Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường đại học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÕNG
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số:

62.14.01.03



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học
1. PGS.TS Đồng Văn Triệu

2.TS Vũ Đức Văn

Hà Nội - 2017

Chuyên ngành:

Giáo dục thể chất.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Tuấn


MỤC LỤC
Trang

Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các bảng trong luận án
Danh mục các biểu đồ trong luận án
Danh mục chữ viết tắt sử dụng trong luận án
Mở đầu

1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo
dục thể chất và đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục
1.2. Những cách tiếp cận về khái niệm chất lƣợng, giải pháp, đánh
giá chất lƣợng GDTC

5

12

1.2.1. Chất lƣợng, chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng GDTC

12

1.2.2. Giải pháp, đánh giá chất lƣợng GDTC

15

1.3. Giáo dục thể chất trong trƣờng đại học


18

1.3.1. Các khái niệm liên quan đến GDTC

18

1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của GDTC trong trƣờng đại học

22

1.3.3. Các hình thức tổ chức GDTC ở trƣờng đại học

23

1.3.4. GDTC ở các trƣờng đại học trên phạm vi toàn quốc

28

1.3.5. GDTC của Trƣờng ĐHHP qua các giai đoạn

29

1.4. Đặc điểm tâm lý, sinh lý và đặc điểm xã hội của sinh viên

31

1.4.1. Đặc điểm sinh lý

31


1.4.2. Đặc điểm tâm lý

32

1.4.3. Đặc điểm xã hội

33

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDTC ở trƣờng đại học

35

1.5.1. Phẩm chất và năng lực chuyên môn của ngƣời thầy là nhân tố quan
trọng quyết định chất lƣợng giáo dục thể chất ở trƣờng đại học

35


1.5.2. Nhận thức của sinh viên về mục đích, tác dụng của môn học giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trƣờng học
1.5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, học tập môn
GDTC và hoạt động thể thao trong trƣờng đại học
1.5.4. Phƣơng pháp giảng dạy GDTC ở trƣờng đại học
1.6. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và những công trình nghiên cứu
có liên quan đến giáo dục thể chất
1.6.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến GDTC trong trƣờng
học trên thế giới
1.6.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chất lƣợng và các yếu tố
nâng cao chất lƣợng GDTC trƣờng học ở nƣớc ta


38
40
42
44
44
45

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

52

2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

52

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

53

2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

53

2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn, tọa đàm

54

2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm


55

2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm

55

2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm

56

2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê

59

2.3. Tổ chức nghiên cứu

61

2.3.1. Phạm vi nghiên cứu

61

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

62

2.3.3. Địa điểm nghiên cứu

62


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác GDTC Trƣờng Đại học Hải Phòng
3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lƣợng công tác GDTC của
Trƣờng ĐHHP

63
63

3.1.2. Thực trạng chất lƣợng công tác GDTC của trƣờng ĐHHP

72

3.1.3. Bàn luận về thực trạng công tác GDTC của trƣờng ĐHHP

87


3.2. Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.2.1. Xác định các nguyên tắc và căn cứ lựa chọn giải pháp nâng cao
chất lƣợng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.2.2. Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục thể
chất cho sinh viên trƣờng ĐHHP
3.2.3. Bàn luận về các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất
lƣợng công tác GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP

95
95

96
110
113

3.3.1. Tổ chức triển khai thực nghiệm ứng dụng các giải pháp

113

3.3.2. Kết quả triển khai các giải pháp trong thực tiễn

114

3.3.3. Hiệu quả ứng dụng các giải pháp đối với việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục thể chất cho sinh viên Trƣờng ĐHHP

121

3.3.4. Bàn luận kết quả thực nghiệm

136

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

146

Kết luận

146

Kiến nghị


148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Sau
trang
148
Sau
trang
148
Sau
trang
148

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng
Nội dung
3.1 Khung chƣơng trình GDTC Trƣờng ĐHHP giai đoạn 2010- 2014
Số lƣợng và chất lƣợng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
3.2
của Trƣờng ĐHHP năm học 2014-2015
3.3 Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC của Trƣờng ĐHHP
Kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của SV về về mục đích,
3.4
vai trò và tác dụng của GDTC (n= 1900)

