Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại chi cục thuế thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THANH SƠN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CHI CỤC THUẾ
XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ THANH SƠN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CHI CỤC THUẾ
XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH TÂM

Hà Nội, 2016




i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Lê Thanh Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN


Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy
cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, truyền
thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
Luận văn. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Lê Thanh Tâm, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Thanh
Hóa, Chi cục Thuế thị xã Bỉm Sơn và anh, chị, em đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong làm việc, học tập và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu để
tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thanh Sơn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG QUẢN LÝ THUẾ................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế ............................. 4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến ....................................... 4
1.1.1.1.Khái niệm dịch vụ công................................................................................ 4
1.1.1.2.Các loại dịch vụ công .................................................................................. 4
1.1.1.3.Dịch vụ công trực tuyến ............................................................................... 6
1.1.2. Dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế.................................................... 9
1.1.3.Chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế ................................. 15
1.1.3.1.Khái niệm chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế .............. 15
1.1.3.2.Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ......................................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến về quản
lý thuế ................................................................................................................... 22
1.1.4.1.Các nhân tố thuộc về ngành thuế: .............................................................. 22
1.1.4.2.Các nhân tố khách quan: ........................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế ........................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước ta ............................................ 26


iv

1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác kiểm tra ở một số địa phương trong
nước. ..................................................................................................................... 29
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ............................. 30
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu về Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .......................... 32
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa ...... 32
2.1.2 Tổ chức bộ máy và nhân sự lãnh đạo Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh

Thanh Hóa ............................................................................................................. 35
2.1.3.Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc: ............................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
2.2.1. Nguồn thu thập số liệu, tài liệu; Phương pháp điều tra ................................. 36
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 37
2.2.3. Mô hình và các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 39
2.2.3.1.Mô hình nghiên cứu và các giả thiết. ......................................................... 39
2.2.3.2.Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ....................................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 41
3.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến về thuế tại Chi cục Thuế Thị xã
Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................... 41
3.1.1 Các dịch vụ công trực tuyến đã được Chi cục Thuế cung cấp cho người nộp
thuế ....................................................................................................................... 41
3.1.2. Các bộ phận tham gia cung cấp dịch vụ công trực tuyến tai Chi cục Thuế Thị
xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 41
3.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm
Sơn tỉnh Thanh Hóa............................................................................................... 42
3.2.1 Dịch vụ khai thuế điện tử .............................................................................. 42
3.2.2.Dịch vụ nộp thuế điện tử ............................................................................... 48
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi
cục Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 50


v

3.3.1 Thông tin mẫu nghiên cứu ............................................................................ 50
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...... 53
3.3.3.Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................... 59
3.3.4.Phân tích hồi quy tuyến tính bội.................................................................... 66
3.4. Phân tích chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục Thuế thị xã Bỉm Sơn

tỉnh Thanh Hóa theo kết quả khảo sát. ................................................................... 68
3.5. Đánh giá thực trạng chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục
Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 74
3.5.1. Kết quả đạt được. ......................................................................................... 74
3.5.2. Tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 75
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 75
3.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan.............................................................................. 75
3.5.3.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 76
3.6. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục Thuế thị
xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 77
3.6.1 Quan điểm và định hướng chung về nâng cấp chất lượng dịch vụ công trực tuyến
về thuế tại Chi cục Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. ........... 77
3.6.1.1 Quan điểm về nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến về thuế. ......... 77
3.6.1.2 Định hướng chung về nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến về thuế.
.............................................................................................................................. 78
3.6.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến về thuế tại Chi
cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. ........................... 79
3.6.2.1.Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ thuế .................................. 79
3.6.2.2.Nâng cao năng lực phục vụ của hệ thống dịch vụ công trực tuyến về thuế . 82
3.6.2.3.Nâng cao mức độ tin cậy của hệ thống dịch vụ công trực tuyến về thuế ..... 90
3.7. Kiến nghị ........................................................................................................ 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CLDV

Chất lượng dịch vụ

KC

Khoảng cách

NSNN

Ngân sách nhà nước

HTKK

Hỗ trợ kê khai

CQT

Cơ quan thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

CNTT

Công nghệ thông tin

CBCC

Cán bộ công chức

MST

Mã số thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

KHKT

Khoa học kỹ thuật


DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

NH

Ngân hàng

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng thủ tục hành chính do Chi cục Thuế cung cấp trực tuyến ....... 43
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp khai thuế điện tử giai đoạn 2013-2015 .............. 44

