Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Cấu trúc quần xã ve giáp (acari oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300m thuộc vườn quốc gia ba bể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP
(ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI
ĐẤT RỪNG TỰ NHIÊN ĐỘ CAO 300m
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI, 2017
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP
(ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI
ĐẤT RỪNG TỰ NHIÊN ĐỘ CAO 300m
THUỘC VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO DUY TRINH


HÀ NỘI, 2017
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới TS. Đào Duy Trinh, người thầy ngay từ đầu đã định hướng và tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi
xin cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Hằng và Ths. Đàm Thị Hải Đường K18 lớp sinh
thái học khoa Sinh - KTNN, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã cùng tôi
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này.
Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ khoa học và tạo điều kiện nghiên cứu của
Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN cùng các cán bộ của bộ môn Động vật
học của Trường ĐHSP Hà Nội 2 ngôi trường mà tôi đang học và thực hiện
khóa luận. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Ban Giám Đốc, cán bộ, nhân
viên VQG Ba Bể đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết cho
tôi trong thời gian nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình của tôi, cùng các
bạn nơi tôi đang học đã tạo điều kiện giúp tôi về thời gian, động viên về tinh thần
để tôi vượt qua mọi khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Huyền Trang


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu và những kết quả nghiên cứu
trong luận văn này đều do tôi nghiên cứu, số liệu hoàn toàn trung thực, không
trùng lặp với các đề tài khác và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kì luận văn
nào. Các thông tin đã được trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn chính xác,
được lấy từ các tài liệu có nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong khóa luận này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Huyền Trang

4


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu


Viết tắt

1

+1

Tầng rêu

2

0

Tầng thảm lá

3

A1

Tầng đất 0 – 10cm

4

A2

Tầng đất 10 – 20cm

5

MĐTB


Mật độ trung bình

6

H’

Chỉ số đa dạng loài

7

J’

Chỉ số đồng đều

8

S

Số lượng loài theo tầng phân bố

9

S1

Tổng số lượng loài theo sinh cảnh

10

cs


Cộng sự

11

TS

Tiến sĩ

5


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................2
5. Đóng góp mới của đề tài........................................................................3
NỘI DUNG .............................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................4
1.2. Lược sử nghiên cứu ...........................................................................4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới.....................................4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam .....................................6
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................9
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................9
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................9
2.1.2. Thời gian nghiên cứu và số lượng mẫu ............................................11
2.2. Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................11

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................11
2.3.1. Xác định thành phần loài Oribatida .................................................11
2.3.2. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ....................................16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................18
3.1. Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự
nhiên độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ................................18
3.1.1. Thành phần loài của quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên
độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể................................................................18

6


3.1.2. Đặc điểm phân bố của các loài Oribatida ở hệ sinh thái đất RTN độ cao
300m thuộc VQG Ba Bể ..........................................................................21
3.2. Cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất Rừng tự nhiên độ cao 300m
thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể .....................................................................24
3.2.1. Biến đổi của cấu trúc quần xã Oribattida theo tầng thẳng đứng ...25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................35

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu ở độ cao 300m rừng tự nhiên thuộc vườn Quốc
gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................... 11
Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố Oribatida ở các tầng thảm lá, tầng
rêu và 2 tầng sâu của đất ở RTN độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể................ 18
Bảng 3.2. Chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo sinh cảnh RTN ở
độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể................................................................. 24

Bảng 3.3. Những loài Oribatida ưu thế trong hệ sinh thái đất RTN độ cao
300m thuộc VQG Ba Bể ........................................................................... 29

8


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu............................................................... 9
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) ............. 13
Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan Oribatida bậc cao.... 14
Hình 3.1. Số lượng loài theo tầng phân bố trong hệ sinh thái đất RTN ở độ
cao 300m thuộc VQG Ba Bể ..................................................................... 25
Hình 3.2. Chỉ số đa dạng loài H’ ở hệ sinh thái đất RTN độ cao 300m thuộc
VQG Ba Bể .............................................................................................. 27
Hình 3.3. Chỉ số đồng đều J’ ở hệ sinh thái đất RTN độ cao 300m thuộc
VQG Ba Bể ..............................................................................................28
Hình 3.4. Cấu trúc ưu thế của Oribatida ở hệ sinh thái đất RTN ở độ cao 300m
thuộc VQG Ba Bể ..................................................................................... 31