Phản hồi của SV về tính tích cực trong học tập môn học
3.5
GDTC (n = 1900)
3.6 Thực trạng hoạt động ngoại khóa của SV Trƣờng ĐHHP
3.7 Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.8 Sở thích tập luyện các môn thể thao của sinh viên
Quan điểm của CBGV về công tác GDTC và hoạt động thể
3.9
thao trƣờng học (n = 50)
3.10 Thực trạng thể lực nam SV-N1 Trƣờng ĐHHP
3.11 Thực trạng thể lực nữ SV-N1 Trƣờng ĐHHP
3.12 Thực trạng thể lực nam SV-N2 Trƣờng ĐHHP
3.13 Thực trạng thể lực nữ SV-N2 Trƣờng ĐHHP
3.14 So sánh thể lực nam SV-N1 giữa K.CNKT với K.SP
3.15 So sánh thể lực nam SV- N1 giữa K.CNKT với Khối Kinh tế
3.16 So sánh thể lực nam SV- N1 giữa K.SP với khối Kinh tế

Trang
64
Sau trang
68
69
73
74
76
77
77
79
Sau trang 80
Sau trang 80

Sau trang 80
Sau trang 80
Sau trang 80
Sau trang 80
Sau trang 80

3.17

So sánh thể lực nữ SV- N1 giữa K.CNKT với K.SP

Sau trang 80

3.18

So sánh thể lực nữ SV- N1 giữa K.CNKT với Khối Kinh tế

Sau trang 80

3.19

So sánh thể lực nữ SV - N1 giữa K.SP với khối Kinh tế

Sau trang 80

3.20
3.21
3.22
3.23

So sánh thể lực nam SV-N1 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa

tuổi 19 cùng giới
So sánh thể lực nữ SV-N1 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
tuổi 19 cùng giới
So sánh thể lực nam SV-N2 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
tuổi 20 cùng giới
So sánh thể lực nữ SV-N2 Trƣờng ĐHHP với ngƣời VN lứa
tuổi 20 cùng giới

82
83
83
84


Bảng
3.24

Nội dung
Xếp loại thể lực sinh viên Trƣờng ĐHHP theo Tiêu chuẩn
đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT

3.25

Kết quả học tập các học phần GDTC của SV Trƣờng ĐHHP

3.26

Kết quả phỏng vấn CBGV và SV lựa chọn các giải pháp

3.27

3.28
3.29
3.30
3.31

3.32

3.33
3.34
3.35
3.36
3.37
3.38
3.39
3.40

Trang
85
Sau trang
86
100

Kết quả phỏng vấn CBGV lựa chọn các tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện các giải pháp
Kết quả phỏng vấn CBGV lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả ứng
dụng các giải pháp nâng cao chất lƣợng GDTC cho SV

Sau trang
109


Tổng hợp các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp

Sau trang
110

Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao nhận thức của SV về
mục đích, tác dụng, vai trò của GDTC và thể thao trƣờng học
Kết quả kiểm chứng giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất phục
vụ công tác GDTC
Kết quả kiểm chứng giải pháp cải tiến nội dung chƣơng trình
GDTC, đổi mới phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của
ngƣời học
Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức các hoạt động thể thao
ngoại khóa cho SV
Kết quả kiểm chứng giải pháp thành lập các CLB TDTT, tổ
chức các giải thi đấu thể thao cho SV
Kết quả kiểm chứng giải pháp bồi dƣỡng kiến thức, nâng cao
trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nam NĐC
và NTN K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nữ NĐC và
NTN K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nam NĐC
và NTN K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm
So sánh kết quả phỏng vấn đánh giá nhận thức của nữ NĐC và
NTN K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm
So sánh kết quả phản hồi của SV NTN và NĐC về tính tích
cực trong học tập môn GDTC trƣớc thực nghiệm

110


115
116

118

119
119
120
Sau trang
121
Sau trang
121
Sau trang
122
Sau trang
122
123


Bảng
3.41
3.42
3.43

Nội dung
So sánh kết quả phản hồi của SV NTN và NĐC về tính tích
cực trong học tập môn GDTC sau thực nghiệm
So sánh thể lực nam SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
của K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm

So sánh thể lực nữ SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
của K.CNKT và K.SP trƣớc thực nghiệm

3.44

Thể lực của nam NTN và nam NĐC sau thực nghiệm

3.45

Thể lực của nữ NTN và nữ NĐC sau thực nghiệm

3.46
3.47
3.48
3.49
3.50
3.51
3.52
3.53
3.54
3.55
3.56

So sánh thể lực nam SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
của K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm
So sánh thể lực nữ SV hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
của K.CNKT và K.SP sau thực nghiệm
Tăng trƣởng thể lực của nam NĐC khối ngành CNKT sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nam NTN khối ngành CNKT sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nữ NĐC khối ngành CNKT sau TN

