i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 2 năm học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
chương trình đào tạo Cao học Khóa 18 (2010 – 2012), chuyên ngành Kinh tế
nông nghiệp, hiện nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho khóa học:
“Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình từ kinh nghiệm mô hình thí điểm xã Trọng Quan”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn các thầy cô trong Khoa đào tạo sau Đại học, thầy cô bộ môn
trong và ngoài trường đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, giúp đỡ
tạo điều kiện cho tôi trong công tác, học tập.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Minh Chính người đã chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia đã tận tình giúp
đỡ, đóng góp ý kiến xây dựng trong quá trình thực hiện luận văn.
Qua đây cũng cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, xã viên
ủy ban nhân dân và toàn thể nhân dân xã Trọng Quan.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, động viên của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và các học viên trong lớp K18B KTNN giúp tôi hoàn thành luận văn.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tôi cũng đã cố
gắng, nỗ lực hết mình song bài luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp tiếp
tục đóng góp ý kiến chỉ bảo để tôi có thêm cơ hội tiếp thu nâng cao kiến thức
chuyên môn của bản thân./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dung
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 5
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp, nông dân, nông thôn ................................ 5
1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn ..................................................... 5
1.1.3. Nông thôn mới................................................................................. 5
1.1.4. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM .......................................... 8
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng NTM .............................................................. 9
1.1.6. Mục tiêu của chương trình NTM ..................................................... 9
1.1.7. Vai trò chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM .... 10
1.1.8. Nội lực của cộng đồng ................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 12
1.2.1. Một số chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng NTM .....12
1.2.2. Một số chủ trương của tỉnh Thái Bình về xây dựng NTM ............. 13
1.2.3. Cơ sở thực tiễn từ kinh nghiệm một số nước trên thới giới trong
xây dựng NTM ......................................................................................... 13
1.2.4. Cơ sở thực tiễn từ kinh nghiệm ở Việt Nam trong xây dựng NTM 20
iv
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 25
2.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn huyện Đông Hưng ........................... 25
2.1.4. Giới thiệu chung về địa bàn xã Trọng Quan ................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ....................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 35
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 36
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 37
3.1. Kết quả xây dựng NTM ở huyện Đông Hưng...................................... 37
3.2. Những khó khăn trong quá trình xây dựng NTM ở Đông Hưng ......... 40
3.3. Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng NTM ở huyện Đông Hưng ......... 42
3.4. Kế hoạch phát triển xã Trọng Quan giai đoạn 2009-2013 theo tiêu chí NTM43
3.5. Kết quả thực hiện xây dựng NTM tại xã Trọng Quan ......................... 47
3.5.1. Kết quả thực hiện tiêu chí quy hoạch ............................................ 53
3.5.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ hạ tầng kinh tế- xã hội ...................... 56
3.5.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế và tổ chức sản xuất ............... 67
3.5.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ văn hóa – xã hội – môi trường ......... 73
3.5.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ hệ thống chính trị ............................. 75
3.6. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng NTM trên địa bàn xã
Trọng Quan .................................................................................................. 79
3.6.1. Vốn, nguồn vốn .............................................................................. 79
3.6.2. Công tác tuyên truyền .................................................................... 80
3.6.3. Thực trạng sự tham gia của người dân vào chương trình XDNTM
ở xã Trọng Quan ...................................................................................... 81
v
3.7. Bài học kinh nghiệm qua mô hình thí điểm thực hiện chương trình xây
dựng NTM tại xã Trọng Quan ..................................................................... 88
3.8. Một số giải pháp đề xuất góp phần thực hiện chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Đông Hưng từ kinh nghiệm thí điểm tại xã
Trọng Quan. ................................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Ký hiệu
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
NTM
Nông thôn mới
CSHT
Cơ sở hạ tầng
TN
Tự nhiên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1
Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
8
2.1
Tình hình dân số tại xã Trọng Quan
32
3.1
Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng ntm xã trọng quan so
49
với 19 tiêu chí
3.2
Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Trọng Quan
54
3.3
Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông ở xã Trọng Quan
58
3.4
Kết quả thực hiện tiêu chí thủy lợi tại xã Trọng Quan
60
3.5
Thực trạng cơ sở vật chất trường học tại xã Trọng Quan
61
3.6
Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa xã Trọng Quan
64
3.7
Cơ cấu kinh tế xã Trọng Quan
68
3.8
Đánh giá tỷ lệ hộ nghèo xã Trọng Quan
69
3.9
Thống kê số lượng lao động theo ngành nghề tại xã Trọng Quan
69
3.10 Kết quả thực hiện chương trình NTM của Trọng Quan giai đoạn
81
2009-2012
3.11 Kết quả phỏng vấn nhu cầu tăng thu nhập theo các hướng sản
82
xuất khác nhau
Kết quả phỏng vấn cách tiếp cận thông tin về chương trình NTM
82
3.13 Kết quả phỏng vấn lợi ích mà chương trình NTM mang lại cho bà con
86
3.14 Kết quả phỏng vấn chất lượng của CSHT
88
3.12
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
2.1
Đồ thị tỷ lệ mức thu nhập toàn xã
33
2.2
Đồ thị tỷ lệ mức thu nhập toàn xã
33
3.1
Đồ thị tỷ lệ đất nông nghiệp xã Trọng Quan
54
3.2
Đồ thị tỷ lệ đất tự nhiên xã Trọng Quan
55
3.3
Đường giao thông trục thôn ở Trọng Quan
57
3.4
Đường bờ vùng xã Trọng Quan đang được đầu tư phục vụ dân
59
sinh và sản xuất nông nghiệp
3.5
Trường Mầm non Xã Trọng Quan đầu tư xây dựng mới theo tiêu
62
chí nông thôn mới
3.6
Nhà văn hóa thôn
63
3.7
Trụ sở làm việc của UBND xã Trọng Quan
65
3.8
Đồ thị cơ cấu kinh tế xã Trọng Quan trước và sau khi xây dựng NTM
67
3.9
Đồ thị cơ cấu lao động theo nghành nghề tại xã Trọng Quan
70
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam tính đến năm 1999 dân số sống ở vùng nông thôn chiếm
76,5%, năm 2009 chiếm 70,4%, năm 2011 chiếm 69,4%. Chính vì thế cuộc
sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội.
Trong những năm qua nhiều chương trình phát triển nông nghiệp-nông
dân-nông thôn đã được thực hiện như: Chương trình tam nông, chương trình
giống, chương trình khoa học công nghệ, chương trình khuyến nông, khuyến
lâm...bên cạnh đó, với nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
như: Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; Chương trình 135; Chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo;
Quyết định 131/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác chương trình cấp nước sạch nông
thôn; Nghị quyết 02/NĐ-CP ngày 8/10/2010 của chính phủ về khuyến nông;
Nghị định 80/NĐ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ 2011-2020..., Các chương trình, dự án đã góp phần giúp khu vực nông
nghiệp, nông thôn có bước phát triển khá toàn diện, năm 2011 Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, nông
nghiệp tăng 4,78%; lâm nghiệp tăng 5,74%; thủy sản tăng 6,39%. Kết cấu hạ
tầng kinh tế – xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, an
ninh - chính trị, trật tự an toàn được giữ vững...
Tuy nhiên, sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo, thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển
giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông
nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày
2
càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Với thực trạng nông thôn hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa- hiện đại hóa, do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường nhằm phát triển nông thôn bền vững,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
Để giải quyết những vấn đề này theo quyết định số 800/QĐ-TTg của
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới (NTM) giai đoạn 2010-2020, Chính phủ đã triển khai chương trình xây
dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 với 19 bộ tiêu chí.
Sau khi xây dựng NTM trên 11 xã điểm của Trung ương, thực tế đã
chứng minh được rằng, người dân ở đó đang được tiếp cận và thụ hưởng nền
sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc hơn, diện mạo sạch sẽ, thôn xóm văn
minh và quản lý dân chủ hơn.
Xã Trọng Quan là một trong 8 xã của tỉnh Thái Bình được chọn làm
điểm xây dựng NTM từ năm 2009, đến tháng 2 năm 2012 xã đã hoàn thành
13/19 tiêu chí, hoàn thành việc xây dựng đề án xây dựng NTM và các đề án
thành phần, giờ đây diện mạo của xã đã thay đổi rất lớn. Nhận thấy xây dựng
NTM là một tất yếu để phát triển nông thôn tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu: “Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình từ
kinh nghiệm mô hình thí điểm xã Trọng Quan” nhằm đánh giá thực trạng,
tiềm lực và xác định các điều kiện, để đáp ứng tiêu chí xã NTM cũng như
cách tiếp cận để thúc đẩy quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
3
Kết quả của nghiên cứu này hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay
với công cuộc xây dựng NTM trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Thái
Bình nói riêng, qua đó rút ra nhiều bài học kinh nghiệm phổ biến cho huyện
nhà Đông Hưng trong công cuộc xây dựng NTM thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện chương
trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình từ kinh
nghiệm mô hình thí điểm xã Trọng Quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về xây dựng NTM.
+ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM, rút ra bài
học kinh nghiệm từ xã Trọng Quan – Đông Hưng – Thái Bình.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn Huyện Đông Hưng từ kinh nghiệm mô hình thí điểm xã
Trọng Quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực hiện ở phạm vi xã điểm Trọng Quan, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện NTM ở phạm vi
xã điểm Trọng Quan, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi về không gian: Địa giới hành chính xã Trọng Quan, huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu các năm 2009- 2012.
4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông thôn, phát triển nông thôn và xây
dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng xã Trọng Quan so với các tiêu chí NTM vào thời
điểm nghiên cứu.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng NTM trên địa
bàn xã Trọng Quan.
- Rút ra được bài học kinh nghiệm qua mô hình thí điểm thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trọng Quan.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện Đông Hưng trong quá trình xây dựng NTM
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho
con người và tạo ra của cải cho xã hội.
- Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
NN, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính
là đất đai.
- Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một vùng hành chính bên ngoài
thành thị, ở đó một cộng đồng người chủ yếu là nông dân sống và làm việc,
có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân
trí, trình độ tiếp cận thông tin và sản xuất hàng hóa kém hơn.
1.1.2 . Khái niệm phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn, tuy
nhiên những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương. theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng
và hiện đại hóa mang lại lợi ích cho người nghèo.
Phát triển nông thôn là quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống
của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hóa và môi
trường, quá trình này trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và
có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
1.1.3 Nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
6
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Xây dựng NTM là gì?
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
Vì sao phải xây dựng NTM?
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
7
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ
triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.
8
1.1.4. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định ban hành vào tháng 4-2009, là sự hợp thành của 19 nội dung tiêu chí cụ
thể, phân thành 5 nhóm. (xem chi tiết ở phụ lục)
Bảng 1.1. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
TT
I
1
II
1
2
3
4
5
6
7
8
III
1
2
3
4
IV
1
2
3
4
V
1
2
Nhóm tiêu chí và tiêu chí
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch
Hạ tầng kinh tế - xã hội
Giao thông
Thủy lợi
Điện
Trường học
Cơ sở vật chất văn hóa
Chợ nông thôn
Bưu điện
Nhà ở dân cư
Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thu nhập
Hộ nghèo
Cơ cấu lao động
Hình thức tổ chức sản xuất
Văn hóa- xã hội - môi trường
Giáo dục
Y tế
Văn hóa
Môi trường
Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh
Trật tự xã hội
Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu
chí, cụ thể như sau:
9
-5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa- xã hội - môi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng NTM
- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng NTM“
do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi
tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.
1.1.6. Mục tiêu của chương trình NTM
10
Xây dựng xã NTM nhằm đạt được được những mục tiêu cơ bản như sau:
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn; Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận
thức chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông
nghiệp có sức cạnh tranh cao.
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện
đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…;
xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi
trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự được giữ
vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân trí thức.
1.1.7. Vai trò chủ thể của người dân trong quá trình xây dựng NTM
Đúng như câu nói của Hồ Chí Minh: “ Dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Sự tham gia của người dân vào
chương trình xây dựng NTM được coi là nhân tố quan trọng, quyết định đến
sự thành công hay thất bại của chương trình. Mô hình NTM được thực hiện
nhằm phát huy tối đa sự tham gia của người dân vào quá trình phát triển theo
phương châm: “ dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân
quản lý và dân hưởng thụ”
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn...
11
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch
phát triển sản xuất, các giải pháp, các hoạt động nông dân... trong nội bộ cộng
đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập.
- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc
mà còn là phạm trù nhận thức quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự
giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể là : tiền,
sức lao động, vật tư, trí tuệ
- Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát
và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng
và Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả của công trình. việc kiểm tra có
thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía
cạnh kỹ thuật và tài chính.
- Dân quản lý: Do có sự tham gia của người dân, các công trình sau khi
hoàn thành cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do dân hưởng lợi lập ra
để tránh tình trạng không rõ ràng vể chủ sở hữu.
- Dân hưởng thụ: Hưởng tất cả những thành quả chương trình mang lại.
Cụ thể vai trò chủ thể của nông dân trong từng công việc:
- Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ án quy hoạch
NTM cấp xã;
- Tham gia vào lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm
sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng,
điều kiện của địa phương.
- Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã.
- Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây
dựng của xã.
12
- Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
1.1.8. Nội lực của cộng đồng
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: Xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp;
sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang...
