Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện đà bắc, tỉnh hòa bình giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học và các
thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Trọng Bình,
người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Cục Thống kê, Chi cục Kiểm lâm, Chi lâm nghiệp, đoàn điều
tra quy hoạch nông, lâm nghiệp, Ban quản lý Rừng phòng hộ Sông đà, Ban
quản lý dự án ổn định dân cư, phát triển KTXH vùng chuyển dân sông đà tỉnh
Hòa Bình, Ủy ban nhân dân huyện Đà Bắc, phòng Nông nghiệp và PTNT,
phòng Kế hoạch tài chính, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng thống kê,
hạt Kiểm lâm, Văn phòng HĐND-UBND huyện Đà Bắc và các doanh nghiệp,
cá nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Đà Bắc đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin, số liệu cần
thiết để tôi hoàn thành luận văn này.


Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hải


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 4
1.2. Quy hoạch ở Việt Nam ........................................................................... 5
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh .......................................................... 5
1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp ..................................................................... 6
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 15

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 16
2.3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc. .......... 16
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động SXLN và QHLN của huyện Đà
Bắc .................................................................................................... 16
2.3.3. Đề xuất nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà
Bắc đến năm 2020. ................................................................................... 16


iv

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch ................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.4.1 Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc .................. 17
2.4.2. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng ............. 17
2.4.3 Phương pháp chuyên gia ................................................................. 18
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................. 18
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ phát triển rừng huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình .... 22
3.1.1. Cơ sở pháp lý: ................................................................................ 22
3.1.2. Cơ sở thực tiễn (Phân tích đánh giá điều kiện và nguồn lực phát
triển........................................................................................................... 24
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông- lâm- ngư nghiệp............................. 33
3.1.4. Những dự báo cơ bản ..................................................................... 37
3.2. Tình hình phát triển sản xuất lâm nghiệp và quy hoạch lâm nghiệp của
huyện. ........................................................................................................... 39
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất lâm nghiệp. ..................................... 39
3.2.2 Đánh giá công tác quy hoạch, kế hoạch lâm nghiệp huyện Đà
Bắc.................................................................................................. 47

3.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản ..................................................... 49
3.3.1. Những lợi thế .................................................................................. 49
3.3.2. Khó khăn......................................................................................... 50
3.4. Đề xuất quy hoạch bảo vệ phát triển rừng huyện Đà Bắc. ...................... 52
3.4.1. Định hướng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. ........................ 52
3.4.2. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp của huyện. ................................ 55
3.4.3. Định hướng các biện pháp quản lý rừng giai đoạn 2012 - 2020... 57
3.4.4. Phân kỳ quy hoạch, kế hoạch thực hiện ( chi tiết phần phụ biểu 08,
09, 10) ....................................................................................................... 64


v

3.4.5. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
lâm nghiệp. .............................................................................................. 68
3.4.6. Dự tính vốn đầu tư, nhu cầu lao động và hiệu quả đầu tư . .......... 70
3.4.7. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng........................................................................................................... 83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết đầy đủ