Tăng trƣởng thể lực của nữ NTN khối ngành CNKT sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nam NĐC khối ngành sƣ phạm sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nam NTN khối ngành sƣ phạm sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nữ NĐC khối ngành sƣ phạm sau TN
Tăng trƣởng thể lực của nữ NTN khối ngành sƣ phạm sau TN
Kết quả xếp loại thể lực sinh viên NTN và NĐC theo Tiêu
chuẩn Đánh giá thể lực của Bộ GD&ĐT

3.57

Kết quả học tập của nam SV các nhóm trƣớc TN

3.58

Kết quả học tập của nữ SV các nhóm trƣớc TN

3.59

Kết quả học tập học sau TN giai đoạn 1 của nam NTN và nam NĐC

3.60

Kết quả học tập học sau TN giai đoạn 1 của nữ NTN và nữ NĐC

3.61

Kết quả học tập sau thực nghiệm của nam NTN và nam NĐC

3.62


Kết quả học tập sau thực nghiệm của nữ NTN và nữ NĐC

Trang
124
Sau trang
125
Sau trang
125
Sau trang
126
Sau trang
126
Sau trang
126
Sau trang
126
128
128
129
130
130
131
131
132
133
Sau trang
134
Sau trang
134
Sau trang

134
Sau trang
134
Sau trang
134
Sau trang
134


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu
đồ

Nội dung

Trang

3.1

Sở thích tập luyện thể thao của nam SV

Sau trang 77

3.2

Sở thích tập luyện thể thao của nữ SV

Sau trang 77

3.3


Xếp loại thể lực nam SV-N1 theo TCĐGTL

Sau trang 86

3.4

Xếp loại thể lực nữ SV-N1 theo TCĐGTL

Sau trang 86

3.5

Xếp loại thể lực nam SV-N2 theo TCĐGTL

Sau trang 86

3.6

Xếp loại thể lực nữ SV-N2 theo TCĐGTL

Sau trang 86

3.7

Tăng trƣởng thể lực của SV NTN và NĐC khối ngành CNKT

Sau trang 132

3.8


Tăng trƣởng thể lực của SV NTN và NĐC khối ngành Sƣ phạm

Sau trang 132

3.9

Kết quả học tập sau TN của nam NĐC K.CNKT

Sau trang 140

3.10

Kết quả học tập sau TN của nam NTN K.CNKT

Sau trang 140

3.11

Kết quả học tập sau TN của nam NĐC K.SP

Sau trang 140

3.12

Kết quả học tập sau TN của nam NTN K.SP

Sau trang 140

3.13 Kết quả học tập sau TN của nữ NĐC K.CNKT


Sau trang 140

3.14

Kết quả học tập sau TN của nữ NTN K.CNKT

Sau trang 140

3.15

Kết quả học tập sau TN của nữ NĐC K.SP

Sau trang 140

3.16

Kết quả học tập sau TN của nữ NTN K.SP

Sau trang 140


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
CBGV
Cán bộ giảng viên
CLB

-

Câu lạc bộ


ĐHHP

-

Đại học Hải Phòng

GDTC

-

Giáo dục thể chất

GD&ĐT

-

Giáo dục và đào tạo

K.CNKT

-

Khối ngành Công nghệ kỹ thuật

K.SP

-

Khối ngành Sƣ phạm


NĐC

-

Nhóm đối chứng

NTN

-

Nhóm thực nghiệm

SV

-

Sinh viên

SV-N1

-

Sinh viên năm thứ nhất

SV-N2

-

Sinh viên năm thứ hai


TDTT

-

Thể dục thể thao

TN

-

Thực nghiệm

TCĐGTL

-

Tiêu chuẩn Đánh giá thể lực

VN

-

Việt Nam

XPC

-

Xuất phát cao


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
cm

-

Centimét

kg

-

Kilogam

l

-

lần

m

-

Mét

s

-


Giây


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thể chất trong hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại học
nói riêng ở nƣớc ta là môn học bắt buộc, đƣợc quy định cụ thể trong Hiến pháp
và các văn bản pháp luật, là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc. Cùng với sự phát triển chung của giáo dục
đại học nƣớc ta trong 70 năm qua, công tác GDTC đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống
văn bản pháp luật, không ngừng đổi mới chƣơng trình, biên soạn giáo trình tài
liệu, đổi mới phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học theo hƣớng hiện đại, từng
bƣớc tiếp cận trình độ tiên tiến của các nƣớc trong khu vực.
Đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn
đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặt ra nhƣ một trong những yêu cầu cấp thiết nhất
trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Quan điểm đó đã đƣợc thể hiện xuyên suốt
trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI và đƣợc cụ thể hóa trong Nghị
quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2].
Chất lƣợng GD&ĐT trong các bậc học, ngành học của nƣớc ta hiện nay
tuy đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận song vẫn còn thấp nếu so
với trình độ phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại. Đánh giá về những
thành tựu của GD&ĐT nƣớc ta sau 20 năm đổi mới và 5 năm thực hiện Chiến
lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010, Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính

phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20062020 đã chỉ rõ: Những thành tựu của giáo dục đại học chƣa vững chắc, chƣa


2

mang tính hệ thống và cơ bản, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhu cầu học tập của nhân dân và yêu cầu
hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới…[37]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác
định cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo, để tạo ra đội ngũ tri thức, lao động đáp ứng đƣợc yêu cầu và
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Cùng với mục tiêu đổi mới chung của ngành giáo dục, các trƣờng đại
học, cao đẳng đã và đang phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo toàn diện, coi
việc nâng cao chất lƣợng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trƣờng
trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng ĐHHP là trƣờng đại học công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng và Bộ GD&ĐT, đƣợc thành lập từ năm 2000. Từ đó đến
nay, Nhà trƣờng đã đào tạo đƣợc hàng vạn giáo viên, cử nhân kinh tế, kỹ sƣ kỹ
thuật và công nghệ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Những năm
gần đây nhu cầu của xã hội có nhiều biến đổi, đặc biệt là việc lựa chọn ngành
nghề để học của giới trẻ có xu hƣớng tập trung vào một số ngành trọng điểm
nhƣ: kinh tế, tài chính, kế toán, ngoại ngữ… để đáp ứng nhu cầu xã hội và mục
tiêu của trƣờng, một số mã ngành mới đƣợc mở, một số ngành hạ điểm chuẩn
đầu vào để thu hút thí sinh, nhằm đạt chỉ tiêu tuyển sinh. Việc tăng quy mô
tuyển sinh của trƣờng có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng công tác GDTC
cho SV, bởi cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và đội ngũ giáo viên không
thể đáp ứng kịp sự phát triển về quy mô của trƣờng, hơn nữa chất lƣợng “đầu
vào” thấp cũng ảnh hƣởng tới kết quả “đầu ra”. Mặt khác, một số SV chƣa có
định hƣớng đúng đắn về nghề nghiệp tƣơng lai, việc chọn ngành học mang tính
tự phát nên trong những năm đầu của khóa học, nhiều SV có tâm lý muốn

chuyển ngành, chuyển trƣờng, chƣa dốc sức học tập...
Trong những năm gần đây, chất lƣợng GDTC của Trƣờng ĐHHP chƣa
đáp ứng đƣợc mục tiêu GDTC. Để thoát khỏi hiện trạng đó, cần có sự nhìn


3

nhận đánh giá một cách toàn diện, khách quan những khó khăn, đồng thời
nghiên cứu đề xuất các biện pháp thích hợp, khả thi, từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng GDTC. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp bách cần phải thực
hiện. Nhƣng thực hiện nhƣ thế nào, bắt đầu từ đâu? luôn là những câu hỏi gây
ra sự lúng túng, khó khăn cho các nhà quản lý và giảng viên GDTC của các
trƣờng đại học nói chung, Trƣờng ĐHHP nói riêng.
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, việc nghiên cứu lựa chọn giải pháp
nâng cao chất lƣợng công tác GDTC cho SV sẽ là một trong những giải pháp
hữu hiệu giúp cho Trƣờng ĐHHP đạt đƣợc mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, phù hợp với thực tiễn nhu cầu của nhà trƣờng và nhu cầu xã
hội, đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nghiên cứu về chất lƣợng GDTC là lĩnh vực thu hút đƣợc sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Qua các công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Đức Thu
và cộng sự (1998), Trƣơng Anh Tuấn (2001), Hồ Đắc Sơn (2004), Vũ Đức Văn
(2008), Kiều Tất Vinh (2009), Nguyễn Trọng Hải (2010), Lê Trƣờng Sơn Chấn
Hải (2012), Nguyễn Đức Thành (2014)... các công trình nghiên cứu trên đã đánh
giá thực trạng công tác GDTC trong nhà trƣờng, đề xuất biện pháp đổi mới
chƣơng trình GDTC, đổi mới nội dung hoạt động ngoại khóa…
Nghiên cứu về công tác GDTC của Trƣờng ĐHHP nói chung, các giải
pháp nâng cao chất lƣợng GDTC Trƣờng ĐHHP nói riêng, cho đến nay chƣa
có công trình nào đề cập đến. Vì những lý do nêu trên, tôi lựa chọn và tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu lựa chọn giải pháp nâng cao chất

lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Hải
Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
công tác GDTC, đề tài xác định các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế


4

và ứng dụng để kiểm nghiệm, xác định hiệu quả của các giải pháp đã lựa chọn
trong thực tiễn GDTC cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo
của Trƣờng ĐHHP.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của Trƣờng ĐHHP.
Mục tiêu 2: Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác
GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng công tác GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.
4. Giả thuyết khoa học
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy chất lƣợng công tác GDTC của
Trƣờng ĐHHP còn có những hạn chế. Vì vậy, nếu lựa chọn đƣợc các giải
pháp phù hợp, tổ chức ứng dụng một cách khoa học, chặt chẽ và đồng bộ sẽ
nâng cao đƣợc chất lƣợng GDTC cho sinh viên Trƣờng ĐHHP.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo
dục thể chất và đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục
Trong mọi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, công tác TDTT là nhu cầu
khách quan của một xã hội phát triển, là nghĩa vụ của mỗi ngƣời dân yêu
nƣớc. Mục tiêu cao đẹp của TDTT là bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe của nhân
dân, góp phần cải tạo nòi giống, làm cho dân cƣờng nƣớc thịnh. Những ý
tƣởng đó đƣợc xuyên suốt trong các văn kiện, bài viết của Hồ Chủ Tịch.
Cho đến tận ngày nay, tƣ tƣởng của Bác vẫn còn nguyên giá trị và luôn
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta trân trọng.
Nâng cao thể chất và sức khỏe cho học sinh, SV là một trong những mục
tiêu chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc, của ngành GD&ĐT nƣớc ta từ trƣớc đến
nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, đều nhất thiết phải coi
trọng công tác GDTC trong trƣờng học. Thực tế cho thấy, TDTT trong trƣờng
học góp phần đào tạo, bồi dƣỡng thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, cung cấp
nguồn nhân lực có sức khoẻ, học vấn và đạo đức cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, TDTT trƣờng học có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phát hiện, bồi dƣỡng nhân tài và nâng cao trình độ thể thao. Sẽ không có
thể thao thành tích cao nếu nhƣ thể thao trƣờng học không đƣợc phát triển, bởi
TDTT trƣờng học là cái nôi của thể thao thành tích cao [58].
Năm 1986, nƣớc ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc. Báo
cáo của Ban Chấp hành TW khoá VI đã nhấn mạnh: Mở rộng và nâng cao chất
lƣợng phong trào TDTT quần chúng... nâng cao chất lƣợng GDTC trong các
trƣờng học. Báo cáo chính trị của BCH TW Đại hội Đảng khoá VII (1991),


6

Đảng ta tiếp tục khẳng định: Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lƣợng
GDTC trong các trƣờng học.

Hiến pháp nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam cũng đã ghi rõ:
Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trƣờng học... [71]. Một văn
kiện chỉ đạo có ý nghĩa rất lớn lao đối với công tác TDTT nói chung và
GDTC nói riêng sau Đại hội Đảng VII là Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3
năm 1994. Trong chỉ thị này Ban Bí thƣ đã đƣa ra các quan điểm chỉ đạo hết
sức đúng đắn đối với công tác GDTC là: ...Thực hiện GDTC trong tất cả các
trƣờng học… Ban Cán sự Đảng Bộ GD&ĐT và Ban Cán sự Đảng Tổng cục
TDTT phối hợp chỉ đạo công tác GDTC, cải tiến chƣơng trình giảng dạy, tiêu
chuẩn RLTT; đào tạo giáo viên cho trƣờng học tất cả các cấp, tạo những điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở các
trƣờng học.
Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu....
Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh, văn minh phải có con ngƣời phát triển toàn diện, không
chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng về đạo đức lối sống mà còn là con ngƣời
cƣờng tráng về thể chất. Chăm lo cho con ngƣời về thể chất là trách nhiệm
của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có GD&ĐT, Y tế
và TDTT [47].
Ngày 03 tháng 5 năm 2001 Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 14/2001/QĐBGD&ĐT ban hành Quy chế GDTC và Y tế trƣờng học, quy chế nêu rõ vị trí
của công tác GDTC và Y tế trƣờng học: GDTC và Y tế trƣờng học là hoạt
động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe, phát
triển thể chất góp phần hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu
giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên [11].