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
VQG Ba Bể là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng, khu du
lịch sinh thái của Việt Nam, nằm trên địa phận tỉnh Bắc Kạn, với trung tâm
là hồ Ba Bể. Vườn Quốc gia Ba Bể là một di sản thiên nhiên quý giá với hệ
thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi có tới 417 loài thực vật và 299 loài
động vật có xương sống. Nhiều loài động vật quý vẫn còn lưu giữ, bảo
tồn…VQG Ba Bể là một điểm du lịch sinh thái lý tưởng với phong cảnh kỳ

thú và sự đa dạng sinh học. Đã có những nghiên cứu về động vật ở đây như:
chim, thú, bò sát,…[17] nhưng về thành phần và cấu trúc Oribatida vẫn còn
rất ít. Ngoài tự nhiên chúng sống chủ yếu trong môi trường đất và các môi
trường sống liên quan với hệ sinh thái đất, như thảm lá rừng và xác vụn thực
vật, trên thân cây hay lớp rêu bám trên thân cây, đất treo trên cành cây, trong
tán lá cây xanh. Đặc biệt nhóm Ve giáp Oribatida (Acari: Oribatida) cơ thể có
vỏ cứng, mật độ quần thể lớn, đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố
rộng, dễ thu lượm, dễ nhận dạng, lại rất nhạy cảm với những biến đổi của môi
trường sống (Vũ Quang Mạnh, 2007) [3].
Vườn Quốc Gia (VQG) Ba Bể chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
nhóm động chân khớp bé, đặc biệt là ở độ cao 300m. Gần đây do việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên, du lịch, nghiên cứu đã tác động không nhỏ đến
sinh cảnh ở VQG. Ở hệ sinh thái rừng tự nhiên độ cao 300m chưa có công
trình nghiên cứu nào về nhóm động vật chân khớp bé và vai trò chỉ thị của
chúng làm cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác bền vững tài nguyên
rừng của VQG.
Hiện tại, khu hệ Ve giáp ở VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã có một số tác giả
nghiên cứu. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh (2002)
về: “Đa dạng quần xã Ve giáp (Acari: Oribatei) vùng đồi núi Đông Bắc và Bắc

1


Kạn”, Báo cáo Hội nghị Vườn Quốc gia Ba Bể, Bắc Kạn, 26 – 27/9/2002 [2].
Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu đồng bộ về cấu trúc quần xã Ve
giáp ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300m tại VQG Ba Bể.
Vì thế với mong muốn bổ sung dẫn liệu mới và mở rộng sự hiểu biết
đầy đủ về Ve giáp Việt Nam vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái
đất rừng tự nhiên độ cao 300m, thuộc Vườn Quốc gia Ba Bể”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida, liên
quan đến yếu tố tự nhiên bao gồm sinh cảnh và chiều sâu thẳng đứng trong hệ
sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, làm
cơ sở khoa học cho việc đánh giá vai trò chỉ thị của Oribatida trong việc quản
lý, khai thác sử dụng bền vững hệ sinh thái đất Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Lập danh sách các loài Oribatida đã biết ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên
độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nghiên cứu phân tích cấu trúc quần xã Oribatida về đặc điểm phân bố,
mật độ quần thể, độ ưu thế, đa dạng loài (H’), độ đồng đều (J’) ở hệ sinh thái
đất rừng tự nhiên độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc bộ Ve giáp (Acari: Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari),
lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata),
ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) ở hệ sinh thái
đất rừng tự nhiên độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ
sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300m thuộc VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, liên

2


quan đến yếu tố tự nhiên, bao gồm: Sinh cảnh và chiều sâu thẳng đứng trong
đất (0-10cm và 10-20cm), tầng thảm lá mục và tầng rêu.
5. Đóng góp mới của đề tài
Khóa luận cung cấp số liệu về đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân
bố của Oribatida ở sinh cảnh rừng tự nhiên VQG Ba Bể.

