Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TÀI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hòa Bình, 2012


ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TÀI
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Dư

Hòa Bình, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hòa Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tài


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm
ơn TS. Trần Văn Dư – Phó hiệu trưởng, trường Cao đẳng Nông nghiệp &

PTNT Bắc bộ, người Thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng
dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học
Lâm nghiệp, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa sau Đại học,
Khoa Kinh tế và các thầy cô trực tiếp giảng dạy lớp 18B, những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đà Bắc, các phòng: Phòng
Thống kê, Phòng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, Phòng Kế hoạch Tài
Chính, Phòng Dân tộc tôn giáo, Ban quản lý dự án 472, dự án 135,Trạm
Khuyến nông, khuyến lâm, Trạm Bảo vệ thực vật, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội và những người dân đã
tham gia các cuộc điều tra, đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi
trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi đã được rất nhiều sự
giúp đỡ, động viên của các bạn và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tài


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

viii

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2


2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Nội dung nghiên cứu
Chương 1- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển Nông
nghiệp
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về đầu tư phát triển
1.1.2. Đầu tư phát triển nông nghiệp

3
5
5
5
15

1.2. Bài học kinh nghiệm về đầu tư phát triển nông nghiệp của 34
các nước và Việt Nam
1.2.1. Tình hình đầu tư cho nông nghiệp của các nước 34
trên thế giới


iv
1.2.2. Tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 39

1.2.3. Bài học kinh nghiệm về đầu tư phát triển nông 41
nghiệp.
Chương 2 – Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp

42

nghiên cứu.
2.1. Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của

42

huyện Đà Bắc
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế

42
46

2.1.3. Các đặc điểm về văn hoá -xã hội- môi trường
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trên địa bàn nghiên

48
50

cứu ảnh hưởng đến đầu tư phát triển nông nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát thực tiễn
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu đề tài

2.3.1. Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá quy mô vốn đầu tư

51
51
53
54
55
56

nông nghiệp
2.3.2. Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá phân bổ vốn đầu tư 56
nông nghiệp
2.3.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá kết quả đầu tư nông
56

nghiệp

2.3.4. Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển 56
nông nghiệp
2.3.5. Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn 56
đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu HIv(GO))


v
Chương 3- Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Đầu tư huyện Đà Bắc phân theo nguồn vốn

57
57
57


3.1.2. Đầu tư huyện Đà Bắc phân theo ngành kinh tế

59

3.1. Tình hình đầu tư vốn phát triển nông nghiệp huyện Đà Bắc

3.1.3. Đầu tư huyện Đà Bắc phân theo hình thức quản lý
3.1.4. Đầu tư huyện Đà Bắc phân theo mục đích sử dụng
3.2. Thực trạng đầu tư và thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp
của huyện Đà Bắc giai đoạn 2007 – 2011
3.2.1. Khái quát chung về đầu tư cho nông nghiệp trên

62
63
64
64

địa bàn
3.2.2. Theo cơ cấu vốn đầu tư vào nông nghiệp

66

3.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp huyện Đà Bắc
3.3.1. Kết quả đầu tư vào nông nghiệp
3.3.2. Hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp

79
86


3.4. Đầu tư vốn cho sản xuất nông lâm thủy sản tại các nhóm hộ
điều tra
89
3.4.1. Tình hình về nhóm hộ đầu tư
3.4.2. Tình hình huy động đầu tư vốn của nhóm đối tượng 90
điều tra
91
3.4.3. Những vấn đề đặt ra cho việc thu hút vốn đầu tư
3.5. Một số giải pháp nhằm huy động và nâng cao hiệu quả đầu
92
tư trong nông nghiệp
3.5.1. Quan điểm đầu tư và thu hút vốn đầu tư cho nông
nghiệp huyện Đà Bắc
3.5.2. Mục tiêu đầu tư cho nông nghiệp
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

92
94
101
104


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật


CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DS

Doanh số

ĐVT

Đơn vị tính

ĐT

Đầu tư

ĐTBQ

Đầu tư bình quân

ODA


Vốn vay nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GO

Tổng giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NHNNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NNo

