Tải bản đầy đủ (.doc) (455 trang)

giáo án ngữ văn 9 tổng hợp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 455 trang )

Trường THCS Hành Thiện

NS : 1/9/2016
Tuần 1 - Tiết 1:

Giáo án Ngữ văn 9

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)

A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể
2.Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung của văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bản sắc
văn hóa dân tộc
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh
vực văn hóa, lối sống
*Kĩ năng sống, Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Xác định bản thân: từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh, xác định được
mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- Giao tiếp: trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh trong văn bản
- Giáo dục HS học tập vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn
B. Chuẩn bị:
GV: Đọc kĩ những điều cần lưu ý, một số câu chuyện, đoạn văn, đoạn thơ viết về .
Bác.
HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo gợi ý sách giáo khoa.
C. Hoạt động dạy và học:


Hoạt động I:
1. Ổn định : (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (1')
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Ở lớp 8 chúng ta đã học một số văn bản nhật dụng, và lớp 9 chúng ta vẫn
tiếp tục được học, văn bản mà chúng ta tìm hiểu hôm nay là "Phong cách Hồ Chí
Minh".
Hoạt động II: Hình thành kiến thức.
Hoạt động của thầy
Hoạt động 1: (5')
.( Phương pháp vấn đáp tái
hiện )
GV : Cho HS nhắc lại
những văn bản nhật dụng đã
được học lớp 6,7,8 và văn
bản nhật dụng đề cập đến
những vấn đề gì, có tính
chất như thể nào.
- Bài phong cách Hồ Chí
Minh không chỉ có ý nghĩa
cập nhật mà còn có ý nghĩa
lâu dài.

Hoạt động của trò

Nội dung ghi bảng

- Học sinh nhắc lại những văn
bản nhật dụng đã được học và

tính chất của văn bản nhật dụng
là đề cập đến những vần đề có
tính chất cập nhật.

GV: Nguyễn Khắc Vinh

1


Trường THCS Hành Thiện

Hoạt động 2: (30') Hướng
dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ )
Cần đọc với giọng rõ ràng
mạch lạc .
Bươc 2: Tìm bố cục văn bản
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ )
- Văn bản nầy chia làm mấy
phần? Nội dung chính từng
phần ?

Giáo án Ngữ văn 9

I- Đọc - hiểu văn bản:
1-Đọc:


- HS đọc, lớp nhận xét

Văn bản chia làm 2 phần:
- Phần 1:'' từ đầu ...hiện đại ''
Sự tiếp thu văn hoá nhân loại ở
Hồ Chí Minh .
- Phần 2: Phần còn lại
Vẻ đẹp trong phong cách sinh
hoạt của Bác .
- Hãy nhắc lại nội dung của - Nói đến vốn tri thức sâu rộng
đoạn trích trên ?
của Hồ Chí Minh.
- Vốn tri thức văn hoá Hồ Chí - Trong cuộc đời hoạt động cách
Minh sâu rộng như thế nào ?
mạng đầy gian nan vất vả, Hồ
Chí Minh đã đi qua nhiều nền
văn hoá từ phương Đông đến
phương Tây. Người hiểu biết
nền văn hoá sâu rộng các nước
Châu Á, châu Âu, châu Phi,
châu Mỹ.
Bước 3: Hướng dẫn phân
tích văn bản.
* Cho HS đọc "từ đầu...hiện HS Đọc
đại".và GV hướng dẫn phân
tích phần nầy
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, động
não )
- Hãy nhắc lại nội dung của Nói đến vốn tri thức sâu rộng

đoạn trích trên ?
của Hồ Chí Minh.
- Vốn tri thức văn hoá của - Trong cuộc đời hoạt động cách
Hồ Chí được thể hiện như
mạng đầy gian na, vất vả, Hồ
thế nào ?
Chí Minh đã đi qua nhiều nơi,
tiếp xúc với nhiều nền văn hoá
từ phương Đông tới phương
Tây. Người hiểu biết nền văn
hoá sâu rộng các nước Châu Á,
Châu Âu, Châu Phi, Châu Mĩ .
- Người đã làm như thế nào để - Người nắm vững phương tiện
có vốn kiến thức sâu rộng đó ? giao tiếp là ngôn ngữ và viết
thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài
như: Anh, Hoa, Nga ...
- Qua công việc lao động mà
GV: Nguyễn Khắc Vinh

2-Bố cục:

3-Phân tích:

a- Vốn tri thức nhân loại ở
Hồ Chí Minh:

- Nắm vững phương tiên giao
tiếp, viết thạo nhiều thứ tiếng.
- Qua công việc lao động mà
học hỏi.