Khóa luận cung cấp dẫn liệu về cấu trúc quần xã Oribatida ở rừng tự
nhiên VQG Ba Bể. Cấu trúc quần xã Oribatida được cung cấp về các chỉ tiêu
như: đặc điểm phân bố, mật độ quần thể, độ ưu thế, chỉ số đa dạng loài (H’),
chỉ số đồng đều (J’) theo sinh cảnh và chiều sâu thẳng đứng trong đất.
Khóa luận bổ sung tư liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần đánh
giá tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam, và khảo sát cấu trúc
quần xã Oribatida như yếu tố chỉ thị sinh học.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việc nghiên cứu phân tích sự thay đổi các đặc trưng định lượng của
Oribatida (số lượng loài, mật độ, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’) theo
dạng sinh cảnh, theo độ sâu đất được áp dụng ở khu VQG Ba Bể làm cơ sở
khoa học chỉ ra những tác động tích cực cũng như tiêu cực của các nhân tố
môi trường, con người đến hệ sinh vật đất.
1.2. Lược sử nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu Oribatida trên thế giới
Một trong những nghiên cứu khoa học đầu tiên về động vật ở đất là nhà
tự nhiên học người Anh, Saclơ Dacuyn. Ngay từ năm 1881, cuốn sách “Sự tạo
mùn nhờ các hoạt động của giun đất” đã được công bố ở Luân Đôn. Trong
những năm cuối của thế kỷ thứ XIX có hàng loạt các công trình nghiên cứu
về giun đất của H. Post (1862), Hesen (1882) hay các công trình nghiên cứu
về vai trò phân hủy xác thực vật của nhà khoa học người Đan Mạch P. Miller
(1879,1884)….[18].
Cho đến những năm đầu thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu đã đồng thời
mở rộng nghiên cứu đồng bộ hầu hết các nhóm sinh vật sống trong đất… và

những năm 50 của thế kỷ 20, bộ môn khoa học sinh học mới ra đời đó là khoa
học sinh thái đất được hình thành như một chuyên ngành riêng. Các trung tâm
nghiên cứu về sinh vật đất được ra đời ở nhiều nước trên thế giới, công bố các
khoa học cơ sở về nhiều nhóm động vật đất và sinh thái đất…. Cũng trong
thời kỳ này các công tác nghiên cứu cơ bản, ứng dụng bước đầu đề xuất từ
một số vấn đề liên quan về quản lý phát triển bền vững tài nguyên đa dạng
sinh vật đất, hệ sinh thái đất [18].

4


Khu hệ Oribatida được nghiên cứu từ rất sớm và diễn ra ở hầu hết các
nước có nền khoa học phát triển như Đức, Pháp, Ý, Nga,…Mặc dù có rất
nhiều công trình và dẫn liệu về sự đa dạng và phong phú của khu hệ động vật
đất này, tuy nhiên theo Behan- Pelletier et al., 2000 [11] thì số loài thực tế
hiện biết chỉ chiếm khoảng ¼ số loài có trong thực tế.
Berlese là một trong số những người quan tâm đến Ve giáp ở Châu Âu
sớm nhất. Các công trình nghiên cứu về Acari trước đây của ông có một vị trí
đặc biệt và có một vai trò vô cùng quan trọng vì đó đều là những loài mới cho
khoa học. Năm 1881 đến năm 1923 ông đứng tên một mình, hoặc đồng tác
giả của 73 công trình nghiên cứu về Acari, Microarthropoda, Scorpiones.
Trong đó, ông đã mô tả 120 loài Oribatida và đều viết bằng tiếng la tinh rất
ngắn gọn chỉ gồm một vài nét gạch đầu dòng [11].
Krivolutsky, 1979 đã nghiên cứu về vai trò chỉ thị của Oribatida và
khẳng định chúng là nhóm chỉ thị sinh học tốt cho kiểu đất, cho mức độ ô
nhiễm đất bởi phóng xạ [12].
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của mình kết hợp với các công trình
của các tác giả khác Schatz, 2002 đã tổng hợp và công bố bản mục lục các
loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ. Danh sách gồm 543 loài
Oribatida thuộc 87 họ. Ngoài ra, ông còn liệt kê số lượng Oribatida đã được