7

Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đã chỉ rõ: Cần tiếp tục đổi mới, tạo
chuyển biến rõ nét về chất lƣợng và hiệu quả GDTC nhằm đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc... [34].
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã ban hành các Quy định
đánh giá, xếp loại học sinh, SV. Về lĩnh vực GDTC, năm 2008 Bộ GD&ĐT
đã ban hành quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT Quy định về việc đánh giá,
xếp loại thể lực học sinh, SV và Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT Quy
định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, SV [19],[20].
Bƣớc vào thế kỷ XXI, đặc biệt là đất nƣớc ta chuẩn bị bƣớc vào thời kỳ
hội nhập quốc tế, Nhà nƣớc ta công bố Luật Giáo dục ngày 4/6/2005. Điều 22,
27, 33, 39 trong đó cũng xác định rõ mục tiêu phát triển toàn diện Đức - Trí Thể - Mỹ [70]. Bộ GD&ĐT tạo ra Chỉ thị số 25/2004 CT/ BGD&ĐT, Quyết
định 25/2006 QĐ/BGD&ĐT và Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT nhằm
nâng cao chất lƣợng GD&ĐT nói chung và GDTC nói riêng [12],[16],[20].
Bộ GD&ĐT cùng Ủy ban TDTT đã ra Thông tƣ Liên tịch số
34/2005/TTLT/BGD&ĐT-UBTDTT ngày 29/12/2005, Hƣớng dẫn phối hợp
quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trong trƣờng học giai đoạn 2006-2010, trong
đó nêu rõ quan điểm và phƣơng hƣớng phối hợp: Phát triển giáo dục TDTT
trƣờng học theo hƣớng đổi mới và nâng cao chất lƣợng giờ học thể dục nội khóa,
đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc
kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với ngƣời học [15].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nƣớc giai đoạn 2016-2020, về phƣơng
hƣớng phát triển GD&ĐT: “Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn” [4, tr.87].


8

Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục là vấn đề hết sức quan trọng
và cấp bách đối với sự đi lên của đất nƣớc, là quá trình lâu dài và không ít khó

khăn, đòi hỏi sự đồng tình, hƣởng ứng của toàn xã hội. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X (2006) đã xác định phƣơng hƣớng, biện pháp đổi mới giáo dục
đại học ở Việt Nam phải gắn với sử dụng, trực tiếp phục vụ đào tạo chuyển
đổi cơ cấu lao động, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là chuyên
gia đầu ngành, tiếp tục khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, trong đó
nhấn mạnh việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam.
Thực hiện chủ trƣơng “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020”, Đảng ta đã đề ra mục tiêu: Đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đại học, tạo đƣợc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng,
hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến
năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và
tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng
với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa [37].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo là: Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả và
đồng bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ƣu tiên và cơ sở trọng điểm để tập
trung nguồn lực tạo bƣớc chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với
nâng cao chất lƣợng; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung
đến phƣơng pháp dạy học, phƣơng thức đánh giá kết quả học tập. Để đạt đƣợc
mục tiêu trên, cần tiến hành đổi mới nội dung phƣơng pháp và quy trình đào
tạo: Triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách
học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động dạy và học. Xây dựng và thực hiện lộ trình


9

chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để

ngƣời học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp
tới các cấp học tiếp theo ở trong nƣớc và ở nƣớc ngoài [37].
Tại Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI)
đã bàn và ra một số Nghị quyết và Kết luận về nhiều vấn đề quan trọng, nhất
là những chủ trƣơng, chính sách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, GD&ĐT,
khoa học - công nghệ… nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết XI
của Đảng. Hội nghị đã thảo luận và nhất trí thông qua 02 Nghị quyết và 03
Kết luận quan trọng, trong đó nổi bật là kết luận số 51-KL/TW, ngày
29/10/2012 về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Quán triệt và thực hiện đầy
đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong
Kết luận số 51; đồng thời tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết Trung ƣơng Hai khóa VIII, Kết luận Trung ƣơng Sáu khóa IX và
Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 14/4/2009 của Bộ Chính trị khóa X
về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng Hai khóa VIII, phƣơng hƣớng
phát triển GD&ĐT đến năm 2020.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, quan điểm chỉ đạo đƣợc nêu rõ trong Nghị
quyết số 29-NQ/TW: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện... Đổi
mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp [2].
Đảng ta tiếp tục khẳng định: Đổi mới chƣơng trình nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy ngƣời, dạy chữ và dạy


