Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

giáo án ngữ văn 9 tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.95 KB, 13 trang )

Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ

CHUYÊN ĐỀ: CÁCH LÀM CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Lý do chọn chuyên đề.
Môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS nói chung, phần Tiếng Việt nói riêng đã mang
lại cho học sinh hiểu biết được những giá trị nghệ thuật đặc sắc, biết thưởng thức cái hay
cái đẹp ý nghĩa cuộc đời qua những áng thơ văn.
Khi dạy các phép tu từ: So sánh, Ẩn dụ, Hoán dụ, Nhân hóa …. thì hiện tượng học
sinh hiểu khái niệm còn chung chung chưa đi sâu tìm hiểu giá trị biểu đạt và vận dụng
chưa linh hoạt các phép tu từ này vào tìm hiểu và tạo lập văn bản trong giao tiếp. Một số
học sinh còn lẫn lộn các phép tu từ với nhau dẫn đến hiểu sai, vận dụng sai.
Để học sinh phát hiện, tìm hiểu đúng giá trị nghệ thuật và vận dụng có hiệu quả các
phép tu từ, đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn học sinh một các cụ thể, tỉ mỉ gần gũi
với tư duy, nhận thức của các em về các nhận biết, cách tìm hiểu giá trị nghệ thuật, cách
vận dụng các phép tu từ vào nói, viết. Nghĩa là gắn với những hiểu biết từ thực tế cuộc
sống và những hiểu biết cơ bản mà các em đã phân tích tìm hiểu ở phần văn bản. Hiểu
sâu hơn về giá trị nghệ thuật của mỗi phép tu từ này với phép tu từ kia. Đồng thời củng
cố thêm kiến thức về Văn học, về cuộc sống và luyện cho học sinh cách viết lời văn trau
chuốt có hình ảnh hàm súc, có tính biểu cảm cao. Chuyên đề lần này sẽ giúp các em học
sinh có những kiến thức cơ bản để làm các dạng bài về biện pháp tu từ ở khối THCS.
II. Tìm hiểu chung về biện pháp tu từ.
1. Khái niệm.

Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử
dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ.
Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào


đó( từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả nhất
định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái
độ.
So với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp nghệ thuật đúng sẽ
tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.
2. Biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật.
Trong Tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt,
biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản
nghệ thuật.
Với một số văn bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu
từ khác nhau và thậm chí còn có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài
biện pháp tư từ nào đó.
Góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu
từ của các nhà văn, nhà thơ.
3. Một số biện pháp tu từ đã học.
- Khối 6: So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ, Hoán dụ.
- Khối 7: Chơi chữ, Điệp ngữ.
- Khối 8: Nói quá, Nói giảm, Nói tránh.
4. Tác dụng của biện pháp tu từ.
- Làm cho lời diễn đạt trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, sinh động, mượt mà, giàu hình
ảnh.
- Tăng tính biểu cảm, gây ấn tượng mạnh với người đọc, người nghe.
- Tăng sự thú vị của lời văn, ý thơ.
III. Cách làm các dạng bài tập về các biện pháp tu từ về từ.
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Dạng 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong thơ văn vốn rất quen
thuộc, thường được sử dụng trong kiểm tra, thi cử. Để làm tốt dạng bài này, học sinh

cần nhớ và vận dụng các bước sau:
Bước 1:
+ Đọc kỹ đề, gạch chân các từ ngữ quan trọng để xác định rõ yêu cầu của đề bài.
+ Tìm nội dung chính của câu, đoạn văn thơ chứa phép tu từ.
Bước 2:
+Tìm những phép tu từ được sử dụng trong câu, đoạn thơ văn.
+Xác định từ ngữ có phép tu từ đó.
(Ví dụ: ẩn dụ được thể hiện ở từ, cụm từ nào? Nhân hóa thể hiện ở từ ngữ nào?)
Bước 3:
+ Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong việ thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn
văn thơ.
+ Trong đó phân tích kỹ biện pháp nào hay, đặc sắc nhất, gợi nhiều ấn tượng, cảm xúc
cho người đọc.
Vận dụng vốn sống, vốn cảm thụ của bán thân về ngữ văn liên quan đến nội dung văn
bản và kiến thức về biện pháp tu từ để phân tích, trình bày những suy nghĩ, liên tưởng
cảm nhận của riêng mình về giá trị biểu đạt, biểu cảm,…của biện pháp tu từ, hiệu quả
việc sử dụng các phép tu từ của tác giả để diễn đạt thành một nội dung cụ thể nào đó
trong văn bản.
Chú ý: Có thể đặt các câu hỏi để tìm ý như sau:
Nếu câu, đoạn văn thơ sử dụng phép so sánh:
- Tác giả so sánh sự vật, hiện tượng nào với sự vật hiện tượng nào? Giữa hai đối tượng
có nét gì giống nhau? (nét tương đồng)
- Phép so sánh có tác dụng gì trong việc miêu tả sự vât, sự viêc, làm cho sự vật, sự
việc hiện lên cụ thể sinh động ntn?

Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
So sánh có tác dụng gì trong việc thể hiện tư tưởng tình cảm của người viết, trong việc

khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng hay tình cảm, cảm xúc nơi người đọc.
- So sánh tỏng câu, đoạn văn thơ ấy hay, độc đáo, đặc sắc, mới lạ ở chỗ nào?
Nếu câu, đoạn thơ văn sử dụng phép nhân hóa:
- Biện pháp nhân hóa làm cho sự việc, hiện tượng vốn không phải làm người trở nên
giống người như thế nào?
- Nhân hóa còn khiến sự vật, hiện tượng không phải là người trở nên sống động, gần
gũi với con người ra sao?
- Nhân hóa giúp câu, đoạn thơ (văn) biểu thị những suy nghĩ
Bước 4:
- Viết đoạn văn, hoặc bài văn ngắn phân tích tác dụng của biện pháp tu từ
- Hình thức: Trình bày một đoạn văn hay bài văn tùy theo yêu cầu của đề
* Viết đoạn văn:
Đoạn văn có thể được triển khai theo một trong các cách mà các em đã học: diễn dịch,
quy nạp, tổng-phân-hợp….
* Viết bài văn ngắn:
Bài văn ngắn có bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài
Cách viết:
1. Mở:
- Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm (đi từ đề bài)
- Nêu nội dung của câu (đoạn)
- Trích dẫn:
 Cách trích: Hai câu  trích đầy đủ
Từ 3 câu trở lên  dòng đầu ghi đầy đủ, dòng hai….dòng cuối.
2. Thân:
a) Chỉ ra và phân tích tác dụng của tu từ A:
- Gọi ra phép tu từ A
- Chỉ rõ qua từ ngữ hình ảnh nào.
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ



Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
- Phân tích tác dụng:
+ Tác dụng của tu từ A
+ Tác dụng đặt trong văn cảnh cụ thể
b) Chỉ ra và phân tích tác dụng của tu từ B và C
(cách làm tương tự như mục a)
* Liên hệ mở rộng: Tìm những câu có cùng nội dung
Ví dụ:

“Mặt trời”  ví ngầm với Bác
“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
“Người rực rỡ một mặt trời cách mạng”
(Tố Hữu)

3. Kết:
- Khẳng định lại giá trị của câu hoặc đoạn: nhắc lại các phép tu từ trên
- Nâng ý lên
- Liên hệ
* Ví dụ: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
(Mẹ - Trần Quốc Minh)
1. Mở:
- Giới thiệu về bài thơ “Mẹ”
Mẹ là một sáng tác hay của Trần Quốc Minh
- Nội dung đoạn thơ
Trong bài có đoạn ca ngợi tình yêu thương bao la của mẹ dành cho em

- Trích dẫn
“Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
2. Thân:
a) Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép nhân hóa
- Đoạn thơ đã sử dụng phép nhân hóa của hình ảnh “ngôi sao thức”
- Sử dụng phép nhân hóa có tác dụng tạo ra cách diễn đạt sinh động hấp dãn khiến
người có tâm hồn, có sức sống riêng. Sử dụng hình ảnh nhân hóa “những ngôi sao
thức” tác giả muốn nhấn mạnh hành động của mẹ trong đêm.
b) Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh
- Phép so sánh được diễn đạt qua hình ảnh “những ngôi sao thức” “chẳng bằng” “mẹ
thức” và hình ảnh “mẹ” là ngọn gió của con suốt đời.
- Việc sử dụng tu từ so sánh tạo ra cách diễn đạt sinh động hấp dẫn, cụ thể hơn.
- “Những ngôi sao thức” chỉ để đem lại ánh sáng và vẻ đẹp lung linh huyền ảo trong
bầu trời đêm. Những ngôi sao ấy lấp lánh suốt đêm cần mẫn tỏa sáng mà không hề
cảm thấy mệt mỏi. Nhưng những ngôi sao ấy cũng không thể so với việc làm của mẹ:
Bao đêm mẹ đã thức vì chúng con, lo cho chúng con được yên giấc. Ngôi sao thức
suốt đêm nhưng ban ngày ngôi sao còn được nghỉ, mẹ thức suốt đêm ban ngày không
lúc nào ngơi tay.
- “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đó là hình ảnh so sánh độc đáo hấp dẫn ví mẹ với
ngọn gió mang lại sự mát lành bình yên cho con. Ngọn gió ấy chính là tình yêu
thương bao la mẹ thổi mát cho con suốt cả cuộc đời.
3. Kết:
- Khẳng định lại giá trị đoạn thơ: Bằng cách sử dụng linh hoạt tu từ so sánh, nhân hóa.

