26ha, chiếm 69,0% DTTN khu vực nông
thôn, dân số 176.336 người. Huyện có 20 xã và 1 thị trấn, là địa bàn để mở
mang đô thị và phát triển công nghiệp - TTCN phát triển các ngành, nghề
truyền thống như nón làng chuông, đúc tượng Thanh Thùy, giò chả Tân Ước,
lồng chim Dân Hòa… đã thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Tuy nhiên nông
nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất chính và thu hút trên 90% lao động của


2

huyện. Hiện nay Thanh Oai đang thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển mạnh nông
nghiệp hàng hóa, để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Vấn đề đặt
ra sau khi áp dụng CNH- HĐH vào nông nghiệp, thì một bộ phận lớn LĐ
nông nghiệp dôi dư cần được bố trí việc làm, lực lượng LĐNT đòi hỏi phải
được đào tạo nghề để chuyển dịch sang sản xuất phi nông nghiệp. Những năm
gần đây, huyện Thanh Oai đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể thực hiện việc
đào tạo nghề đối với LĐ nông nghiệp nông thôn. Thực hiện phát huy nghề
truyền thống, kết hợp với hướng dẫn kiến thức phát triển kinh doanh và đưa
sản phẩm quê hương thâm nhập thị trường, xây dựng mô hình dạy nghề mới
tại địa phương. Triển khai Quyết định số 1956/QĐ -TTg trong 4 năm 2012-2015
đã đào tạo cho 4.533 lao động nông thôn. Trong đó lao động nông nghiệp là 2.500
người, lao động phi nông nghiệp là 2.033 người, chất lượng các lớp đào tạo nghề

đã được cải thiện, từng bước đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao
động. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác đào tạo nghề
của huyện cũng còn những khó khăn, hạn chế, chưa đào tạo được nguồn nhân
lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội. Công tác tuyên truyền
tư vấn về học nghề chưa được sâu, chưa đồng bộ, đào tạo nghề chưa gắn với giải
quyết việc làm dẫn đến tình trạng thiếu lao động lành nghề có trình độ chuyên
môn cao trong khi còn khá nhiều lao động chưa có việc làm ổn định.
Để giải quyết tốt vướng mắc trên thì giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là mở
rộng và nâng cao chất lượng các hình thức đào tạo nghề cho LĐNT. Bên cạnh
việc chủ động mở rộng về số lượng thì phải gắn liền với việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở


3

vận dụng kiến thức học tập được ở nhà trường để giải quyết vấn đề đặt ra của thực
tế là nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động ở huyện Thanh Oai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Oai; Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn;
(2) Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Oai giai đoạn 2012-2015;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Thanh Oai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Thanh Oai giai đoạn 2012 – 2015 và các giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Thanh Oai giai đoạn 2016 - 2020.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
- Thông tin, số liệu, tư liệu trong giai đoạn 2012 – 2015; Giải pháp đề xuất
giai đoạn 2016 - 2020.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Thanh Oai, Hà Nội;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở huyện Thanh Oai, Hà Nội;
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nghề:
Theo từ điển tiếng Việt (1998) định nghĩa: Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học kinh tế Quốc
Dân thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống
phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kĩ năng mà một người
lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh
vực lao động nhất định.
1.1.1.2 Khái niệm đào tạo & đào tạo nghề :
- Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình
thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,… để hình
thành nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào hành nghề
một cách có năng suất và hiệu quả.
- Đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 đưa ra khái niệm như sau:
“Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. [16, trang 9].
*Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động dạy
nghề trong các cơ sở dạy nghề, các lớp nhằm truyền đạt các kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề là lao động nông thôn, để



6

người học có kỹ năng, trình độ, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất
định của một nghề hay nhiều nghề để đáp ứng nhu cầu việc làm của thị trường
lao động.
Lao động qua đào tạo nghề là lao động được đào tạo để thực hiện
nhiệm vụ của một nghề hoặc một chuyên môn nào đó. Lao động qua đào tạo
nghề bao gồm tất cả các lao động qua đào tạo ở các cơ sở dạy nghề khác
nhau, ở các lớp học mở tại địa phương nhằm nâng cao tay nghề hoặc chuyên
môn về một nghề nào đó.
Như vậy, đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất
cho người lao động để họ nắm vững được nghề nghiệp, chuyên môn. Đào tạo
nghề bao gồm đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Tay
nghề là chìa khóa then chốt giúp cho người lao động có nhiều cơ hội trong
việc tìm kiếm việc làm, là yếu tố quyết định sự ổn định việc làm và thu nhập
của người lao động.
1.1.1.3 Khái niệm lao động và lao động nông thôn
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất
nước.(Trích Luật lao động)
Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số lượng và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực.
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động - thương binh
và xã hội, “Nguồn nhân lực và tiềm năng về lao động trong một thời kỳ nhất
định của một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định trên một địa phương, một
ngành hay một vùng; đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội” (Bộ LĐ - TB & XH, 1999).
Nguồn nhân lực là tài nguyên quý báu của mỗi quốc gia. Nó góp phần