Nông nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SL

Sản lượng

SX

Sản xuất

TDCT

Tín dụng chính thức

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XD

Xây dựng

UBND


Uỷ ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư


vii

DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG

STT

TRANG

1

Bảng 2.1. Đất đai huyện Đà Bắc năm 2010

43

2

Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản phẩm của huyện Đà Bắc

46

2007- 2011

3
4

Bảng 2.3. Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu

52

Bảng 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn

58

Giai đoạn 2007 – 2011
5

Bảng 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế
giai đoạn 2007 – 2011

60

6

62

7

Bảng 3.3. Bảng cơ cấu vốn đầu tư phân theo cấp quản lý
Giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 3.4. Vốn đầu tư phân theo mục đích sử dụng

8


Bảng 3.5. Tổng đầu tư cho nông nghiệp trên địa bàn

65

63

huyện Đà Bắc Giai đoạn 2007-2011
9

Bảng 3.6. Đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho nông

66

nghiệp giai đoạn 2007-2011
10

Bảng 3.7. Vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước phân theo

68

lĩnh vực trong nội bộ ngành nông lâm, ngư nghiệp
11
12

Bảng 3.8. Cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phân theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 3.9. Tình hình cho vay phục vụ sản xuất nông
nghiệp của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2007-2011


13

Bảng 3.10. Vốn đầu tư cho nông nghiệp từ các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh

70

73

76


viii

14

Bảng 3.11. Đầu tư của hộ gia đình theo lĩnh vực trong nội
bộ ngành giai đoạn 2007-2011

77

15

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của đầu tư đến tổng sản phẩm

79

toàn huyện giai đoạn 2007 -2011
16


17

18

Bảng 3.13. Tác động của đầu tư đến giá trị sản xuất và
tổng sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2007 -2011
Bảng 3.14. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo
một số nhóm cây trồng chính

80

Bảng 3.15. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện giai

83

82

đoạn 2007-2011
19

Bảng 3.16. Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo các

84

nhóm chính
20

21

Bảng 3.17. Giá trị sản xuất thủy sản theo nhóm ngành

Giai đoạn 2007- 2011
Bảng 3.18. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho nông

85

86

nghiệp giai đoạn 2007 -2011
22
23

24

Bảng 3.19. Giá trị sản xuất tăng thêm trên tổng vốn đầu
tư nông nghiệp
Bảng 3.20. Hệ số ICOR nông – lâm – ngư nghiệp
thời kỳ 2007-2011
Bảng 3.21. Tình hình chung về nhóm hộ điều tra năm

87
88

89

2011
25

Bảng 3.22. Tình hình huy động vốn của nhóm hộ điều tra
năm 2011


90


9

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT

TÊN HÌNH

TRANG

1

Hình 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đà Bắc Năm 2011

44

2

Hình 2.2. Cơ cấu giá trị sản phẩm của huyện Đà Bắc 2007- 2011

47

3

Hình 3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn huyện Đà Bắc

59


4

Hình 3.2. Vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế huyện Đà Bắc

61

5

Hình 3.3. Đầu tư cho nông nghiệp huyện Đà Bắc

65

6

Hình 3.4. Vốn đầu tư ngân sách theo nội bộ ngành

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông nghiệp luôn góp phần vào sự phát triển ổn định, giữ vững
tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm việc làm và thu nhập cho đông đảo lao
động nông thôn. Hằng năm, nông nghiệp đóng góp khoảng 20% GDP cho đất
nước. Lượng ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu hàng nông sản khá cao, nhờ
vậy góp phần làm giảm mức thâm hụt cán cân thương mại cho nền kinh tế.
Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện cả trồng

trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tốc độ tăng trưởng nông
nghiệp ổn định 4-5%/năm, trong đó lương thực tăng 5%.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ mục tiêu trong nông
nghiệp phải: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả,
bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ
đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ
sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại,
tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên môn hóa, khu nông nghiệp
công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”[ 12].
Nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
của Việt Nam. Ngay thời điểm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nông nghiệp
vẫn phát triển tăng về số lượng lẫn giá trị. Kim ngạch xuất khẩu luôn tăng dần
theo từng năm, đưa nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam đứng vào tốp đầu các
nước xuất khẩu nhiều nhất trên thế giới. Tuy vậy, mức đầu tư vào nông
nghiệp thời gian qua không tương xứng với vai trò của nó đối với phát triển
kinh tế. Các thống kê cho thấy, những năm 2000, tổng vốn đầu tư cho nông
nghiệp chiếm khoảng 13,8% GDP; sau đó giảm còn 7,5% năm 2005 và còn
6,45% vào 2008, rồi 6,26% năm 2010. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự
giảm sút đầu tư vào nông nghiệp? Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng,