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao
thông thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng...
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng NTM
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng về xây
dựng NTM
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” (Tam nông)
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia NTM
- Ban Bí thư TW Đảng có thông báo 238-TB/TW tháng 4 – 2009 về
việc xây dựng thí điểm mô hình NTM.
- Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020”
- Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020
13
1.2.2. Một số chủ trương của tỉnh Thái Bình về xây dựng NTM
- Quyết định số 1369/QĐ-UBND, ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình về việc phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM năm 2011
- Nghị quyết 02 - NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng
NTM giai đoạn 2011 – 2015 định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND,ngày 16/8/2011 về việc Ban hành
quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng NTM tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015.
- Hướng dẫn số 01/HD-LN ngày 17/ 8 /2011 về Thực hiện một số cơ
chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
NTM tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh
- Kế hoạch số 20/KH-UBND, ngày 16/8/2011 về Dồn điền, đổi thửa
đất nông nghiệp thực hiện quy hoạch xây dựng NTM.
1.2.3. Cơ sở thực tiễn từ kinh nghiệm một số nước trên thới giới trong xây
dựng NTM
Phát triển nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế bình ổn xã hội, nhằm đạt đến sự phát triển bền vững cho mỗi quốc gia.
Tuy nhiên mỗi quốc gia có một quốc sách phát triển phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của đất nước mình.
- Kinh nghiệm phát triển NTM của Trung Quốc – xí nghiệp Hương
Trấn trong lĩnh vực nông thôn.
Xí nghiệp Hương Trấn là một loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân
tự nguyện thành lập ngay tại quê hương mình trên cơ sở sử dụng lợi thế về tài
nguyên, lao động và các nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính
quyền các cấp, sự lãnh đạo của Đảng và quan tâm giúp đỡ của Nhà nước.
14
Xí nghiệp Hương Trấn là một hình thức mới của công nghiệp hóa nông
thôn, đã đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa đất nước, làm giảm chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Tuy vậy, Trung Quốc rất chú ý tới
phát triển nông nghiệp, lấy sản xuất nông nghiệp là chính và lấy xí nghiệp
Hương Trấn làm trụ cột để phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Như vậy có thể nói rằng xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt của
Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra những vùng ở nông thôn tạo nên sức
mạnh kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý nghĩa
kinh tế xã hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo ra cho nông dân tự lập trong
thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân Trung Quốc.
- Hàn Quốc xây dựng NTM qua mô hình Làng mới
Hàn Quốc vào những năm đầu 60 vẫn là một nước chậm phát triển ,
nông nghiệp là nghành sản xuất chính, 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn,
cuộc sống người dân nghèo nàn, an phận thủ thường, họ cho rằng nghèo là do
số phận, là do kết quả của cha ông để lại, do lãnh đạo đất nước thiếu năng lực,
nông dân thiếu tinh thần trách nhiệm về bản thân mình mà chỉ đổ tại cho
khách quan bên ngoài,những suy nghĩ còn mang tính thụ động và ỷ lại ở phần
đông nông dân cần được thay đổi, do vậy các chính sách mới cần phải khơi
dậy được niền tin và tính tích cực đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy
tính độc lập, hăng say lao động của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn là
làm thay đổi những suy nghĩ thụ động và ỷ lại ở hầu hết nhân dân sống trong
khu vực nông thôn và nâng cao vai trò của họ trong cuộc sống.
Mục tiêu chính của chính sách mới là: Người dân có niềm tin và trở
nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ, cần
cù, sáng tạo, độc lập và cộng đồng. Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu
tố quan trọng nhất tạo động lực cho phát triển là “ phát triển tinh thần của
15
người nông dân”, lấy kích thích vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó
phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự
lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí
điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức
phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua
cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở
rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.
Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp
với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất
khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhâ ̣p cho nông dân
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hô ̣ cho phong trào. Nhờ phát triển
giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương tiện sản xuất.
Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975, trung
bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó,
tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao,
giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
16
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn
Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại
công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc đẩy phong trào NTM, dân làng tự quyết định mức đóng góp
đấ t, ngày công lao đô ̣ng cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu
nhập trung bình của các hô ̣ tăng lên 3 lầ n.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác
định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ
sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm
đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương.
Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ
kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển
cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
17
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn, hoa ̣t đô ̣ng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng
dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ
rừng. Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã
che phủ khắp nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng NTM ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn trở thành
xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước
nông nghiêp̣ la ̣c hậu trở nên giàu có.
Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường
vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.