7

quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh nhu
cầu về quy mô nguồn nhân lực lớn và đa dạng ở các ngành nghề thì chất
lượng nguồn nhân lực cũng là vấn đề rất đáng quan tâm. Vấn đề đặt ra là
phải có được nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động, đáp ứng được sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước. Do
đó, chúng ta cần phải đào tạo được những con người “phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức,
là động lực của sự nghiệp xây dựng”. (Vấn đề con người trong sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước, 1996)
Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có
việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
“Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia
sản xuất nông nghiệp, bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những
người trên độ tuổi lao động, dưới độ tuổi lao động có thể tham gia hoạt động
trong nông nghiệp”. (Hội khoa học kinh tế nông lâm nghiệp, 1995)
Lao động trong nông thôn là những người trong độ tuổi lao động,
không phân biệt giới tính và những người trên độ tuổi lao động, dưới độ tuổi
lao động có thể tham gia lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực
nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hiện nay, tại Việt Nam, độ tuổi lao động
được quy định đối với nam là 15 - 60 tuổi, đối với nữ là 15 - 55 tuổi.
Ta có thể thấy nguồn lao động có vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng đối với mọi hình thái kinh tế - xã
hội, trong mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên đây giúp chúng ta
thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực để xem xét phát triển nguồn
nhân lực có hiệu quả cao nhất.



8

1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm mang tính “tương đối”, không
thể trực tiếp đo đếm được và cảm nhận bằng trực giác. Chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn được đảm bảo bởi các yếu tố: chương trình đào tạo,
nguồn tài liệu giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nguồn tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo, trình độ của lao động nông
thôn sau khi được đào tạo và nó phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng lao
động chứ không hoàn toàn do ý chí của tổ chức tác đào tạo xác định.
Đề tài khoa học cấp bộ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Một số nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề ở Việt Nam” nghiệm thu
năm 2012 đưa ra khái niệm về Chất lượng đào tạo nghề như sau: “Chất lượng đào
tạo nghề là tổng hợp các năng lực, tố chất, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của
người lao động sau đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh mức độ đáp
ứng yêu cầu công việc của người lao động sau đào tạo trong lĩnh vực, ngành nghề
nhất định. Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu
tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề gồm: đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo
trình phục vụ cho công tác giáo dục và học tập, cơ sở vật chất và nguồn vốn đầu tư
phục vụ cho công tác đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề của nhà nước; mối
liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức sử dụng
người lao động sau đào tạo. Kết quả cuối cùng được thể hiện thông qua việc người
học sau tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của công việc”.
1.1.3. Đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
a) Về nguồn lực cho công tác đào tạo nghề:
++ Chưa huy động được đội ngũ chuyên gia nông nghiệp, nghệ nhân,
các viện nghiên cứu và các hội nghề nghiệp tham gia quá trình đào tạo làm
cho kiến thức đào tạo nghèo nàn, chưa phù hợp với thực tế và chưa đưa được
công nghệ mới vào trong đào tạo



9

++ Kinh phí đào tạo nghề chủ yếu do Ngân sách Nhà nước cấp nhưng
thường không tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao động và yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy nghề của các cơ sở đào tạo. Ngoài ra các doanh
nghiệp có nhu cầu lao động cũng chi kinh phí đào tạo nghề cho lao động.
b) Về đối tượng đào tạo:
Là những người LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề
cần học trong đó ưu tiên các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi,
người có công với cách mạng, hộ nghèo, dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Tư vấn cho người dân trước khi đăng ký học còn hạn chế: Người nông
dân thiếu thông tin về nghề nghiệp, về định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
về cơ hội việc làm. Từ đó, dẫn đến việc lựa chọn ngành nghề đào tạo theo
cảm tính, sau khi tốt nghiệp không ứng dụng kiến thức, kỹ năng được học vào
hoạt động nghề nghiệp của mình.
c) Về hình thức đào tạo:
Hiện nay các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gồm:
-Đào tạo tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề;
-Dạy nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn;
-Dạy nghề lưu động tại các xã, thị trấn;
-Dạy nghề tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
-Dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, các làng nghề , các hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ.
Đặc biệt các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư cũng tham gia đào tạo nghề.
Sự tham gia của nhiều tổ chức vào đào tạo nghề có ưu điểm là phát huy được
sức mạnh của xã hội, số lượng người lao động được đào tạo thì nhiều nhưng
chất lượng thì chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra.