2


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

học hỏi và làm nhiều nghề khác
nhau.
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu
sắc, đến mức uyên thâm.
- Em có nhận xét gì về sự tiếp - Bác tiếp thu một cách có khoa
thu văn hoá nước ngoài của
học, không ảnh hưởng một cách
Bác ?
thụ động.

- Học hỏi, tìm hiểu đến mức
sâu sắc
- Tiếp thu một cách có chọn
lọc, không thụ động

- Bên cạnh tiếp thu mọi cái - Bác còn phê phán những cái
hay, cái đẹp Bác còn phê phán hạn chế, cái tiêu cực.
điều gì ?
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc
mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế nháo nặn với cái gốc
của văn hóa dân tộc không gì

lay chuyển được.
- Sự tiếp thu tinh hoa nhân - Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá
loại đã tạo nên con người Hồ nhân loại của Hồ Chí Minh đã
Chí Minh như thế nào?
tạo nên một nhân cách một lối
GV bình: Ở Hồ Chi Minh sống rất Việt Nam rất phương
chính là sự kết hợp hài hoà Đông nhưng đồng thời rất mới
giữa dân tộc và nhân loại
rất hiện đại.

- Tiếp thu cái hay,cái đẹp,
đồng thời phê phán cái hạn
chế cái tiêu cực.
- Trên nền tảng văn hóa dân
tộc mà tiếp thu những ảnh
hưởng quốc tế.

Hoạt động 3: Hướng dẫn
luyện tập (5').
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ, cảm thụ )
GiV cho HS đọc diễn cảm - 2 HS đọc, HS khác nhận xét.
đoạn vừa phân tích.và trình
bày cảm nhận của em về đoạn
nầy.
( Cho HS tự do trình bày cảm
nhận của mình )

II- Luyện tập.


Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại của Hồ Chí Minh đã
tạo nên một nhân cách, một lối
sông Việt Nam, rất phương
Đông, rất mới rất hiện đại.

Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà(2'):
- Đọc lại văn bản .
- Nắm nội dung đoạn đã phân tích.
- Sưu tầm 1 số đoạn văn, câu thơ về Bác
- Soạn phần còn lại: Vẻ đẹp trong sinh hoạt của Bác của bài Phong cách Hồ Chí Minh

GV: Nguyễn Khắc Vinh

3


Trường THCS Hành Thiện

NS : 1/9/2016
Tuần 1- Tiết 2 :

Giáo án Ngữ văn 9

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ( tiếp theo)

A. Mục tiêu cần đạt: (Như tiết 1)
B. Chuẩn bị: (Như tiết 1)
C. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:

1. Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Hãy trình bày cảm nhận của mình điểm nào tạo nên vẻ đẹp trong phong cách
Hồ Chí Minh ?
HS: Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền
thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản
dị.
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: (30') Cho HS
tìm hiểu vẻ đẹp trong phomg
cách sinh hoạt của Hồ Chí
Minh
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ, hát hiện chi
tiết, đàm thoại, thảo luận,
động não )
Gọi HS đọc đoạn "Lần đầu - HS đọc
tiên ...hết"
- Tác giả thuyết minh phong
Bác cách sinh hoạt của Bác
trên những khía cạnh nào?
Mỗi khía cạnh đó có những
biểu hiện nào ?
* Gợi ý:
- Nơi ở và nơi làm việc của - Chiếc nhà sàn bằng gỗ bên
Bác?
cạnh cái ao nhỏ cảnh làng quê

quen thuộc.Chiếc nhà sàn vẻn
vẹn cũng chỉ có vài gian phòng
tiếp khách cũng là nơi họp bộ
chính trị¸ nơi
làm việc .
-Trang phục được giới thiệu - Bác rất giản dị trong bộ bà ba
như thế nào ?
nâu bạc màu¸chiếc áo trấn
thủ,đôi dép lốp thô sơ.
- Ăn uống hàng ngày của Bác - Ăn uống rất đạm bạc:cá kho
được nói đến như thế nào ?
,rau luộc,dưa ghém,cà

