Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất quy hoạch phát triển lâm nghiệp thành phố sơn la tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.36 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

CHU THỊ TUYẾN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, ĐỀ XUẤT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THÀNH PHỐ SƠN LA

TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGHÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề xuất những nội dung cơ bản quy hoạch phát triển lâm nghiệp
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” đựơc hoàn thành theo chương trình đào tạo


sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn tới sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của thầy giáo - Người hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trần Hữu Viên.
Qua đây cho phép tôi gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo đã tham gia
trực tiếp giảng dạy và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cám ơn Đoàn điều tra quy hoạch lâm nghiệp Sơn
La, lãnh đạo UBND thành phố Sơn La, Phòng Kinh tế, Kế hoạch thành phố,
Phòng Thống Kê thành phố, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Hạt Kiểm lâm
thành phố và một số các phòng ban có liên quan, bạn bè, người thân đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Đề tài đã hoàn thành, mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng do
kiến thức và thời gian thực hiện còn hạn chế chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, tôi rất mong đón nhận ý kiến đóng góp từ phía các
nhà khoa học, thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin cam đoan số liệu được thu thập và tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ dàng
Sơn La, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Học Viên

Chu Thị Tuyến


ii

Môc lôc
Trang phô b×a
Lêi c¶m ¬n: .................................................................................................. i
Môc lôc ........................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi

Chương 1 ........................................................................................... i
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1
Chương 2 .......................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 3
2.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế
giới ................................................................................... 3
2.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp .................................................. 6
2.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 8
2.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ...................................... 8
2.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp .................................................. 9
2.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ............................ 13
Chương 3 ........................................................................................ 18
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ..................................... 18
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 18
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................... 18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................... 18
3.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 18
3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 18
3.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Cơ sở lý luận quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thành phố trực thuộc tỉnh. ........................................... 19
3.4.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sơn La
....................................................................................... 19


iii


3.4.3. Hiện trạng sử dụng đất, phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên địa bàn ...................................................... 19
3.4.4. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn
(2011- 2020) .................................................................. 19
3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 19
3.5.1. Quan điểm phương pháp luận. ................................... 19
3.5.2. Những tài liệu cần thu thập trong khu vực nghiên
cứu. ................................................................................ 19
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu. ................................... 20
3.5.4 Xây dựng bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch phát
triển lâm nghiệp của thành phố đên năm 2020. ......... 21
3.5.6. Tổng hợp xây dựng phương án Quy hoạch lâm
nghiệp. ........................................................................... 21
Chương 4 ........................................................................................ 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4. 1. Cơ sở lý luận quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện - thành phố
trực thuộc tỉnh .......................................................................................... 23
4.1.1 Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện (thành phố) trong hệ
thống quy hoạch lâm nghiệp ngành và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện (thành phố) ...... 23
4.1.2. Các căn cứ cơ sở pháp lý ............................................ 28
4.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp huyện và điều kiện kinh tế - xã
hội địa phương, nhu cầu thị trường và định hướng
phát triển ....................................................................... 31
4.1.4. Quan điểm và nguyên tắc, yêu cầu đối với QHLN huyện
(thành phố) ..................................................................... 32
4.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sơn La ........ 34
4.2.1. Vị trí địa lý.................................................................... 34
4.2.2 Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................ 43

4.2.3 Đánh giá chung về tình hình cơ bản ........................... 45
4.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã
hội .................................................................................. 46