Trần Quốc Minh đã viết lên đoạn thơ hay để khẳng định công lao to lớn và đức hi sinh
của mẹ.
- Nâng ý: Phải là nhà thơ yêu mẹ biết nhường nào mới có được những vẫn thơ hay
như vậy.
- Liên hệ: Đoạn thơ đã bồi đắp cho em lòng kính yêu, biết ơn công lao to lớn của mẹ.
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Dạng 2: Cách làm dạng bài tập xác định và phân tích cái hay cái đẹp của các biện
pháp tu từ trong đoạn thơ (đoạn văn) sau:
1. Các bước:
Bước 1: Gọi tên và phân tích (chỉ ra…)
- Tìm cái hay cái đẹp (trong câu thơ, câu văn)
Bước 2: Xác định và phân tích cái hay cái đẹp của đoạn thơ
Bước 3: Trình bày cảm nhận
2. Cách viết một đoạn văn: Phải có bố cục 3 phần
a. Mở đoạn: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (trích dẫn) hoặc đưa về đề tài
b. Thân đoạn:
- Tìm xem đoạn có mấy nội dụng, tách ý ra và nghi tiêu đề
- Phát hiện biện pháp tu từ thông qua hình ảnh nào, chỉ ra và nêu tác dung của việc sử
dụng biện pháp tu từ ấy.
c. Kết đoạn:
- Đánh giá, khẳng định nội dung, nghệ thuật, liên hệ (hoặc nêu giá trị biểu đạt, biểu
cảm – có thể liên hệ)
Ví dụ: Xác định và phân tích cái hay cái đẹp của các biện pháp tu từ trong thơ sau:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rợn tiếng chim”

(Từ Ấy – Tố Hữu)
Bài làm
Từ ấy của Tố Hữu được sáng tác tháng 7 năm 1938. Bài thơ diễn tả niêm vui
sướng tràn ngập của người thanh niên yêu nước khi bắt gặp lý tưởng của Đảng. Niềm
vui sướng ấy được thể hiện thật rõ nét qua đoạn:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rợn tiếng chim”
Từ ấy – chỉ thời gian – Từ cái ngày hôm ấy (tác giả được đứng trong hàng ngũ của
Đảng) có ý nghĩa đánh dấu một mốc quan trọng trong cuộc đời nhà thơ. Đặt bài thơ ở
hoàn cảnh đất nước đang chìm đắm trong màn đêm nô lệ thì mới hiểu được ý nghĩa
hình ảnh nghệ thuật mà tác giả diễn tả niềm vui sướng khi gặp lý tưởng của Đảng.
Hình ảnh “bừng nắng hạ” ta tưởng như phi lý nhưng lại rất hay và hợp lý ở chỗ tâm
hồn nhà thơ cùng lúc sáng lên ánh sáng ấp áp của mùa hạ, xua đi các tăm tối của
những đêm trường nô lệ. Đoạn thơ hay vì cách nói mới lạ qua hình ảnh ẩn dụ “mặt
trời chân lí” đó là cách nói rất mới, rất thơ của lý tưởng cách mạng để ca ngợi lí tưởng
và chủ nghĩa cộng sản đã soi sáng trong tâm hồn tác giả, đem lại ánh sáng đến cuộc
đời như ánh sáng rực rỡ, chói chang của mùa hạ - Ánh sáng cách mạng chói qua tim
làm nhà thơ thay đổi tất cả, từ cái ngày hôm ấy tâm hồn của tác giả tràn ngập sức sống
mới. Hình ảnh so sánh “hồn tôi là một vườn hoa lá”, lấy hồn tôi – một khái niệm trừu
tượng để so sánh với một khái niệm cụ thể như vườn hoa lá – một vường xuân căng
tràn đấy sức sống, ngọt ngào âm thanh và hương sắc cuộc đời. Đoạn thơ trên tác giả
đã sử dụng rất thành công biện pháp tu từ ẩn dụ và so sánh để diễn tả thật hay thật
khéo léo niềm say mê lý tưởng của Đảng.
Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất của bài thơ “Từ Ấy” nó mang đậm