Nội dung ghi bảng
b-Vẻ đẹp trong phong cách
sinh hoạt của Bác:

- Nơi ở và nơi làm việc: Là
chiếc nhà sàn bằng gỗ bên
cạnh cái ao, chiếc nhà sàn vẻn
vẹn chỉ có vài phòng.

-Trang phục: Bộ quần áo bà ba
nâu, chiếc áo trấn thủ đôi dép
lốp thô sơ.
- Ăn uống: Đạm bạc chỉ có cá
kho, rau luộc, cà muối, dưa
ghém, cháo hoa.
muối,cháo hoa.
- Em có nhận xét gì về cách - Thuyết minh kết hợp bình luận

( Thuyết minh, bình luận)
GV: Nguyễn Khắc Vinh

4


Trường THCS Hành Thiện

trình bày của tác giả ở phần
nầy ?
- Với cách trình bày như thế
nhằm khẳng định điều gì?
- Vì sao lại cho rằng Bác có
lối sống giản dị nhưng vô
cùng thanh cao ?
( Cho HS thảo luận )

- Tại sao nói ở Bác có sự
thống nhất giữa dân tộc và
nhân loại ?
- Cách sống của Bác gợi cho
nhớ đến các bậc hiền triết nào
trong lịch sử ?
- Hãy phân tích hai câu thơ
''Thu ăn...tắm ao ''dể thấy cuộc
sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
?
GV có thể dẫn thêm một số
câu thơ của Tố Hữu ''Nhà
gác ...thế gian ''và một vài

mẫu chuyện viết về Bác .
- Qua bài học nầy em có suy
nghĩ gì về Bác và học tập ở
Bác điều
gì ?
* GV hướng dẫn HS tổng
kết.
(Phương pháp khái quát hóa )
- Em có nhận xét gì về cách
trình bày của văn bản nầy ?

Giáo án Ngữ văn 9

-Bác Hồ có cuộc sống vô cùng Lối sống giản dị nhưng vô
giản dị nhưng thanh cao
cùng thanh cao..
HS thảo luận
- Vì đây không phải là lối sống
khổ của những con người tự vui
.cảnh nghèo khó và đây cũng
không phải là cách thần thánh
hoá tự làm cho khác đời, hơn
người, mà đây là cách sống có
văn hoá nó trở thành một quan
niệm thẩm mĩ .Cái đẹp là sự
giản dị, tự nhiên.
- Tiếp thu văn hoá nhân loại
trên cơ sở nền tảng văn hoá dân
tộc.
- Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh

Khiêm.
- Đó là cuộc sống gắn với thú
quê đạm bạc nhưng thanh cao.

HS có thể tự do nêu suy nghĩ
của mình để từ đó học tập theo
tấm gương của Bác.
* Tổng kết:
- Nghệ thuật:

- Kết hợp giữa kể và bình luận,
chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
đan xen thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm, cách dùng từ Hán Việt,
nghệ thuật đối.
- Qua tìm hiểu em hãy trình - Đó là sự kết hợp hài hoà giữa - Nội dung:
bày cảm nhận của mình điểm truyền thống văn hoá dân tộc và
nào tạo nên vẻ đẹp trong tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa
phong cách Hồ Chí Minh ?
thanh cao và giản dị.
GV: Vấn đề cập nhật mà văn
bản nầy đặt ra: Nước ta cần
hoà nhập với khu vực quốc tế
nhưng cũng cần phải bảo vệ
và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc dể từ đó giúp các em
GV: Nguyễn Khắc Vinh

5



Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

nhận thức được thế nào là lối
sống có văn hoá, thế nào là
mốt, là hiện đại trong cách ăn
mặc, trong nói năng.
Hoạt động 2: (5') Luyện tập
( Phương pháp trắc nghiệm )
GV hướng dẫn HS làm bài tập
Vẻ đẹp trong phong cách Hồ - HS chọn câu trả lời đúng
Chí Minh là sự kết hợp....
A/ Giữa truyền thống và hiện
đại.
B/ Giữa dân tộc và nhân loại.
C/ Giữa vĩ đại và thanh cao.
D/ Cả 3 ý trên.