NN&PTNT Nông nghiêp và Phát triển nông thôn
BNN

Bộ Nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

PTCT

Phương thức canh tác

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


PTTH

Phổ thông trung học

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

KHCN

Khoa học công nghệ

RTSX

Rừng trồng sản xuất

RPH

Rừng phòng hộ

RĐD


Rừng đặc dụng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

KTXH

Kinh tế xã hội


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

3.1

Diễn biến diện tích rừng

27

3.2

Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng huyện Đà Bắc


34

3.3

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý

35

3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010

40

3.5

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình

75

3.6

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng

76

3.7

Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Luồng


76

3.8

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

77

3.9

Công lao động tạo ra từ các mô hình rừng trồng sản xuất

79

3.10

Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình

82


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


3.1

Rừng Luồng

41

3.2

Rừng Keo tai tượng

41

3.3

Rừng Bạch đàn uro

42

3.4

Rừng Keo la

42

3.5

Rừng tái sinh

42



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội nói chung và các ngành kinh tế nói riêng, trong đó có nền sản
xuất nông - lâm nghiệp. Trong phát triển kinh tế xã hội, công tác quy hoạch
phải luôn đi trước một bước. Trong quá trình biến động thường xuyên và liên
tục của nền kinh tế, công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội sẽ rất khó
khăn nếu không có định hướng cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy
hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự nhất quán về chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội trong một thời gian tương đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch hàng năm.
Đối với nước ta có đến 3/4 diện tích là đất lâm nghiệp, do vậy lâm
nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối tượng sản xuất
kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất rừng. Tác
dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế được xác định trên nhiều mặt, không
chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng phòng hộ sinh thái, bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác từ dịch vụ
từ rừng. Trải nhiều thế kỷ, tài nguyên rừng phải chịu nhiều sức ép tác động
như chiến tranh tàn phá hủy hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hoá dẫn đến
mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, rừng. Việc
khai thác và sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt. Bên
cạnh sự yếu kém về quản lý, nhận thức về việc sử dụng đất dẫn đến hàng triệu
ha rừng bị mất, đất bị sa mạc và hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác, ảnh
hưởng tới đời sống con người và làm mất cân bằng sinh thái. Những bài học
đó đã góp phần giúp cho con người nhận thức về giá trị sử dụng tài nguyên
rừng một cách có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.



2

Để phát huy các giá trị nhiều măt của rừng, chúng ta cần tiến hành quy
hoạch lâm nghiệp nhằm tạo bố cục hợp lý về mặt không gian, thời gian đối
với tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh trong lâm
nghiệp, đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời phát
huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Do đặc điểm địa hình nước ta rất đa
dạng, nhu cầu các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp
cũng khác nhau nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn
vị sản xuất kinh doanh,... và các mục đích sử dụng rừng đang trở thành một
đòi hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kì giải pháp nào
nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và
các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền
vững, ổn định, lâu dài ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ, để việc sản
xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên theo hướng bền
vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp
cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng
trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra.
Đà Bắc là huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hòa Bình, có địa hình phức
tạp, núi non hiểm trở, độ cao tuyệt đối bình quân 600m, độ dốc bình quân trên
25o. Tổng diện tích đất tự nhiên 77.668,6 ha (chiếm 16,9% diện tích toàn
tỉnh); dân số trung bình năm 2010 là 52.402 người (chiếm 6,6% dân số toàn
tỉnh); mật độ dân số 674 người/km2. Huyện có 10 xã thuộc vùng phòng hộ rất
xung yếu hồ thủy điện Hòa Bình, một khu bảo tồn thiên nhiên (Phu Canh).
Toàn huyện chỉ có trục đường tỉnh lộ 433 chạy qua, hiện tại có 100% số xã có
đường ô tô đên trung tâm xã, kinh tế chậm phát triển chủ yếu dựa vào sản
xuất nông lâm nghiệp, xuất phát điểm thấp. Thu nhập bình quân đầu người

chỉ đạt 11,2 triệu đồng/người/năm, thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh. Nhìn


3

chung, huyện Đà Bắc là huyện có ít lợi thế để phát triển. Với những đặc thù
về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của huyện, phát triển sản xuất lâm nghiệp có vai
trò quan trọng nhằm tạo dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn và giữ ổn
định môi trường, sinh thái, cảnh quan cho khu vực xung yếu hồ Hòa Bình và
các vùng lân cận; tạo thu nhập, công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ
người dân trên địa bàn. Trong những năm qua, mặc dù đã được các cấp,
ngành địa phương quan tâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, tuy nhiên
tình trạng chặt phá rừng làm nương, khai thác rừng, cháy rừng vẫn còn xảy ra
trên địa bàn làm suy giảm cả về diện tích và chất lượng tài nguyên rừng, khả
năng phòng hộ và cung cấp lâm sản phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện bị hạn chế. Việc phát triển lâm nghiệp huyện Đà Bắc
có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn
huyện và cho mục tiêu phát triển bền vững, ổn định. Với vị trí quan trọng
trong phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước, giữ môi trường cảnh quan,
bảo tồn đa dạng sinh học và kinh tế thì vấn đề quy hoạch phát triển rừng hợp
lý là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên
rừng bền vững và đưa sản xuất lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế đóng vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng
như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực, việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020” là rất cần thiết.


4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu
cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa
phương của chế độ phong kiến và các thới đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lí luận và biện pháp nhằm đảm bảo
thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về
lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kì khai thác ngắn[34].
Sau cuộc cánh mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ
khai thác dài, và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ
cho phương thức “Chia đều” của Harting. Harting đã chia đều khu khai thác
thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Đến năm 1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. H.Cotta
chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và lấy đó để khống chế lượng
chặt hàng năm[34].
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19,


5


xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này
khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khai thác.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải
có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa ra
cấp tuổi cao và diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và
“Phương pháp kiểm tra” [34].
1.2. Quy hoạch ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long; các vùng cây
công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kom Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng
hoà Dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè Lai Châu, Lào Cai, Hòa
Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ...
a. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra vùng chuyên môn hoá và
những vùng có khả năng kinh tế cao.