chất lãng mạn, chính chất lãng mạn hòa quyện trong tâm hồn của tác giả đã tạo nên
nét đặc sắc cho bài thơ này.
IV. Luyện tập.
1. Dạng 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ?
a. Bài 1:
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Cổ tay em trắng như ngà
Đôi mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
* Gợi ý:
- Phép tu từ: So sánh
- Tác dụng:
+ Tạo nên cách diễn đạt cụ thể, sinh động và giá trị thẩm mĩ độc đáo.
+ Gợi lên vẻ đẹp hình thể của cô thôn nữ từ cổ tay, đôi mắt, miệng cười, khuôn mặt ...
=> Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ xưa với thái độ trân trọng và tự hào.
b. Bài 2:
Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về
(Tố Hữu)
* Gợi ý:
- Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ: qua các hình ảnh “nước, mây, nguồn, non”
+ Nước và mây: Ngầm chỉ cán bộ, bộ đội, nhân dân thời kháng chiến chống Pháp đã ở
chiến khu Việt Bắc nay kháng chiến thành công sắp trở về xuôi.
+ Nguồn và non: Ngầm chỉ nhân dân Việt Bắc.
=> Tác dụng: Mượn hình ảnh ẩn dụ nhà thơ kín đáo thể hiện tình cảm lưu luyến của
nhân dân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến bao năm gắn bó với Việt Bắc đồng thời còn

diễn tả lòng mong mỏi thiết tha với những người về xuôi hôm nay đừng quên nghĩa tình
keo sơn với nhân dân vùng căn cứ cách mạng.
c. Bài 3:
Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Mẹ năng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà
Nắng đã chiều ... vẫn muốn hắt tia xa!
(Mẹ - Phạm Ngọc Cảnh)
* Gợi ý:
- Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp ngữ, ẩn dụ.
+ So sánh: “Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi”
=> Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn nhấn mạnh sự quan trọng, cần thiết của đứa
con trong đời mẹ. Con được ví với ngọn lửa ấm để mang lại tình thương yêu đầy sức
sống cho me.
Con được ví với trái xanh => Con là niềm tin, niềm hy vọng và luôn được mẹ quan
tâm, năng niu, chăm sóc.
+ Đệp ngữ: “Con là” được nhắc lại hai lần trong đoạn thơ nhằm nhấn mạnh đứa con là
tất cả cuộc sống của mẹ mà mẹ luôn trân trọng, nâng niu, giữ gìn.
+ Ẩn dụ: “Nắng đã chiều” nhằm chỉ người mẹ tuổi đã cao, sức đã yếu
“Vẫn muốn hắt tia xa” ngầm chỉ tấm lòng vì dân, vì nước của mẹ.
=> Con là tất cả cuộc sống của mẹ nhưng khi giặc Mĩ xâm lược đất nước, tuy mẹ tuổi đã
cao, sức đã yếu nhưng mẹ vẫn muốn đống góp một phần sức lực cho cuộc chiến đấu bảo
vệ đất nước bằng cách động viên con trai lên đường ra trận.
Đoạn thơ thể hiện tình yêu thương con và đức hy sinh lớn lao, thầm nặng của mẹ.
2. Dạng 2: Xác dịnh và phân tích cái hay, cái đẹp của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ

(đoạn văn) sau:
a. Bài 1:
Sương trao cho gió mùi sen
Nắng trao cho lúa cái nền màu xanh
Người trao nhau quả ngọt lành
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Từ mùa thu ấy đã thành tự nhiên
(Khám Tám – Nguyên Ngọc Bội)
* Gợi ý:
- Đoạn thơ đã gợi lên hình ảnh đặc trưng của mùa thu: sương, hương sen, quả ngọt, nắng
vàng, lúa xanh.
- Các biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: “Sương trao cho gió”, “Nắng trao cho lúa” cái hồn của thiên nhiên.
=> Sự giao cảm tuyệt vời giữa thiên nhiên và con người.
+ Điệp ngữ: “trao” được nhắc lại nhiều lần, kết hợp với hình ảnh ẩn dụ “quả ngọt” có tác
dụng tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn gửi gắm một suy ngẫm sâu sắc của tác giả.
+ Không cái gì tự nhiên mà có hương thơm, quả ngọt của cuộc sống đều là do có sự chắt
chiu của bao người.
+ Sự trao và nhận tình của thiêng liêng giữa con người với con người sẽ tạo nên những
điều kì diệu của cuộc sống. Hãy sống bằng tình yêu thương chân thành đó là lẽ tự nhiên.
b. Bài 2:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
(Cảnh khuya – Hồ Chí Minh)
* Gợi ý:
- Các biện pháp tu từ:
+ So sánh: Tiếng suối với tiếng hát