10


nghề [2]. Đào tạo nguồn nhân lực đã và đang đặt ra những yêu cầu cấp bách: vừa
phải trang bị những tri thức và kỹ năng mới, vừa phải thay đổi công nghệ và
cách làm, nhà trƣờng từ chỗ đào tạo khép kín chuyển sang mở cửa, đối thoại với
xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng [39].
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về công tác đổi mới, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, Bộ GD&ĐT đã ban hành các quy chế đào tạo đại học, cao đẳng
cho mỗi hình thức đào tạo. Với hình thức đào tạo theo niên chế có Quyết định số
25/2006/QĐ-BGD&ĐT [16], với hình thức đào tạo theo tín chỉ có Quyết định số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT [18]. Cùng với các quyết định về quy chế đào tạo, Bộ
GD&ĐT đã ra các Quyết định, Thông tƣ nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của
các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các quy định về kiểm định chất lƣợng giáo dục
trƣờng đại học. Ngày 02/12/2004, Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 38/2004/QĐBGD&ĐT, Quy định tạm thời về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học[13]; ngày
23/11/2012, Bộ GD&ĐT ra Thông tƣ 42/2012/TT-BGDĐT, Quy định tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng GD&ĐT, trong đó nêu rõ mục đích của công tác kiểm định
chất lƣợng giáo dục “Kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thƣờng xuyên nhằm giúp cơ sở giáo dục xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng
giáo dục, nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo dục” [21].
Ngày 28/12/2012 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số 62/2012/TTBGDĐT, Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lƣợng
giáo dục trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, trong đó quy
định rõ “Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT
ban hành là mức độ yêu cầu và điều kiện mà cơ sở giáo dục phải đáp ứng để
đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục” [22].
Ngày 29/11/2013 Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số
38/2013/TT-BGDĐT, Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lƣợng


11

chƣơng trình đào tạo của các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên

nghiệp, trong đó nêu rõ: “Chất lƣợng giáo dục của chƣơng trình đào tạo là sự
đáp ứng mục tiêu đề ra của chƣơng trình đào tạo của cơ sở giáo dục, đảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đƣợc quy định tại Luật giáo dục, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học; phù hợp
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực chuyên môn nhất định
để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc [23].
Ngày 09 tháng 5 năm 2013, Cục Khảo Thí thí và Kiểm định chất lƣợng
giáo dục đã ra Công văn số 462/KTKĐCLGD-KĐĐH, Hƣớng dẫn tự đánh giá
trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp [24] và công văn số
527/KTKĐCLGD ngày 23/5/2013, Hƣớng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất
lƣợng trƣờng đại học [25].
Ngày 04/3/2014, Bộ GD&ĐT ra quyết định số 06/VBHN-BGDĐT,
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học (văn bản
này thay thế Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT), một lần nữa khẳng định
“Chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trƣờng đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật giáo dục, phù
hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng và cả nƣớc” [17], [26].
Ngày 16/4/2015, Bộ GD&ĐT ra Thông tƣ số 07/2015/TT-BGDĐT Ban
hành quy định về khối lƣợng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà
ngƣời học đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo
dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chƣơng trình đào tạo
trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Trong đó quy định rõ về khối lƣợng kiến thức
tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp trình
độ đại học [28]. Tiếp đó là Thông tƣ 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016,
Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình đào tào


12


các trình độ của giáo dục đại học [30].
Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
đánh giá kết quả đạt đƣợc của ngành GD&ĐT, đồng thời chỉ ra những hạn
chế: “Chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống GD&ĐT thiếu liên thông giữa các
trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ
thực hành”. Để khắc phục tình trạng trên Báo cáo chính trị ta đã đề ra phƣơng
hƣớng: “Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lƣợng, hiệu quả GD&ĐT; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”, đồng thời đặt ra các
nhiệm vụ, trong đó nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của GD&ĐT theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực ngƣời học… nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý” [4].
Nhƣ vậy, trong suốt các chặng đƣờng của cách mạng Việt Nam, Đảng và
Nhà nƣớc ta hết sức coi trọng công tác GDTC trong trƣờng học, coi GDTC là bộ
phận không thể thiếu để đạt đƣợc mục đích giáo dục con ngƣời toàn diện. Từ đó
có những chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo phƣơng hƣớng phát triển đúng đắn cho sự
nghiệp GD&ĐT nói chung và GDTC nói riêng ở nƣớc ta.
1.2. Những cách tiếp cận về khái niệm chất lƣợng, giải pháp, đánh
giá chất lƣợng GDTC
1.2.1. Chất lượng, chất lượng giáo dục, chất lượng GDTC
Chất lượng: Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ chất lƣợng
đƣợc hiểu là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc “cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [96]. Theo Từ điển tiếng Việt
Phổ thông, chất lƣợng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một
sự vật, sự việc” [82].