10

d) Về phương pháp đào tạo:
-Đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề với người nông dân chuyển
đổi nghề nghiệp;
-Đào tạo nghề lưu động cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã; dạy trực
tiếp trên đồng ruộng, nơi sản xuất
1.1.4. Các lĩnh vực đào tạo nghề gắn với hình thức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Các lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay, về cơ bản
theo 2 lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp , phi nông nghiệp.
1.1.4.1 Đào tạo nghề nông nghiệp.
+ Đào tạo nghề tập trung là đào tạo CĐN, TCN và SCN tại các cơ sở
ĐTN theo quy định của Luật dạy nghề nay là Luật giáo dục nghề nghiệp theo
các khóa học tập trung và liên tục. Hình thức này có thuận lợi là chủ động về
mặt nội dung, thời gian và số lượng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn do thiếu
kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Vì vậy khi sử dụng lao động các DN
thường phải tổ chức đào tạo lại..
+ Đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề cấp huyện: Loại hình này
đào tạo ngắn hạn, thường dưới một năm. Mục tiêu là phổ cập nghề cho người lao
động dựa trên hình thức lý thuyết kết hợp với thực hành tại Trung tâm và thực
hành ở các cơ sở sản xuất, trên cánh đồng.
+ Hội thảo đầu bờ: Là loại hình đào tạo ngắn hạn. Để phổ biến một cách
làm ăn mới hoặc kết quả của một mô hình trình diễn cho nhiều nông dân biết.
Để thuyết phục nông dân ứng dụng càng nhiều càng tốt. Dựa trên các nguyên
tắc: Phải tổ chức ngay tại điểm trình diễn: ruộng, vườn, chuồng, trại...của
nông dân; Phải do chính người nông dân đó báo cáo giới thiệu quá trình thực
hiện mô hình; Giáo viên trong hội thảo đầu bờ đóng vai trò hỗ trợ chủ nhân
giới thiệu kết quả trình diễn, hướng dẫn để cuộc hội thảo không đi chệch mục



11

tiêu và sẵn sàng trả lời các câu hỏi của những người tham giaPhải tổ chức
ngay tại điểm trình diễn: ruộng, vườn, chuồng, trại...của nông dân.
+ Tham quan mô hình sản xuất tiên tiến: Giúp cho học viên đến tận
cơ sở thực tế để quan sát, tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu, ghi chép và có câu
hỏi trực tiếp khi thắc mắc, cần giải quyết. Sự tiếp cận công nghệ, mô hình
trực tiếp giúp cho học viên nắm bắt một cách khá toàn diện trên các mặt
nghiên cứu, làm cho quá trình tiếp thu nhanh nôi dung, cập nhật nhanh kiến
thức, kinh nghiệm.
+ Liên kết đào tạo nghề: Được hiểu là mọi quan hệ tương tác giữa nhà
trường và DN tạo thành một hệ thống ĐTN thống nhất và phù hợp, trong đó
chức năng của hệ thống được tích hợp từ hai bộ phận tạo thành là nhà trường
và DN nhằm nâng cao chất lượng ĐTN.
Việc liên kết ĐTN làm tăng lợi ích giữa cơ sở ĐTN và DN. Cơ sở ĐTN
tiết kiệm được chi phí đầu tư cho việc mua sắm trang thiết bị dạy thực hành
và người học có thể tiếp thu bài học nhanh hơn; DN có thể sử dụng ngay lực
lượng lao động này sau khi tốt nghiệp không phải đào tạo lại. Có nhiều hình
thức liên lết giữa nhà trường và DN bao gồm:
++ Liên kết tổ chức đào tạo lại: Là liên kết phổ biến giữa các CSDN và
doanh nghiêp hiện nay. Hoạt động đào tạo nghề cho học viên sẽ được thực
hiện cả hai chủ thể là nhà trường và DN. Thông thường việc đào tạo lý thuyết
sẽ do nhà trường thực hiện còn phía DN sẽ đảm nhân việc thực hành.
++ Liên kết về tài chính là phía DN sẽ hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho
CSDN một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo nghề cho học viên. Trên thế giới
hiện nay việc DN đóng góp kinh phí cho đào tạo nghề rất phổ biến thậm chí là
bắt buộc ở một số nước nếu DN muốn sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề.
++ Liên kết về nhân sự: Liên kết về nhân sự gồm có liên kết về giáo