thu thập ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác cũng thuộc Trung Mỹ như:
Cuba (225 loài), Antilles (387 loài), Lasser Antilles (172 loài), Jamaica (28
loài), Dominica (21 loài)... (Schatz, 2002).Số lượng loài Oribatida của Trung
Mỹ, bao gồm cả Mexico là 978 loài, nếu cộng thêm cả Antilles nữa, con số
này 1238 loài (Schatz, 2002) [11].
Một số nghiên cứu sơ bộ về chỉ thị sinh học trong môi trường đô thị
cũng cho thấy Oribatida là nhóm động vật nhạy cảm với sự thay đổi chất
lượng không khí (Andre’, 1976; Weigmann, 1991; Weigmann et al., 1992;
Steiner, 1995) [13], [12].

5


1.2.2. Tình hình nghiên cứu Oribatida ở Việt Nam
Ở Việt Nam và Đông Dương trước năm 1945 đã có một số công trình
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về một số nhóm động vật đất như thân
mềm, gián, bọ hung, bọ nhảy, mối, ruồi… Sau đó, các nghiên cứu về động vật
đất ở Việt Nam được tập trung vào những nhóm ưu thế và có ý nghĩa kinh tế,
y học như muỗi, bọ hung, côn trùng hai cánh, một số nhóm chân khớp bé,
giun tròn, giun đất…Trong các nghiên cứu này động vật chưa được khảo sát
đầy đủ và đồng bộ bằng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành riêng.
Chúng cũng không được đánh giá như 1 thành phần không thể thiếu trong cấu
trúc chu trình dinh dưỡng của các quần xã sinh vật cạn [17].
Nhiều dẫn liệu về phân loại học, phân bố sinh học và sinh thái của một
số nhóm động vật đất quan trọng của quần xã sinh vật đất Việt Nam đã được
bổ sung và công bố. Có thể kể đến một số công trình đi chuyên sâu nghiên
cứu một số nhóm động vật đặc trưng như giun đất của một số tác giả: Thái
Trần Bái (1983), Vũ Quang Mạnh, Huỳnh Thị Kim Hối (1985), Đỗ Văn
Nhượng (1987), về côn trùng cánh cứng của Đặng Thị Đáp (1981,1988), Về
ve giáp (Acaria: Oribatei) của Nguyễn Trí Tiến, Vũ Quang Mạnh (1985), về

mối của Nguyễn Đức Khảm (1976), Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển
(1985), về bọ nhảy của Nguyễn Trí Tiến(1994)…Đặc biệt từ năm 90 của thế
kỷ XX ngoài các nghiên cứu cơ bản về đa dạng sinh học động vật đất Việt
Nam, các nhà nghiên cứu còn chú ý ứng dụng sinh vật đất vào cải tạo và tăng
độ phì của đất, sinh vật đất trong quản lý và phát triển tài nguyên (Vũ Quang
Mạnh, 1995), hệ động vật đất với quá trình cải tạo đất góp phần phủ xanh đất
trống, đồi trọc [18].
Năm 2002, Vũ Quang Mạnh và Vương Thị Hòa đã đưa ra dẫn liệu bổ
sung về vai trò, cấu trúc của quần xã Oribatida ở vùng Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Có nhận xét cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất có liên quan rõ

6


rệt với sự suy giảm của cây gỗ rừng. Nó có thể được xem xét, đánh giá như
một đặc điểm sinh học, chỉ thị diễn thế của rừng Tam Đảo nói riêng và của Việt
Nam nói chung [5].
Năm 2005, trong báo cáo tại Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ
V, Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ Oribatida Việt Nam
gồm 158 loài, thuộc 46 họ, mang tính chất Ấn Độ - Mã Lai và thuộc vùng động
vật Đông Phương (Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, 2005) [6].
Năm 2010, các tác giả Đào Duy Trinh, Trịnh Thị Thu, Vũ Quang
Mạnh đã đưa ra các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân bố và địa
động vật khu hệ Oribatida ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ. Ghi nhận
được 103 loài thuộc 48 giống, 28 họ, số loài giảm dần theo độ cao và theo
thứ tự: rừng tự nhiên → trảng cỏ cây bụi → rừng nhân tác → đất canh tác →
vườn quanh nhà [7].
Năm 2013, Đào Duy Trinh, Nông Thị Kiều Hoa, Trần Văn Vinh
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của môi trường khu công nghiệp Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc đến sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida)