2

mặc dù hiệu quả đầu tư vào nông nghiệp cao hơn so với các lĩnh vực khác,
nhưng nông nghiệp vẫn còn có quá nhiều rủi ro, bị phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên, thời tiết, sự biến động của thị trường đối với sản phẩm đầu vào, đầu ra
và chính sách giá cả...
Đà Bắc là một huyện vùng cao, vùng sâu của tỉnh Hòa Bình, toàn
huyện có 19 xã và 01 thị trấn thì có 15 xã thuộc chương trình 135 của Chính
phủ. Với điều kiện tự nhiên, địa hình chủ yếu là đồi núi, độ dốc lớn, chia cắt.

Do đó, điều kiện để phát triển nông nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong
cơ cấu kinh tế chung, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng 52% trong GDP toàn
huyện. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn còn phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng của nó.
Vấn đề đặt ra là tình hình huy động vốn cho phát triển nông lâm nghiệp
như thế nào? Tình hình sử dụng vốn ra sao? làm thế nào để sử dụng vốn có
hiệu quả? cần phải làm gì để có thể huy động được nguồn vốn phục vụ sản
xuất nông lâm nghiệp trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang ảnh
hưởng bởi suy giảm kinh tế toàn cầu. Do vậy để khắc phục những khó khăn
giúp cho nông nghiệp phát triển, những vấn đề mang tính lý thuyết và thực
tiễn về lĩnh vực đầu tư cho ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện cần được
nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Vì vậy, em chọn đề tài "Nghiên
cứu một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng đầu tư trong nông nghiệp và ảnh hưởng của vốn
đầu tư đến phát triển nông nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư và
ảnh hưởng đầu tư vốn đến phát triển nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn về quy mô, chất lượng, xu hướng biến
động, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp; Mối quan hệ giữa đầu
tư vốn với tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp của huyện Đà Bắc trong
những năm qua;

Phân tích cơ cấu vốn theo nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp và ảnh hưởng
các nhân tố đến việc huy động và sử dụng vốn cho phát triển nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút vốn và nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến đầu tư
phát triển nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hoà Bình
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian từ năm 2007- 2011, số liệu khảo sát điều tra từ tháng 4
đến tháng 10 năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển nông nghiệp theo
các nội dung: khái niệm, vai trò, đặc điểm và tác động của đầu tư đến tăng
trưởng và phát triển; Ảnh hưởng của các nhân tố đến việc huy động và sử
dụng vốn cho phát triển nông nghiệp.


4

Thực trạng đầu tư vốn, thu hút đầu tư vốn và tác động của đầu tư đến
phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Đà Bắc
- Đánh giá cơ cấu đầu tư vốn và hiệu quả các hoạt động đầu tư
- Kết quả đầu tư vốn đến phát triển nông nghiệp của các nhóm hộ điều
tra trong sản xuất nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.
Tổng hợp, đánh giá ảnh hưởng đầu tư vốn đến phát triển nông nghiệp

của các nhóm hộ điều tra trong sản xuất nông nghiệp trên các mặt: Hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường trong nông nghiệp. Ưu điểm, nhược điểm về
đầu tư vốn trong nông nghiệp. Rút ra những vấn đề cần tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đà Bắc.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.1. Lý luận chung về đầu tư phát triển
1.1.1.1. Quan niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động kinh tế cơ bản không thể thiếu trong nền kinh tế
mỗi quốc gia cũng như đối với từng tổ chức cá nhân. Có thể có những khái
niệm đầu tư khác nhau theo từng khía cạnh hoạt động của nó.
- Theo khía cạnh tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động về chi
tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
-Theo khía cạnh tiêu dùng: Đầu tư là hạn chế mức tiêu dùng trong hiện
tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư như sau:
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt
động nào đó (hoặc tham gia hay khai thác một tài sản) nhằm thu về cho
người đầu tư các kết quả nhất định lớn hơn các nguồn lực bỏ ra. Nguồn lực
đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ…
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn),
tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác…), tài sản vô hình
(trình độ văn hoá, chuyên môn, bí quyết, quy trình công nghệ, khoa học kỹ
thuật…) và các nguồn lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn

trong nền sản xuất xã hội.Trong những kết quả đã đạt được trên đây những
kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực tăng thêm có vai trò
quan trọng mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với
cả nền kinh tế và những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh
tế thụ hưởng.