III- Luyện tập .
- Câu đúng: D

Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà: (2')
- Đọc lại văn bản.
- Nắm kiến thức bài học.
- Soạn bài: Các phương châm hội thoại, soạn theo câu hỏi gợi ý sgk

NS : 1/9/2016
Tuần 1-Tiết 3


CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

A.Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:
- Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất
2.Kĩ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách dùng phương châm về lượng và phương châm về
chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong giao tiếp
3.Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của
bản thân
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các
phương châm hội thoại
B. Chuẩn bị :
GV : Đọc kĩ những điều cần lưu ý, một số ví dụ ngoài sách giáo khoa .
HS: Soạn bài theo câu hỏi gơi ý sách giáo khoa
C. Hoạt động day và học :
Hoạt động I:
1-Ổn định : (1')
2-Kiểm tra bài cũ : (1')
Kiểm tra sự chuẩn bị của H S
3-Bài mới : Giới thiệu bài (1')
Khi giao tiếp, không thể tuỳ tiện mà phải tuân thủ đúng qui định của giao tiếp.
Để nắm rõ điều đó hơn, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài "Các phương châm
hội thoại".
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
GV: Nguyễn Khắc Vinh


6


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

Hoạt động của thầy
Hoạt động 1: (10') Tìm hiểu
phương châm về lượng
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ, đàm thoại, quy
nạp )

Hoạt động của trò

Cho H S đoạn đối thoại giữa An
và Ba .
- Khi An hỏi học bơi ở đâu mà
Ba trả lơì " ở dưới nước" thì câu
trả lời có mang đầy đủ nội dung
mà An cần biết không ?
- Theo em điều mà An muốn
biết ở đây là gi ?

2 HS đọc đoạn đối thoại .

- Câu trả lời của Ba không
mang đầy đủ nội dung mà An
cần biết và nghĩa của từ "bơi

"dã nói là ở dưới nước
-Điều mà An muốn biết ở đây là
một địa điểm cụ thể nào đó như
: bể bơi thành phố , sông hồ hay
biển ..
-Như vậy nếu nói mà không cò -Nói mà không có nội dung dĩ
nội dung như thế thì có thể coi nhiên là một hiện tượng không
đây là một câu nói bình thường bình thường trong giao tiếp, vì
không ?
câu nói ra trong giao tiếp bao
giờ cũng chuyển tải một nội
dung nào đó.
Cho HS đọc truyện cười " Lợn HS đọc .
cưới ,áo mới "
- Hãy cho biết vì sao truyện lại - Truyện nầy gây cười vì các
gây cười ?
nhân vật nói nhiều hơn những
gì cần nói .
- Lẽ ra anh ''lợn cưới ''và anh '' - Lẽ ra anh chỉ cần hỏi :Bác có
áo mới ' phải hỏi và trả lời như thấy con lợn nào chạy qua đây
thế nào để người nghe đủ biết không? Và chỉ cần trả lời : Nãy
điều cần hỏi và cần trả lời ?
giờ tôi chẳng thấy con lợn nào
chạy qua đây cả .
- Qua tìm hiểu 2 ví dụ ,em hãy - HS rút ra kết luận ,HS khác
cho biết khi giao tiếp cần tuân nhận xét
thủ điều gì ?
GV ghi bảng phầm kiến thức 1 .
Huạt động 2 : (10') Phương
châm về chất .

( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ, đàm thoại, nêu
tạo tình huống, quy nạp )
* Cho HS đọc câu chuyện
'' Qủa bí khổng lồ ''
-Theo em truyện nầy phê phán
điều gì ?
- Như vậy trong giao tiếp cần
tránh điều gì ?