6


- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước đầu tư vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ sở sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển tổ chức quản lý kinh doanh theo
ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng
tập trung để ứng dụng kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho
từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ
sở sản xuất.
b. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng


7


nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời
phát huy những tác dụng khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi; điều chế rừng
thông theo phương pháp hạt đều. Đến năm 1955–1957, tiến hành sơ thám và
mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958–1959, tiến hành thống kê trữ
lượng rừng miền Bắc. Mãi đến năm 1960–1964, công tác quy hoạch lâm
nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch
lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm
nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những
nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở
cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vùa nghiên cứu
áp dụng [34].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp và PTNT đánh giá là “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa kết hợp được
lâm phần ổn định trên thực địa,...”[25]. Đây cũng là chiến lược nặng nề và
cấp bách đối với ngành lâm nghiệp nước ta hiện nay.
1.2.2.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng
ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc,
chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều nghành kinh tế hoạt động.
Là nơi cư trú của nhiều đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần gặp nhiều



8

khó khăn. Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8–10 năm, thậm
chí hàng trăm năm). Người dân không chịu bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ
khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích văn hoá – du lịch – danh thắng) và quy hoạch phát triển các
loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi
mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường phải lưu
động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi mặt...
Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả
lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham
gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông thôn, công an, quân đội...). Trong đó, có
một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ
dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp [34].
1.2.2.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được.
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.



9

- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó, xác định các giải pháp lâm
sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng, trồng mới rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng
rừng,...).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đản bảo thực hiện những nội dung quy hoạch
(giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn,
lao động,...).
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) và đề suất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.2.3. Các chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
- Hiến pháp của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tưu trên đất;
hưởng các ích lợi do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những hành vi vi



10

phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai [20].
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp
[21]. Đất lâm nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất
chưa có rừng được sử dụng cho mục đíchlâm nghiệp [14].
- Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐTTg ngày 04/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tổ chức quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản
xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được nhà nước
giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [24].
- Quyết định số 61/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ [3]; Quyết định số
62/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định tiêu
chí phân loại rừng đặc dụng [4]; Thông tư 05/2008/TT-BNN ngày 14/10/2008
của Bộ Nông nghiệp và PTNT hương dẫn lập quy hoạch, kế hoach bảo vệ
phát triển rừng [10].
Từ trước tới nay công tác quy hoach lâm nghiệp đã được triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời
điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau
mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh
cho phù hợp.
1.2.2.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy hoạch



11

lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch các khu rừng phòng hộ, quy
hoạch rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm
nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp [34].
Nội dung cơ bản quy hoạch cho Công ty lâm nghiệp
- Chiến lược quản lý.
- Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Xác định các chu kỳ kinh doanh.
- Quản lý rừng tự nhiên là rừng sản xuất.
- Quản lý rừng trồng.
- Sản xuất lâm sản ngoài gỗ.
- Công tác bảo tồn.
- Nhu cầu xã hội và hưởng lợi.
- Bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu và phát triển.
- Kế hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở.
- Tổ chức nguồn nhân lực.
- Phân tích kinh tế và tài chính.
b. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành chính:
từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (thành phố trực
thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều phải xây
dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội...



12

Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển rừng nói riêng
và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
- Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm phát triển một số vấn đề cơ bản
bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc; Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng); Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có; Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và
trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp; Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ; Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội; Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải; Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với các ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy hoạch
lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội dung
quy hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm
nghiệp [34].
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: xác định nhiệm
vụ phương hướng phát triển trong phạm vi tỉnh căn cứ vào phương hướng
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn
quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến
hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng: rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào đất đai tài nguyên rừng, đồng
thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch



13

bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng
(bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng) thực hiện nông lâm kết hợp. Quy
hoạch lợi dụng phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch
xây dụng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện [34].
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm
nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được thực
hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy
hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện
kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác định
phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện và điều
kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác,
tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng.
Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi
rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên
đất lâm nghiệp.
Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền với
thị trường tiêu thụ.
Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho
các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.

Xác định tiến độ thực hiện.