6

Như vậy, nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có các hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại để làm tăng tài sản vật chất, nguồn nhân lực, tài sản
trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và các nguồn nhân lực sẵn có
thuộc phạm vi đầu tư phát triển.
Từ đó ta có khái niệm về đầu tư phát triển như sau: Đầu tư phát triển là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động
và trí tuệ nhằm duy trì hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo ra tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống của các thành
viên trong xã hội.
1.1.1.2. Quan niệm về đầu tư phát triển
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt
động đầu tư nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm và tăng thu nhập, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đầu tư phát triển khác với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại ở chỗ nó
đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Loại đầu tư này có ý nghĩa
đặc biệt đối với nền kinh tế vì nó sẽ quyết định sự tăng trưởng, phát triển ổn
định và thực lực của nền kinh tế xét trong thời gian dài.
Đầu tư cho phát triển nông nghiệp là một hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động này ngoài việc đem lại lợi ích cho những người nông dân đang
tham gia sản xuất nông nghiệp còn tạo thêm công ăn việc làm cho lực lượng

lớn lao động trong các ngành nghề khác, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế cả nước nói chung.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển
- Đầu tư phát triển thường dùng một khối lượng vốn lớn và vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả
khá lớn của đầu tư phát triển.


7

- Là hoạt động mang tính chất lâu dài được thể hiện ở thời đoạn tiến
hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác
dụng thường kéo dài trong nhiều năm tháng.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi vốn hoặc
đến khi thanh toán tài sản do vốn đầu tư cũng kéo dài và có khi phát huy tác
dụng vĩnh viễn.
- Các kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng nhiều của
các yếu tố không ổn định theo thời gian của tự nhiên và kinh tế-xã hội (do
ảnh hưởng của lạm phát, khủng hoảng kinh tế, thiên tai…).
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm có khi hàng trăm năm và thậm trí tồn tại vĩnh viễn như các
công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới. Điều này nói lên thành quả lớn lao của
đầu tư phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây
dựng được hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo lên. Các yếu tố địa hình,
địa chất tại đó không chỉ ảnh hưởng đến tới quá trình thực hiện đầu tư mà còn
ảnh hưởng tới sự hoạt động của các công trình được đầu tư sau này.
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư. Qui mô vốn đầu tư lớn đòi hỏi phải có giải pháp tạo vốn và

huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư
đúng đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư,
thực hiện đầu tư trọng tâm, trọng điểm.
- Thời kỳ đầu tư kéo dài: thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu
tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm.


8

- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Thời gian vận hành
các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết
thời hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình phát
huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó quá trình thực hiện
đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của
các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ
đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên
mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.
1.1.1.4. Nguồn vốn đầu tư phát triển
a. Quan niệm vốn đầu tư
Vốn, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính,
nhân lực, trí lực, tri thức, tài sản vật chất và cả quan hệ đã tích lũy của mỗi cá
nhân, doanh nghiệp hay quốc gia.
Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực về tài chính của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.[17]
Như vậy, Vốn đầu tư là đầu tư nguồn lực tài chính để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Với các tiêu chí phân chia khác

nhau, đầu tư vốn trong nông nghiệp được chia ra thành nhiều loại. Cụ thể như
sau:
* Chia theo các yếu tố chi phí, có thể phân chia đầu tư vốn ra thành các
khoản sau đây:
- Chí phí tạo ra tài sản cố định: chi phí ban đầu về đất đai, chi phí sửa
chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị,
mua phương tiện vận chuyển và chi khác.