viên giảng dạy và công nhân giữa nhà trường và DN. Thông thường nhà


12

trường sẽ cung cấp giáo viên dạy lý thuyết, thực hành còn DN sẽ cung cấp
công nhân lành nghề, máy móc thiết bị để hướng dẫn và cho người học thực
hành nghề.
++ Liên kết về thiết kế và xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo:
Nhà trường cần phối hợp với DN để xây dựng chương trình sát hơn với yêu
cầu của thực tiễn của nền sản xuất hiện đại có định hướng theo yêu cầu phát
triển công nghệ sản xuất của các DN, đảm bảo mục tiêu “đào tạo những cái xã
hội cần chứ không đào tạo những cái mà mình có”.
++ Liên kết về thông tin: Là thiết lập các kênh thông tin giữa nhà trường và
DN. Các thông tin về nhu cầu thực tế của các DN về số lượng, chất lượng lao
động cũng như ngành nghề đào tạo là một trong các căn cứ để các CSDN xác
định quy mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo. Đồng thời các trường cũng dựa
vào thông tin phản hồi của DN khi sử dụng lao động được đào tạo bởi nhà
trường để có những điều chỉnh phù hợp với quy mô chương trình đào tạo
+ Tổ chức các hội thi cho nông dân thể hiện kiến thức sản xuất dưới hình
thức “nhà nông đua tài”. Hình thức này chuyển tải những kiến thức cụ thể trong
sản xuất nông nghiệp của nông dân, có được do học tập hoặc tự sáng tạo ra và
truyền đạt cho những người nông dân khác cùng tham khảo học tập.
+ Hình thức “Cầm tay chỉ việc” trên đồng ruộng. Là hình thức đào tạo,
trong đó các tổ chức khác nhau như Trạm khuyến nông, Hội Nông dân, cơ quan
quản lý Nhà nước về nông nghiệp…trực tiếp gặp nông dân để hướng dẫn, chuyển
giao những kiến thức mới cho nông dân để họ phát triển những sản phẩm mới
trong trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
+ Đào tạo qua triển khai các dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
Là hình thức hỗ trợ nông dân về kỹ thuật, giống, vốn để sản xuất, chăn nuôi… đạt

hiệu quả.
+ Đọc tài liệu: Là phương pháp tự học, tự đào tạo, tự nghiên cứu nâng


13

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của học viên
1.1.4.2 Đào tạo nghề phi nông nghiệp.
+ Đào tạo chính quy: Hình thức đào tạo này thường do các cơ quan quản
lý Nhà nước tổ chức tại các trường dạy nghề tập trung, qui mô lớn, thời gian
đào tạo có thể từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo với đội ngũ giảng
viên có trình độ cao, người học là những lao động thuộc đội ngũ công nhân kỹ
thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao, khi tốt nghiệp người đi học được cấp
bằng hoặc chứng chỉ nghề.
+ Đào tạo tại nơi làm việc(đào tạo nghề trong công việc)
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó,
người học được dạy những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực hiện công việc, thường dưới sự hướng dẫn của những người
lao động có trình độ cao hơn. Hình thức này tập trung vào thực hành ngay
trong quá trình sản xuất, thường do các doanh nghiệp hoặc cá nhân sản xuất
tự tổ chức.
Chương trình đào tạo cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc chia làm ba
giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho học viên.
- Giai đoạn hai: giao việc làm thử cho học viên sau khi học đã nắm
được các nguyên tắc và phương pháp làm việc.
- Giai đoạn ba: giao việc hoàn toàn cho học viên khi đã có thể tiến hành
làm việc một cách độc lập.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đây là hình thức đào tạo theo
chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành.

- Phần lý thuyết được giảng dạy tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật
phụ trách.
- Phần thực hành được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư


14

hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để đào tạo cho những nghề
phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao.
+ Liên kết đào tạo: Hình thức đào tạo liến kết thực chất là đào tạo kết hợp lý
thuyết với thực hành, trong đó cơ sở đào tạo đảm nhận khâu truyền đạt lý thuyết
còn cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm phổ biến kiến thức thực hành.
1.1.5. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Người lao động là những người đưa lí thuyết đến thực hành, đưa khoa
học công nghệ vào sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội vì vậy đào
tạo nghề cho lao động nông thôn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Yêu cầu đối với sản phẩm đào tạo. Tạo ra sản phẩm là người lao động có
các phẩm chất sau:
+Có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho con người ta biết sống đẹp, lành mạnh, văn
minh, sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiên, mỹ;
biết cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động nhân thêm sức mạnh
của con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
+ Tạo ra lực lượng lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng đầy đủ và hiệu
quả lực lượng lao động. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động,
hơn nữa còn gây ra hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện phát
triển nguồn nhân lực theo chiều sâu, theo hướng CNH, HĐH đất nước. Từ đó,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
+ Tạo ra được lực lượng lao động có trí tuệ, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng tri thức luôn có vai trò to lớn với


×