iv

4.2.5. Một số dự báo cơ bản .................................................. 49
4.3. Hiện trạng sử dụng đất, phát triển sản xuất lâm nghiệp trên
địa bàn .......................................................................................................... 51
4.3.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất thành phố Sơn La .. 51
4.3.2 Cơ cấu các loại rừng và đất lâm nghiệp....................... 55
4.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp và hệ thống tổ chức quản lý,
tình hình sản xuất và hiệu quả sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn. .................................................................. 58
4.3.4. Tiềm năng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn .......... 68
4.4. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn (20112020) .............................................................................................................. 72
4.4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển ........................... 72
4.4.2 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, quy hoach 3 loại
rừng và nhiệm vụ sản xuất lâm nghiệp....................... 77
4.4.3.Quy hoạch các biện pháp bảo vệ, kinh doanh lợi dụng
rừng, chế biến lâm sản và lợi dụng tổng hợp tài nguyên
rừng ................................................................................ iii
4.4.4.Quy hoạch hệ thống quản lý, tổ chức sản xuất lâm
nghiệp trên địa bàn....................................................... xii
4.4.5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ........................... xvii
4.4.6. Phân kỳ quy hoạch và kế hoạch thực hiện .............. xvii
4.4.7. Dự tính đầu tư và hiệu quả ........................................ xix
4.4.8. Đề xuất các giải pháp thực hiện ............................... xxii
Chương 5 .................................................................................. xxvi

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.............................. xxvi
5.1. Kết luận ................................................................................................ xxvi
5.2. Tồn tại ................................................................................................... xxvi
5.3. Kiến nghị ............................................................................................. xxvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ xxix
PHỤ BIỂU .......................................................................... xxxi


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D 1.3

: Đường kính 1.3

XY

: Xung yếu

IXY

: Ít xung yếu

KTXH

: Kinh tế xã hội

LN

: Lâm nghiệp


NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QH

: Quy hoạch

RĐD

: Rừng đặc dụng

RPH

: Rừng phòng hộ

RSX

: Rừng sản xuất

RT

: Rừng trồng

RXY

: Rất xung yếu

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp

SXNLN

: Sản xuất Nông – Lâm nghiệp

TN

: Tự nhiên

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1.

Hiện trạng sử dụng đất đai

45

3.2.

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp thành phố Sơn La

46

3.3.

Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

49

3.4

Bảng điều chỉnh đất đai

52


3.5

So sánh quy hoạch 3 loại rừng và hiện trạng năm 2009

53

3.6

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa

73

3.7

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ dốc

75

3.8

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ cao tương đối

75

3.9

Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất

76


3.10.

Quy hoạch 3 loại rừng phân theo cấp huyện

78

3.11

Quy hoạch 3 loại rừng theo chủ quản lý

82

3.12

Tiến độ thực hiện công tác trồng rừng, khoanh nuôi và phát

95

triển rừng giai đoạn 2009-2020
3.13

Khối lượng, tiến độ trồng rừng phân theo giai đoạn

96

3.14

Tiến độ thực hiện công tác trồng rừng, khoanh nuôi và


110

phát triển rừng giai đoạn 2009-2020


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

3.1 Sơ đồ Venne – mối quan hệ giữa lâm nghiệp và
các ngành khác.
3.2 Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
3.3 Bản đồ quy hoạch ba loại rừng
3.4 Bản đồ quy hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn
2010 - 2020

Trang


1

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành phố Sơn la thuộc tỉnh Sơn La, nằm trong vùng kinh tế - xã hội
trọng điểm của tỉnh: Mường La - Mai Sơn - Thành phố Sơn La; có vị trí chiến
lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng và có quan hệ hữu
nghị nghị thân thiết với nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; nơi có nhiều di

tích lịch sử văn hoá có giá trị, thể hiện bản sắc văn hoá phong phú và truyền
thống yêu nước
Tuy nhiên, trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như trong
quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại và bất cập nảy sinh: Rừng và đất lâm
nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà nước
nhưng sử dụng còn kém hiệu quả; năng suất, chất lượng rừng không cao; tình
trạng khai thác rừng trái phép, sâu bệnh hại rừng chưa được ngăn chặn triệt
để; quy hoạch 3 loại rừng đã thực hiện song chưa sát với thực tế của địa
phương; việc sử dụng rừng chưa đúng mục đích, không theo quy hoạch; hiện
tượng lấn chiếm, mua bán, chuyển nhượng đất rừng trái phép còn xảy ra.
Những tồn tại và bất cập này làm cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng gặp nhiều khó khăn, giá trị đích thực của rừng chưa được khai thác và sử
dụng hiệu quả.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều lĩnh vực hoạt động, muốn kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp
và sử dụng bền vững tài nguyên rừng thì nhất thiết phải coi trọng công tác lập
quy hoạch và kế hoạch sản xuất lâm nghiệp. Việc nghiên cứu, quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cho thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La nhằm bố cục hợp lý về
mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa


2

phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những
tác dụng có lợi khác của rừng là việc làm hết sức cần thiết. Để có những cơ
sở, luận cứ góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên địa bàn thành phố
cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhằm quản lý, bảo vệ chặt
chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá, phục vụ cho mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những nội dung cơ bản Quy hoạch
phát triển lâm nghiệp thành phố Sơn La tỉnh Sơn La”


3

Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên Thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn và nằm trong quy hoạch vùng. Chính vì vậy công tác quy
hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông
thôn nhằm tránh sự chồng chéo quy hoạch sau đè lên quy hoạch trước, hạn chế
lẫn nhau giữa các ngành và tuân thủ theo nguyên tắc, định hướng của Quy
hoạch vùng. Nói chung quy hoạch chính là tổ chức không gian và thời gian cho
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành, một lĩnh vực sản
xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì
nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, trong đó công tác
điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phải đi trước một bước.
2.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ của một số nước trên thế giới
2.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
- Xây dựng đồng bộ môi trường sống.
- Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng:
1) Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
2) Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người

vào đây rất ít.
3) Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
4) Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn


4

nhưng có sự tác động của con người.
5) Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
6) Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh
thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh
thổ, bao gồm các vùng lớn ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn một tỉnh.
Nhiệm vụ khảo sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng
nông nghiệp là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác trên lãnh thổ
vùng, sử dụng một cách có hiệu quả nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên
hiệp với các môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
b) Nội dung của quy hoạch vùng
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp và giải quyết các
vấn đề sau:
- Cụ thể hoá và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với mục đích
liên kết dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và
sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên

hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân
lao động ăn, ở, nghỉ ngơi.


5

2.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan điểm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng
M.Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một
số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam nước
cộng hoà Côte d’ivoire.
Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục
tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan
hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán
quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a) Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình
và cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng
- Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương
mại...
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về
diện tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng
tăng thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong
điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.

2.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970. Về
hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, vùng, á vùng
hay địa phương.


6

Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất nước.
Đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành á miền theo các phương diện
khác nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình... Đồng thời vì lý do quản lý
hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như: Đơn vị hành chính hay
đơn vị bầu cử.
Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của
đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành
chính lớn nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc
điểm của lãnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
2 cách:
Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch
vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan
và tập trung xây dựng ở 2 vùng: Trung tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm
(1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông

nghiệp từ 80% giảm xuống 66,6 %, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan
trọng: Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường.
2.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối


7

lượng gỗ yêu cầu ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ
nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo
thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về
lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành trong hoàn
cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“khoanh khu chặt luôn chuyển”, có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng đem chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luôn chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này
phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luôn chuyển” nhường chỗ cho
phương thức “Chia đều” của Hating đã chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ
lợi dụng và cũng lấy đó khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp "Bình quân thu hoạch" ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kì khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kì sau. Và đến cuối thế kỉ 19,
xuất hiện phương pháp “lâm phần kinh tế” của Judeich, phương pháp này

khác với phương pháp “bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào
diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau.


8

Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương
pháp “lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “lâm phần” không căn
cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành
phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều chế
rừng. Cũng từ phương pháp này còn phát triển thành “phương pháp kinh
doanh lô” và “phương pháp kiểm tra” .
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở vùng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau thực
phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An Cao Bằng, Ba Vì - Hà Sơn Bình, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Hà Nam
Ninh, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi...Các vùng cây
công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ Đắc Lắc, Chư Par - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (Hợp tác với Liên Xô trước
đây, Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari) vùng chè ở Hoàng Liên
Sơn, Mộc Châu, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Lâm Đồng, Gia Lai Kon
Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...

2.2.1.1 Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.


9

- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung
vốn đầu tư đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo
hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm
vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế
hoạch xuất các cơ sở sản xuất.
2.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.

2.2.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc,
như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt đều...