so với vùng phụ cận thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã ghi nhận sự có
mặt của 39 loài thuộc 18 họ và 29 giống trong đó sinh cảnh khu công nghiệp
có số lượng loài nhiều nhất, có 3 loài xuất hiện ở cả 3 sinh cảnh [8].
Năm 2014, Đào Duy Trinh, Hứa Thị Huế, Nông Thị Kiều Hoa, Phạm
Văn Ngọc, Trần Văn Vinh, Vũ Quang Mạnh, nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thuộc bộ Ve giáp ở KCN Phúc Yên - Vĩnh Phúc và phụ cận đã phát
hiện được 39 loài Ve giáp (Acari: Oribatida), thuộc 18 họ và 29 giống. Trong
đó sinh cảnh khu công nghiệp có số lượng loài nhiều nhất 29 loài (chiếm
56,9% so với tổng số loài), tiếp theo đến Vườn quanh nhà 12 loài (chiếm
23,5% so với tổng số loài) và cuối cùng sinh cảnh ruộng 10 loài (chiếm 19,6%
so với tổng số loài). KCN các chỉ số sinh học lớn nhất so với các sinh cảnh
VQN và RCT: N=212; S=29; H’= 2.508 [9].

7


Như vậy những nghiên cứu về Ve giáp ở Việt Nam đang có hướng phát
triển thu được những thành tựu đáng kể. Việc nghiên cứu Ve giáp ở nhiều
vùng miền, nhiều hệ sinh thái khác nhau là cần thiết, đặc biệt là các nghiên
cứu tổng hợp cấu trúc quần xã Ve giáp về thành phần loài, mật độ quần thể,
độ đa dạng loài, độ đồng đều quần xã và việc đánh giá vai trò của chúng trong
hệ sinh thái, giúp hiểu biết đầy đủ về tài nguyên đa dạng sinh học Việt Nam,
là cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác bền vững hệ sinh thái đất.

8


CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở độ cao 300m rừng tự nhiên
tại VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Hình 2.1. Bản đồ khu vực lấy mẫu
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
* Vị trí địa lý và địa hình
Vườn có tọa độ là 105° 36′55″ kinh đông, 22°24′19″ vĩ Bắc. Nó nằm
trên địa bàn 5 xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thương, Quảng Khê, Cao
Trĩ thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Vườn quốc gia này cách thành phố
Bắc Kạn 50 km và Hà Nội 250 km về phía bắc, thuộc địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.

9


VQG Ba Bể ở độ cao 145m so với mặt nước biển, diện tích mặt hồ
khoảng 500ha được bao bọc bởi những dãy núi đá vôi có nhiều suối ngầm và
hang động [17].
* Khí hậu
Khí hậu VQG Ba Bể nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của miền
khí hậu miền Bắc Việt Nam.
* Đất đai
Đất VQG Ba Bể có những đặc tính chung sau: Đất có hàm lượng sét
tương đối thấp, có độ ẩm tự nhiên tương đối cao, có độ xốp rất tốt, thường đạt
60 - 65% và có hàm lượng mùn lớn không kể trên cao hay dưới thấp [17].
* Tài nguyên động thực vật
VQG có hệ động thực vật phong phú và đa dạng mang đặc trưng rừng
mưa nhiệt đới. Rừng có nhiều gỗ quý (đinh, lim, nghiến, táu…) cùng nhiều
cây dược liệu và nhiều loại chim muông, thú rừng như phượng hoàng, công,

trĩ, hươu, nai, sơn dương, khỉ, lợn rừng, kỳ đà…[17].
Do kiến tạo địa chất, sự bồi đắp của các con sông, suối đã tạo cho Ba
Bể những bồn địa, những thung lũng lòng máng, lòng chảo, đất đai khá màu
mỡ thích hợp với việc trồng lúa, ngô, các loại rau, đậu, cây công nghiệp (mía,
bông) và cây ăn quả (cam, quýt, chuối, hồng) [17].
2.1.1.2. Đặc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế
* Đặc điểm dân sinh
VQG Ba Bể nằm trong diện tích của 5 xã có nhiều dân tộc sinh sống chủ
yếu là dân tộc Tày và dân tộc Nùng.
Sự phân bố giữa các xã không đồng đều, phần lớn tập trung dọc các trục
đường giao thông [17].