Bảng 2.3: Số lượng hồ sơ khai thuế điện tử giai đoạn 2013-2015 .......................... 46
Bảng 2.4: Số lần hệ thống khai thuế điện tử bị sự cố (giai đoạn 2013-2015) .......... 47
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp nộp thuế điện tử của Chi cục Thuế thị xã Bỉm
Sơn tỉnh Thanh Hóa đến hết tháng 12/2015 ........................................................... 49
Bảng 2.6: Thống kê loại hình doanh nghiệp ........................................................... 51
Bảng 2.7: Phân loại theo quy mô vốn kinh doanh .................................................. 52
Bảng 2.8: Phân loại theo ngành nghề kinh doanh chính ......................................... 52
Bảng 2.9: Thống kê tần suất sử dụng các dịch vụ công trực tuyến ......................... 53
Bảng 2.10: Cronbach’s Alpha thang đo “Sự tin cậy” ............................................. 54
Bảng 2.11: Cronbach’s Alpha thang đo “Cơ sở vật chất” ....................................... 55
Bảng 2.12: Cronbach’s Alpha thang đo “Năng lực phục vụ” ................................. 56
Bảng 2.13: Cronbach’s Alpha thang đo “Thái độ phục vụ” .................................... 58
Bảng 2.14: Cronbach’s Alpha thang đo “Sự đồng cảm”......................................... 59
Bảng 2.15: Kết quả rút trích nhân tố ...................................................................... 61
Bảng 2.16 . Ma trận nhân tố xoay 23 thành phần ................................................... 64
Bảng 2.17: Hệ số hồi quy chuẩn hóa của phương trình .......................................... 67
Bảng 2.18: Mức độ hài lòng của NNT đối với dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục
Thuế thị xã Bỉm Sơn.............................................................................................. 69
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ hài lòng của NNT về “trách nhiệm nghề nghiệp” ..... 69
Bảng 2.20: Điểm đánh giá về “trách nhiệm nghề nghiệp” ...................................... 70
Bảng 2.21: Đánh giá mức độ hài lòng của NNT về “Năng lực phục vụ” ................ 71
Bảng 2.22: Điểm đánh giá về “Năng lực phục vụ” ................................................. 72
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ hài lòng của NNT về “Mức độ tin cậy” .................... 73
Bảng 2.24: Điểm đánh giá về Mức độ tin cậy ........................................................ 73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chất lượng dịch vụ ................................................................... 17

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự của Chi cục Thuế ............................... 35
thị xã Bỉm Sơn....................................................................................................... 35
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết của đề tài ................................................................... 39
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh.......................................................65


ix


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cơ quan Thuế ở Việt Nam vừa là cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về Thuế, đồng thời là cơ quan cung cấp các dịch vụ
công cho người nộp thuế (NNT).Việc cung cấp dịch vụ công cho NNT được thực
hiện bằng hình thức truyền thống, trực tiếp tại trụ sở của cơ quan thuế hoặc trực
tuyến thông qua môi trường mạng máy tính (mạng Internet).
Những năm gần đây Ngành Thuế đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động theo dõi quản lý thuế, gắn với quá trình cải cách hành chính
thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thuế; Thực hiện công
khai, minh bạch hoá thủ tục hành chính thuế; Thực hiện liên kết thông tin với các
Bộ, ngành và các đơn vị liên quan đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả trong quản lý và
phục vụ doanh nghiệp và người dân. Ngành Thuế cũng đã triển khai cung cấp rất
nhiều dịch vụ công trực tuyến nhằm phục vụ người nộp thuế và doanh nghiệp được
thuận lợi hơn trong thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu của IDG ASEAN công bố hồi tháng
8/2013 tại Hội thảo Vietnam Finance 2013, thì tính trung bình thời gian các doanh
nghiệp trên thế giới dành cho việc nộp thuế mỗi năm là 267 giờ, nhưng tại Việt
Nam là 832 giờ. Trong số những dịch vụ công mà doanh nghiệp phải thực hiện