Nội dung ghi bảng
I-Phương châm về lượng :

- Khi giao tiếp cần nói có
nội dung, nội dung của lời
nói phải đáp ứng đúng yêu
cầu của cuộc giao tiếp,
không thiếu, không thừa .
II -Phương châm về Chất:

-HS đọc ..

-Truyện phê phán tính nói
khoác .
- Đừng nói nbững gì mình thấy
không đúng sự thật .
GV: Nguyễn Khắc Vinh

7



Trường THCS Hành Thiện

GV có thể cho thêm 1 số tình
huống .
- Nếu không buết một tuần nữa
lớp cắm trại thì em có thể thông
báo ''Tuần sau lớp mình sẽ cắm
trạị '' và nếu không biết chắc
bạn mình nghỉ học vì lý do gì
thì có thể trả với thầy cô '' bạn
ấy nghỉ học vì ốm '' không ?
Nêu hướng trả lời của em ?
GV cho HS thảo luận .
- Từ 2 ví dụ trên em rút ra kết
luận gì ?
GV ghi bảng kiến thức 2 .
Gọị HS đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3 : (20') Luỵện tập
( Phương pháp: đàm thoại thảo
luận)
1-Vận dụng phương châm về
lượng để phân tích lỗi trong các
câu .
2-Chọn từ ngữ thích hợp điền
vào chỗ trống .

3-Đọc truyện cười "Có nuôi
được không" và cho biết
phương châm nào đó không

được tuân thủ
( Cho HS thảo luận nhóm
4-Vận dụng những phương
châm hội thoại đã học để giải
thích vì sao ngời nói đôi khi
phải dùng những cách diễn đạt
như sgk

Giáo án Ngữ văn 9

HS thảo luận .
- Không nên trả lời như vậy khi
chưa biết chắc điều gì .
Trong 2 trường hợp trên có thể
trả lời :Có lẽ tuần sau lớp mình
cắm trại và hình như bạn ấy
nghỉ học vì ốm .
- HS rút ra kết luận , HS
khác nhận xét

Khi giao tiếp đừng nói
những điều mình không tin
là đúng hay không có bằng
chứng xác thực .

III. Luyện tập :
1-Phân tích lỗi
a- Câu nầy thừa cụm từ
- Gọi 1 HS trả lời , HS khác '' nuôi ở trong nhà '' .
nhận xét

b- Câu nầy thừa cụm từ
'' có hai cánh '' .
- HS lên bảng làm , HS khác 2-Điền ::
nhận xét .
a- ... nói có sách mách có
chứng .
b- ... nói dối .
c- ... nói mò .
d- ... nói nhăng nói cuội .
e- ... nói trạng
HS thảo luận nhóm, đại diện 3-Người nói đã không tuân
trình bày, các nhóm còn lại nhận thủ phương châm về lượng
xét
.
4-Giải thích:
HS giải thích, lớp nhận xét.
a-Khi truyền đạt hay đưa ra
những thông tin chưa có
bằng chứng chính xác thì
người ta thường nói như vậy
nhằm nói cho người nghe
tính chính xác của nhận định
hay thông tin đưa ra chưa
được kiểm chứng.
b-Để đảm bảo phương châm
về lượng người nói phải
dùng những cách nói như
vậy nhằn báo cho người
nghe việc nhắc nội dung đã
nói là do chủ ý người nói

.
GV: Nguyễn Khắc Vinh

8


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

5-Giải thích nghĩa các thành HS giải thích thành ngữ, HS 5-Giải thích thành ngữ :
ngữ sau và cho biết những khác nhận xét .
- Ăn đơm nói đặt : Vu khống
thành ngữ nầy có liên quan đến
đặt điều bịa chuyện cho
phương châm hội thoại nào ?
người khác .
( Cho HS giải thích một số
- Ăn ốc nói mò : Nói không
thàmh ngữ , còn lại cho về nhà )
có căn cứ .
- Cãi chày cãi cối : Cố tranh
cãi nhưng không có lí lẽ gì
cả .
- Khua môi múa mép: nói
năng, ba hoa, khoác loác,
phô trương.
- Nói dơi nói chuột: Nói lăng
mhăng, linh tinh,không xác
thực.