9

- Chi phí tạo tài sản lưu động: chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào như
giống cây con, phân bón, thức ăn, chi thuê lao động…
- Chi phí nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Trên giác độ vĩ mô: Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của toàn xã hội, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiết kiệm của dân cư, huy động từ nước
ngoài… Được thể hiện bằng tiền tệ, hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và
các hàng hoá đặc biệt khác.
- Trên giác độ vi mô: Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được từ các cơ
sở (tài sản thừa kế, tích luỹ từ lợi nhuận, vốn góp); vốn vay (trong nước,
nước ngoài); tài trợ, viện trợ ( trong nước, nước ngoài).
* Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân.
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư dùng mua sắm
nguyên nhiên vật liệu, thuê mướn lao động... làm tăng thêm tài sản lưu động
trong kỳ của toàn bộ xã hội.
Vốn đầu tư phát triển khác là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm
gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện

chất lượng môi trường.
b. Nguồn vốn đầu tư
- Theo phương thức đầu tư, đầu tư vốn trong nông nghiệp bao gồm đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua các phương thức:
- Đầu tư trực tiếp bằng Ngân sách nhà nước (NSNN) để khuyến khích
phát triển những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia
như cây lương thực, cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Vốn đầu tư sẽ
được sử dụng để chuyển giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến


10

hoặc giống mới có năng suất và chất lượng cao, phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Đối tượng đầu tư theo nội dung này là hệ thống trạm trại nghiên
cứu thực nghiệm và triển khai như giống, thủy nông, bảo vệ thực vật, cải
tạo đất...
- Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất
ưu đãi. Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn đi vay cung
cấp cho các đối tượng sản xuất kinh doanh (SXKD) nông nghiệp và kinh tế
nông thôn với mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất thông qua hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp& phát triển nông thôn (NHNN0&PTNT), Ngân hàng
chính sách xã hội (NHCSXH).
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) nông thôn như thủy lợi, giao
thông, điện, chợ, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi... tùy theo khả năng ngân
sách. Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây
dựng và hoàn thiện CSHT nông thôn và sản xuất nông nghiệp có điều kiện
mở rộng và tăng hiệu quả.
- Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là
phương thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua
vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản

hàng hóa và sản phẩm ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn
định. Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thu mua
hoặc giá bán của nhà nước cho hộ sản xuất.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta hiện nay thì nguồn vốn
trong nước được xác định là có vai trò quyết định và nguồn vốn nước ngoài
được đánh giá là quan trọng.
Văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng toàn quốc giữa nhiệm kỳ (khoá VII)
đã chỉ rõ: "Để công nghiệp hoá hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn,
gắn với sử dụng có hiệu quả, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định,


11

nguồn vốn từ nước ngoài là quan trọng"[16] . Các nguồn vốn đầu tư cho phát
triển bao gồm: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
1. Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn trong nước là phần tiết kiệm trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) sau khi dành cho tiêu dùng thường xuyên và cho các mục đích khác.
Nguồn vốn trong nước chủ yếu phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế. Bởi
vì, khi thu nhập bình quân đầu người còn thấp, lại có tốc độ tăng trưởng kinh
tế chậm, thì toàn bộ thu nhập đó chỉ có thể đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng tối
thiểu của con người. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta vì
thu nhập bình quân là quá thấp so với các nước khác trên thế giới.
Nguồn vốn trong nước bao gồm:
Vốn đầu tư trong nước là tổng giá trị của những tài sản (tài sản hữu hình,
tài sản vô hình và tài sản tài chính), được hình thành từ các nguồn lực kinh tế
và sản phẩm thặng dư của nhân dân lao động ở một nước, tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai.
Vốn trong nước là phần tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, bao gồm tiết kiệm của
khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính

Phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể
của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước,
nguồn vốn của dân cư và tư nhân. Vốn đầu tư trong nước cho nông nghiệp
được huy động từ nhiều nguồn: vốn NSNN, vốn tín dụng của ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, vốn huy động trong dân…
- Nguồn vốn Nhà nước:
+ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN: Sử dụng qua các chương trình, dự án
khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp và dự án xây dựng CSHT
giao thông, thuỷ lợi…đây là nguồn vốn quan trọng trong việc phát triển ngành
nông nghiệp của mỗi quốc gia.