thường xuyên nhất, 43% là các dịch vụ thuế (khai thuế, đóng thuế, làm thủ tục
thuế,..); 25% là các dịch vụ hải quan, 20% là dịch vụ về đăng ký doanh nghiệp…
Theo số liệu công bố tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính
Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia thì tính trung bình thời gian các doanh nghiệp
thuộc các nước ASEAN-6 dành cho việc nộp thuế mỗi năm là 171 giờ, trong đó
Indonesia là 259 giờ, Thái Lan là 264 giờ, Philippines là 193 giờ, Malaysia là 133
giờ, Brunei là 96 giờ, Singapor là 82 giờ, còn tại Việt Nam năm 2013 là 876 giờ (có
khác biệt một chút so với báo cáo của IDG ASEAN). Ngoài nguyên nhân có quá
nhiều thủ tục hành chính về thuế, thì lý do chưa ứng dụng triệt để các dịch vụ công
trực tuyến về thuế đóng vai trò quan trọng.


2

Để đánh giá được thực trạng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến hiện nay,
thấy được những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ. Từ đó có phương hướng
và biện pháp chỉ đạo, đưa ra những giải pháp thay đổi hoặc bổ sung phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến, nâng cao mức độ hài lòng của
NNT đối với Cơ quan Thuế, góp phần giảm thời gian thực hiện khai và nộp thuế
của NNT, thực hiện được một trong những mục tiêu mà Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014 của Chính Phủ đã đề ra là “Rút ngắn thời gian mà các doanh
nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành các thủ tục nộp thuế đạt mức trung bình của
nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm)”
Chi cục Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa được giao nhiệm vụ quản lý
thu thuế trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn với hơn 2.200 doanh nghiệp, 7.038 hộ SXKD,
hơn 85.495 cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN, gần 60.888 hộ nộp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp. Với số lượng hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế cần tiếp nhận
và xử lý lên đến hàng chục ngàn lượt hồ sơ/tháng. Vì vậy, từ năm 2012, ngoài việc
cung cấp các dịch vụ công theo phương pháp truyền thống tại trụ sở cơ quan Thuế,

Chi Cục Thuế thị xã Bỉm Sơn đã triển khai cung cấp một số dịch vụ công trực
tuyến ở các mức độ khác nhau trên trang web điện tử, tra cứu thông tin NNT trực
tuyến, trên hệ thống khai thuế qua mạng internet vv...nhằm phục vụ người dân và
doanh nghiệp trên địa bàn được thuận lợi hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai
và nộp thuế. Tuy vậy, chất lượng dịch vụ công trực tuyến vẫn còn chưa hoàn thiện
Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn Đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh
Thanh Hóa” để làm luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế Nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng chất lựợng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến tại cơ sở, Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lựợng dịch vụ
công trực tuyến tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng dịch vụ công
trực tuyến trong công tác quản lý thuế.


3

- Đánh giá được thực trạng chất lượng cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Xác định được những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ công trực
tuyến tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công trực
tuyến tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng chất lượng dịch vụ công
trực tuyến tại Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.

- Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế trên địa bàn Thị xã
Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu vào các nội dung sau đây:
Đề tài nghiên cứu chất lượng và mức độ hài lòng sử dụng dịch vụ công trực
tuyến trong công tác quản lý thuế của các doanh nghiệp, cá nhân người nộp thuế tại
địa bàn Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về không gian:
Đề tài triển khai nghiên cứu trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu
nghiên cứu qua ba năm 2013-2015.
Thời gian áp dụng giải pháp của luận văn cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh
vực quản lý thuế
- Thực trạng kết quả triển khai và chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi
cục Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ công tại Chi cục
Thuế thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến tại Chi cục Thuế
Thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế

1.1.1. Khái niệm dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến
1.1.1.1.Khái niệm dịch vụ công
Theo từ điển Oxford, Dịch vụ công: 1. Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm
sóc sức khỏe do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung,
đặc biệt là xã hội; 2. Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là
kiếm lợi nhuận; 3. Chính phủ và cơ quan Chính phủ.
Tại Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa về dịch vụ công như:
“Dịch vụ công là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung
của người dân và cộng đồng, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội do Nhà nước
chịu trách nhiệm, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận” [ Chu Văn Thành,2007, tr
49].
Hoặc: “Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết
yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do Nhà nước trực
tiếp đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài Nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm
trật tự và công bằng xã hội” [Lê Chi Mai,2003, tr 24].
1.1.1.2.Các loại dịch vụ công
a. Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ hành chính công là lọai hình dịch vụ công do cơ quan hành chính
nhà nước cung cấp phục vụ yêu cầu cụ thể của công dân và tổ chức dựa trên qui
định của pháp luật. Các công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nằm
trong phạm trù dịch vụ công, thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
trong mối quan hệ này công dân thực hiện dịch vụ này không có quyền lựa chọn mà
phải nhận những dịch vụ bắt buộc do nhà nước qui định. Sản phẩm của dịch vụ dưới
dạng phổ biến là các lọai văn bản mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu được đáp ứng.
[Lê Chi Mai,2006, tr 31]
Dịch vụ hành chính công do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
thông qua 2 chức năng cơ bản: Chức năng quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực


5


của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng dịch vụ công cho tổ chức và
công dân. Nói cách khác, “Dịch vụ hành chính công là những hoạt động phục vụ
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nước”. [Lê
Chi Mai,2006, tr452]
Dịch vụ hành chính công có đặc điểm:
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ hành chính công luôn gắn với công việc
quản lý Nhà nước. Dịch vụ hành chính cung cấp các hàng hóa hành chính, tư pháp
phục vụ cho các nhu cầu của tổ chức, công dân trong hoạt động giao dịch xã hội,
nhưng trước đó nó lại là những quy định phục vụ cho công tác quản lý xã hội của
Nhà nước được pháp luật quy định. Như vậy, dịch vụ hành chính là hoạt động quản
lý mang tính phục vụ, đặt quyền lợi người dân lên trên hết; nhà nước phải vì dân mà
phục vụ và quản lý.
Thứ hai, do các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm.Các loại giấy phép,
giấy tờ xác nhận, chứng thực nói trên do các cơ quan hành chính của nhà nước cung
ứng cho các tổ chức và công dân. Như vậy, các dịch vụ hành chính công luôn gắn
với việc thực hiện thẩm quyền hành chính pháp lý của các cơ quan thực hiện, dù có
thể thay đổi về hình thức chủ thể thực hiện.
Thứ ba, cung cấp các “hàng hóa” dịch vụ hành chính, tư pháp. Cụ thể cung
cấp các loại giấy tờ này là những chứng chỉ ghi nhận về thân nhân, về quyền sở hữu
như chứng minh thư, hộ khẩu, các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai, tài sản,
các giấy tờ đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép vv....
Thứ tư, dịch vụ hành chính công là những họat động không vụ lợi, chỉ thu
phí và lệ phí nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
Thứ năm, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ hành chính công với tư cách là đối tượng phục vụ của
chính quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên tắc
công bằng, bảo đảm sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của họat động quản lý xã hội.

b. Dịch vụ sự nghiệp công


6

Là loại dịch vụ cung cấp các hàng hóa dịch vụ về giáo dục - đào tạo, chăm
sóc sức khỏe, văn hóa tinh thần do các tổ chức sự nghiệp cung ứng không thu tiền
hoặc có thu tiền một phần nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Dịch vụ sự nghiệp
công có những tính chất đặc thù sau:
Thứ nhất, đáp ứng những nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con người.
Thứ hai, do các tổ chức chuyên ngành, có chuyên môn sâu cung cấp.
Thứ ba, cung cấp chủ yếu các hàng hóa phi vật chất.
c. Dịch vụ công ích
Dịch vụ công ích là hoạt động cung ứng các hàng hóa, dịch vụ có tính chất
kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân, nó gắn liền
với việc cung ứng của các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản. Dịch vụ công ích có những
tính chất chủ yếu sau:
Thứ nhất, đáp ứng nhu cầu tối thiểu gắn với đời sống vật chất hàng ngày của
người dân. Thường xuất hiện và được thực hiện ở các đô thị, các vùng khó khăn và
các đối tượng dễ bị tổn thương.
Thứ hai, là loại hình dịch vụ công chịu ảnh hưởng ít hơn về vai trò điều tiết
của nhà nước (so với hai loại dịch vụ công nêu trên), đồng thời là loại hình dịch vụ
công có khả năng thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhất.
Thứ ba, các hàng hóa cung cấp là các hàng hóa vật chất thường do doanh
nghiệp thực hiện, nguồn tài chính được huy động từ đóng góp trực tiếp của người
dân, nhưng chất lượng, giá cả chịu sự điều tiết của nhà nước.
1.1.1.3.Dịch vụ công trực tuyến
a. Khái niệm
Theo Chính phủ 2011 thì “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính
công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá

nhân trên môi trường mạng”.
Như vậy dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ hành chính công và các dịch
vụ này được cung cấp cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng máy tính,
thường là mạng internet.
b.Đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến


7

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công được thực hiện trên môi
trường mạng máy tính. Vì vậy nó có đầy đủ các đặc điểm của dịch vụ hành chính
công, như: Luôn gắn với công việc quản lý Nhà nước; Do các cơ quan hành chính
nhà nước đảm nhiệm; Cung cấp các “hàng hóa” dịch vụ hành chính, tư pháp; Hoạt
động không vụ lợi, chỉ thu phí và lệ phí nộp ngân sách nhà nước; Mọi công dân và
tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ.
Tuy nhiên do được thực hiện trên môi trường mạng, nên ngoài các đặc điểm
nêu trên, dịch vụ công trực tuyến cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các dịch
vụ công thông thường như sau:
Thứ nhất ít hạn chế về mặt không gian: Khác với dịch vụ công truyền thống,
chỉ có thể thực hiện được tại trụ sở của các cơ quan Nhà nước (là đơn vị cung cấp
dịch vụ công). Còn đối với dịch vụ công trực tuyến, mọi công dân và tổ chức có thể
thực hiện các thủ tục hành chính công ở bất kỳ nơi đâu, miễn là nơi đó có máy tính
kết nối mạng Internet.
Thứ hai không hạn chế về thời gian: Về lý thuyết, dịch vụ công trực tuyến có
thể cung cấp ở mọi thời điểm (24/24h và 7/7 ngày), không phụ thuộc vào ngày nghỉ,
lễ và giờ hành chính của các cơ quan nhà nước.
Thứ ba các đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo được một
số điều kiện nhất định, như: Nhân lực xử lý dịch vụ công trực tuyến; Nhân lực quản
trị kỹ thuật; Phải đầu tư và thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng
cấp, chỉnh sửa cổng thông tin điện tử, các phần mềm chuyên dụng; Bảo đảm đường

truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin; Bảo đảm an
toàn thông tin và dữ liệu trên môi trường mạng vv...
Thứ tư yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải có những điều kiện nhất định như
phải có máy vi tính có kết nối mạng Internet, phải có hiểu biết và sử dụng tốt về
máy tính, về mạng Internet, biết sử dụng các phần mềm chuyên dụng hoặc trên
website của cơ quan nhà nước vv...Một số dịch vụ (như khai thuế điện tử, nộp thuế
điện tử....) còn yêu cầu người dân, doanh nghiệp bắt buộc phải có chữ ký số được
cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số thì mới được đăng ký và sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.


8

Thứ năm một điểm khác biệt cơ bản nữa giữa dịch vụ công trực tuyến và
dịch vụ công truyền thống là việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên công vụ của nhà
nước với người dân, doanh nghiệp là không còn. Mọi giao dịch, tiếp nhận, xử lý, hỗ
trợ đều được thực hiện trên môi trường mạng máy tính hoặc điện thoại.
c.Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bất kỳ cơ quan hành chính nhà nước
nào cũng phải phản ánh được các yếu tố: Mục tiêu
hồ sơ

Đầu vào

Quá trình xử lý

Kết quả của đầu ra.

-Tiêu chí đánh giá về mục tiêu: Mỗi cơ quan có những mục tiêu cụ thể của
mình đóng góp vào thực hiện mục tiêu chung của quản lý nhà nước theo sự phân