10

Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả để ước lượng tài
nguyên rừng. Năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc.
Mãi đến năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch mới áp dụng ở miền Bắc. Từ
năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và
PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch của các nước
ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy
nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp
nước ta hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy những nghiên cứu
cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác
quy hoạch lâm nghiệp chưa được giải quyết, nên công tác này ở nước ta đang
trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [giáo trình QHLN].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
thì một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là: “Công
tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chư kết
hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp
và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch được 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết
lập được lâm phần ổn định trên thực địa...” Đây chính là nhiệm vụ nặng nề
và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp ở nước ta hiện nay. [Chiến lược phát
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020]
2.2.2.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp

Địa bàn của quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phong phú và vô cùng
phức tạp từ vùng ven biển, trung du, núi cao, biên giới và hải đảo. Thường có
địa hình cao, độ dốc lớn và hiểm trở bị chia cắt bởi những ngọn núi cao, giao
thông đi lại rất khó khăn và có nhiều ngành kinh tế đang hoạt động. Mặt khác
địa bàn vùng quy hoạch lâm nghiệp cũng là nơi cư trú của nhiều đồng bao dân


11

tộc ít người sinh sống, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, kinh tế
chậm phát triển, đời sống vật chất, tinh thần còn nhiều khó khăn, người dân bị
bó buộc trong hoàn cảnh với miếng ăn trước mắt. Trong khi đó chu kỳ kinh
doanh cây lâm nghiệp ít nhất cũng từ 6 - 8 năm thậm chí 10 năm 20 năm và
nhiều hơn thế. Chính vì vậy mà người dân không chịu tự giác bỏ vốn ra trồng
rừng chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng như: quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, ven biển, phòng hộ môi trường); quy hoạch
rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích
lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh...) và quy hoạch phát triển rừng sản xuất.
Về quy mô: công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô như: quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, tỉnh, xí nghiệp, lâm
trường... Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp luôn phải
lưu động, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn về mọi mặt... Đội ngũ cán
bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đã dạng bao gồm cả lực lượng của
trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng có thể tham gia làm
quy hoạch lâm nghiệp (công an, quân đội, nông nghiệp...) trong đó có một số
bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào
kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
2.2.2.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.

Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước, chính
quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm
nghiệp phải đạt được:


12

- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng. Trong đó đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, ta tiến hành hoạch định
lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải
pháp lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng như: bảo vệ làm giàu
rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng rừng, và thực hiện các biện
pháp nông lâm kết hợp...
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu là nhu cầu lao động, vật tư, thiết bị
và nhu cầu vốn) những nhu cầu này chủ yếu phục vụ cho công tác lập kế
hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch.
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn và đề xuất các
chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai và bước tiếp theo là lập dự án
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
2.2.2.3. Các văn bản, chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch
lâm nghiệp
- Hiến pháp Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.

- Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất: Đất nông nghiệp; đất
phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng và 6 quyền sử dụng bao gồm: được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo đất


13

nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.
- Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng: rừng
phòng hộ, đặc dụng và sản xuất làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Chỉ thị
38/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về quy hoạch lại 3 loại rừng trên toàn quốc.
- Quyết định số 61 quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và
quyết định số: 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.
- Trong thời gian qua, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển
khai trên toàn quốc ở nhiều cấp độ với những quy mô khác nhau phục vụ cho
mục tiêu phát triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu trong mỗi giai đoạn cụ
thể, trong từng thời điểm, nguồn vốn và yêu cầu về mức độ kỹ thuật khác
nhau mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư được điều chỉnh
cho phù hợp.
2.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
2.2.3.1 Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, sản xuất kinh
doanh.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, sản xuất kinh doanh bao
gồm: Quy hoạch tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, lâm trường,
quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch các khu rừng phòng

hộ, đặc dụng, quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng
đồng làng bản, trang trại lâm nghiệp và hộ gia đình). Các nội dung quy hoach
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất
lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp.