- Hứa hươu hứa vượn: Hứa
để được lòng, nói không
thực hiện lời hứa .
Tất cả các thành ngữ trên
đều chỉ cách nói, nội dung
nói không tuân thủ phương
châm về chất..
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà : (2')
- Nắm kiến thức bài học .
- Xem lại bài tập đã giải và những bài tập còn lại .
- Xem lại văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8 và soạn bài : Sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
NS : 1/9/2016
Tuần 1- Tiết 4

SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và phương pháp thuyết minh thường dùng
- Vai trò của biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
2.Kĩ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh
- Vận dụng các văn bản nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh
B. Chuẩn bị :
GV: Đọc kĩ những điều cần lưu ý.
HS : Xem lại văn bản thuyết đã học ở lớp 8, soạn bài theo câu hỏi gợi ý ở sgk
C. Hoạt động day và học :
Hoạt động 1:
1. Ổn định : (1')

GV: Nguyễn Khắc Vinh

9


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

2. Kiểm tra bài cũ: (1')
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1') .
Văn thuyết minh là cung cấp những tri thức cơ bản, nhưng bài văn cần phải
sinh động, hấp dẫn mới thu hút người đọc, muốn bài văn sinh đông, hấp dẫn thì phải vận
dụng một số biện pháp nghệ thuật, nhưng vận dụng thế nào vào bài học bài "Sử dụng một
số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh" sẽ giúp chúng ta rõ điều đó hơn .
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt động 1: (5') Hướng dẫn
HS ôn văn bản thuyết minh
đã học ở lớp 8 .
(Phương pháp vấn đáp tái hiện)
- Văn bản thuyết minh có những Văn bản thuyết minh là văn bản
tính chất gì ?
thông dụng cuộc sống, viết ra
nhằm cung cấp tri thức cơ bản
bằng phương thức trình bày,
giải thích, giới thiệu .
- Cho biết các phương pháp - Các phương pháp thường sùng

thuyết minh thường dùng ?
như :Nêu định nghĩa, liêt kê, so
sánh, nêu ví dụ, số liệu ...
Hoạt động 2 : (20') Cho HS
tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, phát
hiện, động não, quy nạp )
* GV cho HS đọc văn bản .Hạ HS đọc văn bản '' Hạ Long Đá
Long Đá và Nước
và Nước '' .
- Bài văn thuyết minh đặc điểm - Bài văn thuyết minh sự kì lạ
gì của đối tượng ?
của của Hạ Long do đá và nước
tạo thành .
- Văn bản có cung cấp tri thức - Văn bản đã cung cấp tri thức
khách quan về đối tượng khách quan về đối tượng đó là
không ?
vẻ đẹp kì lạ của Hạ Long đó là
Đá và Nước . Hạ Long đem đến
cho du khách những kì lạ thú
vị . Du khách chơi Hạ Long có
thể thả thuyền trôi nổi hoặc
hướng theo dòng hoặc chèo nhẹ
hoặc lướt nhamh hoặc tuỳ hứng
lúc nhanh lúc dừng . Hai là khi
dạo chơi du khách có cảm hình
thù các đảo biến đổi, kết hợp

với ánh sáng , góc nhìn, ban
ngày hay ban đêm các đảo Hạ
Long biến thành một thế giới có
hồn, một thập lpại chúng sinh
GV: Nguyễn Khắc Vinh

Nội dung ghi bảng

.I.Tìm hiểu việc sử dụng
một số biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết
minh

10


Trường THCS Hành Thiện

- Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết
minh bằng cách đo đếm , liệt kê
không ?

Giáo án Ngữ văn 9

sống động .
- Không thuyết minh bằng cách
liệt kê, đo, đếm như người ta
thường nói về Hạ Long rộng
bao nhiêu ,có bao nhiêu hòn đảo
lớn nhỏ, có bao nhiêu động đá

cáo đảo đá mang hình thù như
thế nào có những đá đèp ra sao.
- Nếu chỉ dùng phương pháp liệt
kê thì không nêu lên được sự kì
lạ của Hạ Long.