cấp hoặc phân công, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui định và
phục vụ nhu cầu của nhân dân ngày càng tốt hơn. Tuy các mục tiêu này không trực
tiếp tạo nên chất lượng của một dịch vụ công trực tuyến cụ thể, nhưng việc xác định
đúng đắn các mục tiêu này thể hiện sự cam kết của cơ quan hành chính nhà nước
trong việc phục vụ nhân dân. Mục tiêu phục vụ theo nhu cầu người dân thường
được thể hiện trong chính sách chất lượng của các cơ quan hành chính nhà nước khi
áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000. Đánh giá dịch vụ cung cấp có được
người dân, tổ chức tham gia sử dụng như kế hoạch đề ra
-Tiêu chí đánh giá đầu vào: Hạ tầng cơ sở gồm nhà cửa, thiết bị, công cụ
thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác...; đặc biệt là những trang thiết bị tại
phòng tiếp dân - nơi người dân tiếp xúc với cơ quan công quyền thông qua các
công chức hành chính; Trình độ, phẩm chất, kỹ năng phục vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức trong giải quyết dịch vụ công (tôn trọng và tận tuỵ phục vụ nhân dân)
của họ cũng là những yếu tố tạo nên sự hài lòng của người dân và cũng là những
tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến; yêu cầu về hồ sơ hành chính
cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công.
-Tiêu chí đánh giá quá trình xử lý hồ sơ: Tiêu chí này phản ánh về hoạt động
của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc giải quyết những nhu cầu của dân. Yêu
cầu đối với quá trình này là phải được diễn ra một cách dân chủ và công bằng, công
khai, minh bạch về thông tin; cách ứng xử lịch thiệp và đồng cảm với khách hàng;
tin cậy và sẵn sàng trong phục vụ; sự hài lòng trong công việc của nhân viên, sự hài
lòng của khách hàng.v.v... Thời gian giải quyết công việc có đúng theo quy định
hay không, những văn bản, giấy tờ hành chính giải quyết công việc cho người dân
có chính xác hay không.


9

-Tiêu chí đánh giá kết quả của đầu ra: Có đạt được mục tiêu của quản lý hay
không; kết quả dịch vụ có tác dụng gì đối với người dân trong tương lai.

Như vậy, tiêu chí đánh giá chất lượng một dịch vụ công trực tuyến cần phải
phản ánh được các khía cạnh của những yếu tố cấu thành quá trình hành chính và
ảnh hưởng (tác động) về sau của dịch vụ. Đồng thời phải phản ánh được mong
muốn thực tế của người sử dụng (công dân và tổ chức) về một dịch vụ công nào đó.
Mỗi loại dịch vụ công cần có một tiêu chí riêng phù hợp với tính chất loại dịch vụ
và đặc điểm cung ứng dịch vụ đó. Chắc chắn rằng, thông qua việc xây dựng các tiêu
chí, cùng với đánh giá chất lượng dịch công theo các tiêu chí đó sẽ cải thiện đáng kể
chất lượng của dịch vụ hành chính công.
1.1.2. Dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế.
a. Khái niệm và đặc trưng của dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế
Dịch vụ công trực tuyến trong quản lý thuế là dịch vụ hành chính công do
ngành thuế cung cấp cho người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng máy tính.
Ngoài các đặc điểm của dịch vụ hành chính công và đặc điểm của dịch vụ công trực
tuyến (trình bày ở mục 1.1), thì dịch vụ công trực tuyến về thuế còn có một số đặc
trưng khác biệt sau:
- Quá trình thực hiện và cung cấp dịch vụ hành chính công về thuế đều bị
điều tiết rất chặt chẽ bởi những quy định của pháp luật về thuế.
- Mọi khách hàng đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng dịch vụ. Đối
tượng được phục vụ có trình độ hiểu biết nhất định về kế toán, thuế và một số phần mềm
tin học…, vì vậy người phục vụ phải có trình độ chuyên môn hiểu biết sâu sắc.
- Người được phục vụ cảm nhận ở góc độ bị quản lý nhiều hơn là góc độ thụ
hưởng sự phục vụ.
- Quản lý thu thuế các doanh nghiệp là hoạt động chứa đựng mối quan hệ đặc
biệt, trách nhiệm nghĩa vụ của các bên trong mối ràng buộc quan hệ tài chính
b.Đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến quản lý Thuế
Về nguyên tắc, đối tượng được cung cấp các dịch vụ công về thuế là tất cả
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao dịch với cơ quan thuế. Tuy nhiên, trên thực tế
thì NNT vẫn là ưu tiên hàng đầu đối với cơ quan thuế.
Hiện nay, dịch vụ thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của