14

2.2.3.2 Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
- Đất nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý
hành chính từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), thành phố
(quận, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã) và xã (phường, thị trấn). Để phát
triển, mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoach dân cư,
phát triển xã hội...
- Ở những nơi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm nghiệp
và một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nó chính là cơ sở cho việc phát triển nghề
rừng nói riêng và phát triển tổng thể kinh tế, xã hội nói chung trên địa bàn.
2.2.3.3. Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
- Là quy hoạch phát triển sản xuất lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề bao gồm: xác định phương hướng,
nhiệm vụ, chiến lược phát triển lâm nghiệp toàn quốc. Quy hoach đất đai tài
nguyên rừng theo các chức năng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Quy
hoạch nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng sẵn có. Quy hoạch tái
sinh rừng (trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên và có trồng bổ
sung), thực hiện các biện pháp nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng,
chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát
triển nghề rừng phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.

- Do đặc thù riêng và khác với ngành kinh tế khác nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Nhằm: xác định nhiệm vụ, hướng phát triển trong phạm vi tỉnh trên căn cứ
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trên cơ sở quy


15

hoạch lâm nghiệp toàn quốc, tiến hành quy hoạch lâm nghiệp đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo 3 chức năng Rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất. Căn
cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ nhu cầu phòng hộ
và các nhu cầu đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm trồng rừng và xúc
tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng) thực hiện nông - lâm kết hợp. Quy
hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch
tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, xác định tiến độ thực hiện.
- Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
Sơn La là một thành phố thuộc tỉnh Sơn La Quy hoạch lâm nghiệp
thành phố đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của thành phố, căn cứ vào phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp của
tỉnh và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên
rừng của thành phố để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Căn cứ vào phương hướng phát triển lâm nghiệp thành phố và điều
kiện đất đai tài nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác,
tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trong thành phố theo 3 chức năng: Sản
xuất, phòng hộ và đặc dụng.
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển rừng hiện có.


16

- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn với
thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho
các thành phần kinh tế trong thành phố, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong thành phố.
- Xác định tiến độ thực hiện: thường thời gian là 10 năm và phải phù
hợp với phương hướng phát triển chung của từng tiểu vùng thành phố.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006- 2020
“ Ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân” nhưng thực tế còn
nhiều thách thức “Tầm quan trọng của ngành Lâm nghiệp chưa được đánh giá
một cách đầy đủ, khách quan và công bằng nên ảnh hưởng đến việc hoạch
định các chính sách đầu tư và phát triển ngành”. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra
cần được ngày càng hoàn thiện đối với ngành Nông nghiệp và PTNT.
Các văn bản chính sách của Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển

lâm nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 nêu “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài”. Luật đất đai năm 2003 quy định rõ 3 nhóm đất với 6 quyền chung của
người sử dụng đất, tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được giao


17

cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ
của chủ rừng, phân định rõ 3 loại rừng.... Nghị định 23 về thi hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng, quy định về việc: quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng; giao rừng, cho thuê rừng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng; tổ chức quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng
rừng... đó là những cơ sở cho công tác quy hoạch lâm nghiệp.
Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải thu thập nhu cầu sử dụng đất cho
các mục đích của các đơn vị hành chính trực thuộc. Trong quy hoạch sử dụng
đất của mỗi cấp phải thể hiện phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích
thuộc nhiệm vụ quy hoạch của cấp mình.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ
với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
Thành phố Sơn La đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất đai giai
đoạn 2005 - 2010 và định hướng đến năm 2020, hàng năm đều tiến hành
thống kê, theo dõi biến động các loại đất. Đã có một số dự án lâm nghiệp triển
khai thực hiện trên địa bàn thành phố từ những năm 90 trở lại đây như: Dự án
Dự án 327, Dự án 661. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất lâm
nghiệp đã có nhiều biến đổi; nhiều tài liệu quy hoạch rừng qua quá trình sử

dụng đã không còn phù hợp với thực tiễn khách quan và quy luật phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố.
Từ thực trạng trên cho thấy việc nghiên cứu, tiến hành quy hoạch phát
triển lâm nghiệp cho thành phố nhằm quản lý bảo vệ chặt chẽ, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên rừng quý giá của thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La là việc
làm hết sức cần thiết.


×