10


2.1.2. Thời gian nghiên cứu và số lượng mẫu
Chúng tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp từ
tháng 6 năm 2015. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu vào 30/06/2015 với số lượng
20 mẫu.
Tổng số mẫu định lượng, định tính (Rêu, thảm lá, đất) thu được ở rừng
tự nhiên thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu ở độ cao 300m rừng tự nhiên thuộc vườn
Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Tầng
Sinh cảnh
Tổng số

Đất

Đất


10-20cm

0-10cm

30/06/2015
5

Thảm lá

Rêu

30/06/2015

30/06/2015

30/06/2015

5

5

5

Tổng

20

2.2. Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa: Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ

nhật cỡ (5x5x10) cm. Túi nilong dựng mẫu, bút dạ không xóa, sổ ghi chép,
dụng cụ đào đất … Máy xác định tọa độ địa lý GPS là thiết bị thu và sử lý tín
hiệu từ các vệ tinh địa tĩnh để xác định tọa độ địa lý của bất kì địa điểm nào
trên trái đất (Trần Đình Nghĩa, 2005) [4].
Dụng cụ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm: Hệ thống lọc mẫu đất
(rây lọc, phễu lọc,…). Dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu và làm tiêu bản: đĩa
petri, lam kính, lamen, ống hút, bút tách mẫu, giấy thấm, bông...; Kính lúp
Olympus SZ40; Kính hiển vi; Labomed Seme Plan Achro Lp:40x/0,65
5121040. Hoá chất sử dụng : Glixerol, Formaldehyt, Cồn 900... [1] [3].
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xác định thành phần loài Oribatida
* Thu mẫu rêu, thảm lá và đất

11


Ở VQG Ba Bể, chúng tôi tiến hành thu mẫu đối với các mẫu tầng rêu
mẫu định lượng là từ 200-300 gram rêu bám thân cây gỗ rừng, xác vụn thực
vật ở trên mặt đất nằm ở độ cao từ 0+100cm trên mặt đất. Các mẫu này đều
cân trọng lượng mỗi mẫu và tính trung bình theo kg. Đối với thảm lá rừng phủ
trên mặt đất, chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ phủ
trên mặt đất có diện tích (20cm x 20cm), đem cân và ghi lại trọng lượng, sau
đó tính trung bình để biết trên 1m2 diện tích có trọng lượng thảm lá rừng là
bao nhiêu. Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0-10cm và 11-20cm với kích thước của
mỗi mẫu thu là 5x5x10cm, mẫu đất được lấy theo ô tiêu chuẩn với diện tích
mỗi ô là 1m2, mỗi ô tiêu chuẩn lấy 5 mẫu gồm 4 góc và một mẫu ở giao điểm
của 2 đường chéo.
* Tách lọc mẫu Oribatida theo phương pháp phễu lọc “Berlese – Tullgren”
Dụng cụ dùng trong phương pháp này gồm có phễu thủy tinh và rây
lọc. Phễu thủy tinh có đường kính miệng là 18cm, đường kính vòi là

1,5cm. Bộ phễu được đặt trong giá gỗ, vòi phễu gắn với ống nghiệm chứa
dung dịch formon 4%, bên trong có nhãn ghi thời gian đặt mẫu, địa điểm,
tầng đất…. Rây lọc hình trụ đặt trên phễu, thành của rây lọc là vành kim
loại, đường kính 15cm, cao 4cm, lưới lọc bằng sợi nilon, kích thước mắt lưới
(1,0 x 1,0)mm [1].
Sử dụng phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khu hệ và sinh thái
động vật đất ở thực địa và trong phòng thí nghiệm theo Krivolutsky, (1975) [14].
Các mẫu đất sau khi thu ở thực địa về, sẽ tiếp tục tiến hành tách động
vật chân khớp bé ra khỏi đất theo phương pháp phễu lọc “Berlese- Tullgren”,
dựa theo tập tính hướng đất dương và hướng sáng âm của động vật đất, trong
thời gian 7 ngày đêm, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Để xử lý mẫu, bảo quản và định loại: Các ống nghiệm chứa động vật thu
được nhờ phễu “Berlese- Tullgren” sẽ được đổ trên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa

12


petri để dưới kính lúp 2 mắt để nhặt riêng từng nhóm Oribatida. Các mẫu
Oribatida không làm tiêu bản, sẽ được cho vào trong ống nghiệm chứa dung dịch
định hình là formaldehyt 4%. Các ống nghiệm đều được gắn nhãn ghi đầy đủ
ngày thu mẫu, địa điểm...Toàn bộ tiêu bản định loại và các mẫu vật được bảo
quản tại phòng động vật, khoa Sinh – KTNN, Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Đặc điểm hình thái phân loại

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007) [3]
 Prosoma là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi đôi chân I, II, III và IV.
 Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước.
 Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.
 Prodorsum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lưng.

 Gnathosoma là phần hàm miệng.

13


 Propodosoma là phần thân trước mang đôi chân I và II.
 Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
 Podosoma là phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân.

Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan Oribatida bậc cao
a. Mặt lưng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên (từ Vũ Quang Mạnh, 2007) [3]
 ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.
 le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
 Bothridium: Gốc của lông sensilus.
 Exa và Exp: Lông trước gốc bothridium và lông sau gốc bothridium.
 tutorium: Tấm ki tin chìa ra nằm dưới và chạy song song với lamella.
 cuspis: phần đỉnh của tấm lamela chìa lên bề mặt cơ thể.
 prolamela: Phần tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ thể.

14


 c1, c2, c3, cp, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông
notogaster ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dưới miệng;
1a, 1b, 1c, và 2a, 3a, 3b, 3c, và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1, 2, 3
và 4; ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes;
ep1, ep2, ep3, ep 4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4:
Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian:
Các khe cắt lyrifissures.
 G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục

và lông quanh sinh dục.
Định loại Oribatida
Mẫu Oribatida, trước khi được định loại cần được tẩy màu, làm trong
vỏ kintin cứng. Quá trình làm trong màu có thể diễn ra trong một vài ngày
hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra một lam kính lõm. Đưa lam kính
quan sát dưới kính lúp: dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim tách sơ
bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau riêng. Đặt lamel ở bên trái lam
kính sao cho chỉ phủ một phần chỗ lõm. Nếu dung dịch axit nhỏ vào chỗ lõm
dưới lamel chưa đầy cần bổ sung cho đầy. Dùng kim chuyển từng Oribatida
vào chỗ lõm dưới lamel để quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng
và bụng và ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyển sang ở kính
hiển vi.
Sau khi định loại xong, các loài được đo kích thước và chụp ảnh; tất cả
các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định
hình bằng formaldehyt 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết
bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống nghiệm được
đặt chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formaldehyt 4% để bảo quản lâu dài. Ghi
tất cả các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí nghiệm.

15


Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng
loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992.
[10]. Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên
loài theo các tài liệu phân loại, các khóa định loại của tác giả: Vũ Quang
Mạnh, 2007 [3].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều
đã được TS. Đào Duy Trinh kiểm định.
2.3.2. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu

Để phân tích giới hạn phân bố và đánh giá sự hình thành các quần xã
sinh vật một cách khách quan, khoa học chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp biểu đồ lưới để đánh giá sự đa dạng loài trong quần xã và tính đồng
đều về sự phong phú cá thể các loài trong quần xã. Sử dụng phương pháp
thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền phần mềm Primer – E,
2001 [3], phần mềm Excell 2003.
Số lượng loài
Số lượng loài được tính bằng tổng số loài có mặt trong điểm nghiên
cứu ở tất cả các lần thu mẫu (với rêu, MĐTB là cá thể/ 1 kg; với đất là cá
thể/ m3; thảm lá là cá thể/ m2 ).
Mật độ trung bình
Mật độ trung bình được tính số lượng cá thể trung bình có ở tất cả các
lần thu mẫu của điểm nghiên cứu.
Phân tích độ ưu thế (D) tính theo công thức:

Trong đó: na - số lượng cá thể của loài a.
N - tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa điểm
Độ ưu thế được phân ra làm 4 mức sau (tính theo giá trị %)
Rất ưu thế: > 10.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu

16


×