13


Chất lượng giáo dục: Chất lƣợng giáo dục luôn là vấn đề quan trọng
nhất của tất cả các trƣờng đại học, việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo
bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo
đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng nhƣ vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lƣờng, và cách hiểu của
ngƣời này cũng khác với cách hiểu của ngƣời kia. Có rất nhiều cách tiếp cận
khái niệm chất lƣợng giáo dục:
Thứ nhất, coi chất lƣợng là những thuộc tính bản chất vốn có của sự
vật, hiện tƣợng; là "cái" để phân biệt nó với sự vật, hiện tƣợng khác;
Thứ hai, chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn, các thông số kỹ
thuật. Trong giáo dục đại học, cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trƣờng đại
học muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định
về các lĩnh vực trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của trƣờng
mình và phấn đấu theo các chuẩn đó.
Thứ ba, chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích. Cách tiếp cận khái
niệm chất lƣợng này đƣợc đa số các nhà hoạch định chính sách và quản lý
giáo dục đại học sử dụng, là tính phù hợp với mục đích - hay đạt đƣợc các
mục đích đề ra trƣớc đó.
Thứ tƣ, chất lƣợng với tƣ cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của
trƣờng đại học: Theo cách hiểu này, một trƣờng đại học có chất lƣợng cao là
trƣờng tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt đƣợc mục đích đó
một cách hiệu quả và hiệu suất nhất.
Thứ năm, chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng: trong
những năm gần đây ngƣời ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải phù hợp
với các thông số kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho trƣớc, mà còn nói tới sự đáp ứng
nhu cầu của ngƣời sử dụng sản phẩm đó.
Trong điều 2, chƣơng 1 Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục
trƣờng đại học của Bộ GD&ĐT qui định: Chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học



14

là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trƣờng đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc [26].
Hiện nay, trong xu thế kinh tế thị trƣờng, Trƣờng ĐHHP cũng nằm trong
bối cảnh nhƣ nhiều trƣờng đại học khác, đều cố gắng mở các ngành đào tạo
đang đƣợc xã hội quan tâm để thu hút “đầu vào”, mặt khác vì mục đích đạt
chỉ tiêu tuyển sinh nên có nhiều mã ngành hạ điểm chuẩn thấp hơn các năm
trƣớc… những mục đích trên xung đột với mục đích nâng cao chất lƣợng giáo
dục, bởi lẽ chất lƣợng cũng phụ thuộc vào “sản phẩm đầu vào”. Nhƣ vậy,
trong giáo dục đại học có rất nhiều mục đích mà một số mục đích có thể có
xung đột với nhau.
Mặc dù khó có thể đƣa ra đƣợc một định nghĩa về chất lƣợng trong giáo
dục đại học mà mọi ngƣời đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố
gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này
xem chất lƣợng là một khái niệm mang tính tƣơng đối, động, đa chiều và với
những ngƣời ở các cƣơng vị khác nhau có thể có những ƣu tiên khác nhau khi
xem xét nó. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và SV thì ƣu tiên của khái niệm
chất lƣợng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những ngƣời sử dụng lao động, ƣu
tiên về chất lƣợng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và kiến thức
của SV khi ra trƣờng... Do vậy, không thể nói tới chất lƣợng nhƣ một khái
niệm nhất thể, chất lƣợng cần đƣợc xác định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa
của nó, và ở khía cạnh này, một trƣờng đại học có thể có chất lƣợng cao ở một
lĩnh vực này nhƣng ở một lĩnh vực khác lại có thể có chất lƣợng thấp.
Theo Trần Văn Đảm (2005) quan niệm: chất lƣợng giáo dục là sự phù
hợp với mục tiêu giáo dục [45]; Theo Hà Thế Ngữ: Chất lƣợng giáo dục là chất
lƣợng của nhân cách đƣợc đào tạo và cũng là chất lƣợng của quá trình đào tạo



×