10

Cục Thuế phục vụ cho đối tượng là tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
Tuy nhiên cũng có một số dịch vụ công trực tuyến về thuế như đăng ký và
cấp mã số thuế, kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, mới chỉ cung cấp cho đối
tượng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh.
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo được một số
điều kiện nhất định như: Nhân lực xử lý dịch vụ công trực tuyến; Nhân lực quản trị
kỹ thuật; Phải đầu tư và thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp,
chỉnh sửa cổng thông tin điện tử, các phần mềm chuyên dụng; Bảo đảm đường
truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin; Bảo đảm an
toàn thông tin và dữ liệu trên môi trường mạng vv...
- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ phải có những điều kiện nhất định như phải
có máy vi tính có kết nối mạng Internet, phải có hiểu biết và sử dụng tốt về máy
tính, về mạng Internet, biết sử dụng các phần mềm chuyên dụng hoặc trên website
của cơ quan nhà nước vv...Một số dịch vụ (như khai thuế điện tử, nộp thuế điện
tử...) còn yêu cầu người dân, doanh nghiệp bắt buộc phải có chữ ký số được cấp bởi
nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số thì mới được đăng ký và sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
- Một điểm khác biệt cơ bản nữa giữa dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ
công truyền thống là việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên công vụ của nhà nước
với người dân, doanh nghiệp là không còn. Mọi giao dịch, tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ
đều được thực hiện trên môi trường mạng máy tính hoặc điện thoại.
c.Đối tượng được cung cấp dịch vụ công trực tuyến về thuế.
Theo Chính phủ 1990 hệ thống thuế Nhà nước được thành lập để thực hiện
công tác thu và quản lý các loại thuế và các khoản thu khác cho NSNN trong nội
địa. Bộ máy quản lý thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương; cơ quan thuế đặt tại địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành
thuế cấp trên và Chủ tịch UBND cùng cấp; cơ quan Thuế là tổ chức trong hệ thống

hành chính nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng.
Như vậy, Cơ quan thuế là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng
quản lý về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí


11

và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan thuế được tổ chức theo hệ thống dọc ở Trung ương là Tổng cục Thuế,
địa phương cấp tỉnh là các Cục Thuế và cấp huyện là các Chi cục Thuế.
Theo Thủ tướng Chính phủ 2009 cơ quan thuế các cấp gồm:
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc
Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế
trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Ngoài chức năng quản lý nhà nước, cơ quan thuế còn có chức năng cung cấp
các dịch vụ hành chính công phục vụ nhu cầu đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nhu
cầu khác của người dân, doanh nghiệp, gọi chung là người nộp thuế (NNT).
Đối với các dịch vụ hành chính công truyền thống, NNT trực tiếp đến trụ sở
cơ quan thuế để giao dịch và thực hiện các thủ tục về thuế. Việc cung cấp các dịch vụ

hành chính công chủ yếu được thực hiện bởi các Cục Thuế và Chi cục Thuế, lý do là
Tổng cục Thuế không quản lý thu thuế trực tiếp. (Tổng cục Thuế chỉ thực hiện 4 thủ
tục hành chính thuế trong đó có 3 thủ tục liên quan đến đăng ký cấp chứng chỉ hành
nghề làm thủ tục về thuế, 1 thủ tục về khiếu nại về thuế; Cục Thuế thực hiện 205 thủ
tục hành chính thuế và Chi cục Thuế thực hiện 23 thủ tục.
Đối với dịch vụ công trực tuyến, NNT không cần đến trụ sở cơ quan thuế mà
sử dụng môi trường mạng máy tính để giao dịch. Như vậy, đơn vị cung cấp dịch vụ
công trực tuyến về thuế là cơ quan thuế các cấp bao gồm cả Tổng cục Thuế, Cục


12

Thuế và Chi cục Thuế.
Tổng cục Thuế sẽ xây dựng các cổng thông tin điện tử dùng chung cho
toàn ngành thuế để NNT trên cả nước có thể truy cập và thực hiện các thủ tục
hành chính thuế.
Các cơ quan thuế địa phương (Cục Thuế, Chi cục Thuế) là đơn vị cung cấp
thông tin lên các trang điện tử (website); tiếp nhận giao dịch, nhận dữ liệu điện tử
(hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế), hỗ trợ NNT trên địa bàn được phân công và thực
hiện giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho NNT bên trong nội bộ cơ quan thuế.
d.Các mức độ dịch vụ công trực tuyến về thuế.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục
hành chính đó.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ

chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến người sử dụng.
đ. Dịch vụ khai thuế điện tử.
Dịch vụ khai thuế điện tử là dịch vụ do cơ quan thuế (hoặc tổ chức được cơ
quan thuế ủy quyền) cung cấp cho NNT để thực hiện các thủ tục kê khai thuế, và
nộp hồ sơ khai thuế trên môi trường mạng Internet mà không phải gửi qua đường
bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
Như vậy, khai thuế điện tử là hình thức giao dịch điện tử giữa NNT với cơ


×