+ Nhân hóa: Trăng lồng vào cây, lồng vào hoa
- Tác dụng: Hai câu thơ giúp người đọc hình dung ra bức tranh phong cảnh một đêm
trăng thanh tĩnh ở núi rừng Việt Bắc. Nhà thơ đã so sánh tiếng suối chảy giữa rừng
khuya với tiếng hát xa vừa diễn tả được âm thanh rì rầm, ngọt ngào, êm đềm của tiếng
suối chảy, vừa gợi tả cảnh khuya ở núi rừng Việt Bắc đầm ấm, mang hồn người, sức
sống của con người. Thiên nhiên không heo hút, quạnh vắng mà trở lên hiền hòa, thân
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
thiết. Nhờ phép nhân hóa khiến trăng có hành động như con người lồng bóng vào cây,
vào hoa. Trăng và hoa như hòa quện, quấn quýt tạo nên hình ảnh thơ đẹp một cách lung
linh, huyền ảo, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, chan hòa với thiên nhiên, tạo vật
của Bác Hồ. Phải là người yêu thiên nhiên tha thiết mới có những vần thơ hay như vậy.
c. Bài 3:
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
* Gợi ý:
- Các biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: Qua hình ảnh đất nước vất vả và gian lao.
+ So sánh: Đất nước như vì sao.
- Tác dụng: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hóa “Đất nước” tổ quốc – được nhân
hóa như một người mẹ hiền tần tảo “vất vả và gian lao”. Giang sơn gấm vóc của ta đã
thấm biết bao máu và mồ hôi qua những tháng năm dài dằng dặc, thăng trầm và hưng
thịnh. Tác giả còn so sánh “Đất nước như vì sao” là một hình ảnh so sánh sáng tạo, đặc
sắc và hàm súc. “Sao” là nguồn sáng diệu kỳ của thiên hà, là vẻ đẹp của bầu trời đêm, là
hiện thân của sự vĩnh hằng trong vũ trụ. So sánh như vậy nhằm ca ngợi đất nước tráng

lê, trường tồn. Bằng hình ảnh nhân hóa, so sánh giúp người đọc thấy được đất nước ta
còn nhiều thử thách gian lao nhưng vẫn cứ đi lên phía trước: Sức mạnh nhân nghĩa và ý
chí tự cường của dân tộc sẽ vượt qua tất cả. Câu thơ thể hiện niềm tự hào, niềm tin sáng
ngời và sức mạnh không ngừng của đất nước, dân tộc.
d. Bài 4:
Nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ sau:
Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ


Chuyên đề: Cách làm dạng bài tập về các biện pháp tu từ
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)
* Gợi ý:
- Câu chủ đề: Hoàn cảnh kháng chiến khó khăn và niềm lạc quan, tin tưởng của những
người lái xe.
- Từ láy: “Chông chênh” đu đưa không vững chắc gợi hình ảnh con ddwwowngf gập
ghềnh khó đi. Thể hiện sự gian khổ, khó khăn, nguy hiểm trên con đường ra trận của
những người lính lái xe.
- Điệp ngữ: “lại đi” gợi nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ lối
tiếp nhau ra trận.
- Trên đầu họ, tâm hồn họ “Trời xanh thêm” chứa chan hy vọng, lạc quan, dạt dào.
Không một sức mạnh nào của giặc Mĩ có thể ngăn cản được họ. Đồng thời khẳng định ý
chí chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và tình yêu nồng nhiệt thế hệ
trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
V. Kết luận.
Chuyên đề này hoàn thành là sự đóng góp của tổ Xã hội trường THCS Nội Duệ. Đây
là chuyên đề rộng mang tính khả thi xong do các thành viên trong tổ nhiều người mới ra
trường chưa có kinh nghiệm nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
xót.

Chúng tôi rất mong được các thầy cô giáo, đồng nghiệp gần xa góp ý, chỉ bảo thêm
cho chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!

Tổ khoa học xã hội – Trường THCS Nội Duệ



×