12

+ Tiết kiệm từ Ngân sách: Tiết kiệm từ ngân sách là chênh lệch giữa thu
và chi của ngân sách Nhà nước, chi ngân sách Nhà nước chủ yếu là chi
thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Trong trường hợp bội chi ngân
sách Nhà nước thì tiết kiệm của Chính phủ vẫn là số dương. Nguồn này chủ
yếu sử dụng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực có sự tham gia của Nhà nước. Nó cũng chi cho công tác
lập và thực hiện dự án, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, vùng
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước là nguồn vốn tập trung lớn nhất để phát triển kinh tế.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Vốn này có tác dụng
làm giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của Nhà nước, chuyển sang hỗ trợ cho
các doanh nghiệp. Khuyến khích sự phát triển kinh tế-xã hội của ngành, vùng
theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế.
+ Nguồn vốn tín dụng: Trong nông nghiệp, vốn tín dụng được hình
thành qua hệ thống tín dụng chính thống (các NHNNo&PTNT, NHCSXH,
các QTDND) và hệ thống tín dụng phi chính thống (cho vay nặng lãi, họ

(hụi), phường, anh em bạn bè cho vay tương trợ nhau….). Đây là một kênh
huy động vốn quan trọng đáp ứng được nhu cầu vốn của người sản xuất nông
nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả tới người nông dân. Nguồn vốn
này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp. Khác với nguồn
vốn tín dụng huy động từ các nguồn khác, nguồn vốn tín dụng được hình
thành từ NSNN sử dụng cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để xây dựng các
kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội và cho vay thông qua các dự án phát triển kinh
tế xã hội.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp kinh doanh, các hợp tác xã (HTX). Theo
ước tính của Bộ Kế hoạch Đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp


13

dân doanh chiếm bình quân khoảng 15% GDP, trong giai đoạn 2001-2005
vốn đầu tư của dân cư và tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Cho đến nay, nguồn vốn này có xu hướng chiếm tỷ trọng ngày càng cao.
Trong đầu tư nông nghiệp, nguồn vốn từ dân cư và tư nhân được hình thành
thông qua tiết kiệm của các hộ gia đình, các HTX nông nghiệp. Đây là một
nguồn vốn quan trọng trong phát triển ngành nông nghiệp thông qua đầu tư trực
tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh các sản phẩm liên quan đến nông
nghiệp. Vốn huy động từ dân cư được thành thông qua vốn huy động từ các hộ
nông dân thông qua sản xuất kinh tế hộ hoặc trang trại.
+ Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn này hình thành từ
vốn sở hữu và tiết kiệm của doanh nghiệp Nhà nước (phần lợi nhuận bổ xung
vốn kinh doanh), vốn đi vay, tăng vốn cổ đông (phát hành cổ phiếu mới), vốn
tài trợ từ Ngân sách của Chính phủ. Trong đó, vốn tiết kiệm của doanh
nghiệp chưa nhiều vì nhiều doanh nghiệp này làm ăn còn thua lỗ, tình trạng

thâm hụt vốn Nhà nước còn phổ biến ở nhiều doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp:
+ Vốn sở hữu và tiết kiệm: Là các khoản thu nhập của doanh nghiệp
được giữ lại sau khi đóng thuế và trả lãi cổ phần, cổ tức.
+ Vốn đi vay: Đối với doanh nghiệp làm ăn có hiêu quả, lợi nhuận hiện
tại và tiết kiệm tăng thì họ thường vay mượn nhiều. Còn các doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả lại giảm vay nợ và tăng vốn cổ đông bằng cách sử dụng
nhiều hơn lợi nhuận hiện tại và tiết kiệm cho đầu tư. Tăng vốn cổ đông bằng
cách phát hành cổ phiếu mới. Điều này làm giảm bớt sự kiểm soát của các cổ
đông cũ và giảm bớt thu nhập từ các cổ phiếu của họ. Việc phát hành cổ
phiếu như vậy thực chất là bán bớt một phần doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư của hộ gia đình: Là một phần thu nhập của hộ gia đình
không bị tiêu dùng, được tiết kiệm để đầu tư và tích luỹ từ các hoạt động
kinh doanh không phải là công ty (tổ hợp). Tại các nước đang phát triển hình


×