14

Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội
dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện [34].
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, đơn vị cơ bản quản lý các đơn vị sản
xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy hoạch
lâm nghiệp trên địa bàn xã cần chi tiết cụ thể hơn và được tiến hành 5 – 10
năm. Quy hoạch lâm nghiệp xã thường được tiến hành ở các nội dung sau:
Điều tra các điều kiện cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất lâm nghiệp
như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tài nguyên rừng.
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, căn cứ quy hoạch cấp
huyện và các điều kiện cơ bản của xã, các phương hướng nhiệm vụ phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn xã. Quy hoạch đất đai trong xã theo các ngành và dơn
vị sử dụng. Xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa
bàn xã. Căn cứ vào phương hướng phát triển của điều kiện về nhu cầu phòng
hộ và các nhu cầu đặc biệt khác (nếu có) phân chia đất lâm nghiệp theo 3
chức năng sử dụng : sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Quy hoạch các nội dung
sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác, chế biến các
loại lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu của địa phương và thị trường, quy
hoạch các nội dung sản xuất hỗ trợ. Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong xã gắn với phát triển lâm nghiệp xã hội.
Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình phục vụ
sản xuất và đời sống. Ước tính đầu tư và hiệu quả: Ước tính đầu tư lao động
tiền vốn, vật tư thiết bị. Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ trên các
mặt kinh tế – xã hội, môi trường. Xác định tiến bộ thực hiện [34].



15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất được Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ổn định, bền vững
cho huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá được các điều kiện cơ bản về tự nhiên, kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp, tình hình sản xuất lâm nghiệp và dự báo
nhu cầu sử dụng rừng, lâm sản trong những năm tới của huyện.
- Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện đến
năm 2020.
- Đề xuất được những nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Rừng và đất lâm nghiệp của huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp
thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Về hiệu quả kinh tế, đề tài đưa ra dự
đoán triển vọng giới hạn trong phạm vi 01 ha đất và chỉ tính toán cho một số
loại cây trồng chính trên diện tích đất đó.
.- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu, đề xuất những nội
dung cơ bản cho quy hoạch bảo vệ phát triển rừng huyện Đà Bắc đến năm 2020.



16

2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Cơ sở quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc.
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý:
Các luật, văn bản dưới luật, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp.
2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn:
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện.
- Thực trạng chung về phát triển kinh tế của huyện Đà Bắc.
- Thực trạng về hạ tầng kinh tế, xã hội; đánh giá chung về điều kiện kinh
tế - xã hội của huyện Đà Bắc.
2.3.1.3. Những dự báo cơ bản
- Dự báo về dân số
- Dự báo về nhu cầu sử dụng rừng, lâm sản đến năm 2020.
- Dự báo về nguồn vốn đầu tư thu hút từ, các nguồn lực bên ngoài
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động SXLN và QHLN của huyện Đà Bắc
2.3.2.1. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất đai tài nguyên rừng.
2.3.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp của huyện.
2.3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch trước đây.
2.3.3. Đề xuất nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc
đến năm 2020.
2.3.3.1. Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện đến năm 2015.
2.3.3.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Đà Bắc.
2.3.3.3. Quy hoạch rừng theo quyền quản lý.
2.3.3.4. Quy hoạch sử dụng rừng theo chức năng ( quy hoạch rừng đặc dụng,
quy hoạch rừng phòng hộ, quy hoạch rừng sản xuất).
2.3.3.5. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Đà Bắc giai đoạn 2012-2020.
2.3.3.6. Ước lượng vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư.

- Khái toán vốn thực hiện
- Hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường


17

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
2.3.4.1. Các giải pháp về tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực và khoa
học kỹ thuật
2.3.4.2. Các giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng
2.3.4.3. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc
- Các tài liệu:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện.
+ Các thể chế, chính sách và quy định của tỉnh, huyện có liên quan.
+ Các chỉ tiêu, định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
+ Các số liệu, tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên rừng.
- Số liệu cập nhật hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2011 của
Đoàn Điều tra quy hoạch nông lâm nghiệp Hòa Bình, kế thừa số liệu cập nhật
diễn biến tài nguyên rừng đến 2011 của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình, số
liệu hiện trạng sử dụng đất huyện Đà Bắc đến 2010.
- Các loại bản đồ hiện trạng về sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng, phân
bố tài nguyên rừng, bản đồ thổ nhưỡng tỉnh.
- Số liệu quy hoạch phát triển tổng thể nông nghiệp tỉnh Hòa Bình đến
năm 2015, định hướng năm 2020.
2.4.2. Sử dụng phương pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng
- Thu thập số liệu ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sản xuất lâm
nghiệp trong huyện và các xã có đất lâm nghiệp của huyện Đà Bắc- tỉnh Hòa
Bình về các hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.

- Phúc tra trữ lượng rừng: Chỉ tiến hành phúc tra lại khi có sự biến động
sai khác lớn về trữ lượng hoặc có sự nghi ngờ về độ chính xác của số liệu. Do
đó, mỗi trạng thái rừng chỉ lập 3 ô tiêu chuẩn điển hình để tiến hành điều tra.


×