- Vậy vấn đề sự kì lạ của Hạ
Long là vô tận được tác giả
thuyết minh bằng cách nào?
* Gợi ý:
- Nếu chỉ dùng phương pháp liệt
kê: Hạ Long có nhiều nước,
nhiều đảo nhiều hang động lạ
lùng thì đã nêu được sự kì lạ
của Hạ Long chưa ?
- Tác giả hiểu sự kì lạ này là - Nước đã làm cho đá vốn là
gì ?
một vật to lớn vô tri bất động
nhưng có tâm hồn.
- Hãy xác định câu văn nào đã - Câu văn " chính nước đã làm
xác định điều đó?
cho đá vốn bất động và vô tri
bỗng trở nên linh hoạt, sống
động đến vô tận và có tri giác
có tâm hồn.
- Tác giả sử dụng các biện pháp - Các biện pháp liên tưởng,
nào làm cho đối tương vô tri vô tưởng tượng và phếp tu từ nhân
giác có tâm hồn ?
hoá nhân hoá.
- Tác giả đã sử dụng các biện - Quan sát kết hợp với tưởng

pháp đó như thế nào để giới tượng đã nói lên sự kì lạ của Hạ
thiệu sự kì lạ của Hạ Long?
Long.
GV có thể cho học sinh quan
sát một số đoạn văn:
+ "Nước tạo nên... sắc"
+ "Tùy theo... lạ lùng"
GV: mỗi đổi thay theo góc độ
quan sát, tốc độ di chuyển, ánh
sáng phản chiếu... là những hình
ảnh miêu tả của đảo đá biến
chúng từ vô tri thành vật sống
động có hồn.
- Qua tìm hiểu hãy cho biết tác - Tác giả đã trình bày được sự
giả trình bày sự kì lạ của Hạ kì lạ của Hạ Long nhờ phép
Long chưa? Trình bày được nhờ miêu tả và nhân hoá.
biện pháp nghệ thuật nào ?
GV nói thêm: Ngoài những biện
pháp này trong thuyết minh còn
vận dụng những biện pháp như
kể chuyện, tự thuật, đối thoại,
theo lối ẩn dụng, hoặc hình thức
GV: Nguyễn Khắc Vinh

11


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9


vè, diễn ca...
- Vậy muốn cho bài văn sinh - HS rút ra kết luận, lớp nhận
động, hấp dẫn người viết phải xét..
- Muốn làm cho bài văn
làm gì?
thuyết minh thêm sinh động,
(GV nhận xét, ghi bảng)
hấp dẫn người ta vận dụng
một số biện pháp nghệ thuật
như kể chuyện, tự thuật, đối
thoại, theo lối ẩn dụ, nhân
hoá hoặc hình thức vè, diễn
ca.
- Các biện pháp cần phải vận HS rút ra kết luận., HS khác - Các biện pháp nghệ thuật
dụng như thế nào trong bài văn nhận xét .
cần được sử dụng thích hợp
thuyết minh?
góp phần làm nổi bật đặc
(GV nhận xét, ghi bảng)
điểm của đối tượng thuyết
Gọi HS đọc ghi nhớ .
minh và gây hứng thú cho
người đọc.
Hoạt động 3: (15') Hướng dẫn
II. Luyện tập.
luyện tập
1-Cho học sinh đọc văn bản - 1HS đọc văn bản.
1-Văn bản: Ngọc Hoàng xử
"Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh". - Thảo luận theo nhóm, cử đại tội ruồi xanh.

( Cho HS thảo luận theo nhóm ) diện trình bày.
a-Văn bản có tính thuyết
minh. Tính chất thuyết minh
thể hiện ở chỗ giới thiệu loài
ruồi có hệ thống những tính
chất chung về họ, về tập
quán sinh sống, sinh đẻ, đặc
điểm cơ thể, cung cấp các
kiến thức đáng tin cậy.
Những phương pháp thuyết
minh định nghĩa, phân loại,
số liệu, liệt kê.
b-Bài thuyết minh có vận
dụng các biện pháp nghệ
thuật kể chuyênkết hợp với
nhân hoá, tình tiết.
c-Các biện pháp nghệ thuật
có tác dụng gây hứng thú
cho bạn đọc nhỏ tuổi vừa là
truyện vui vừa có thêm tri
thức
2-Gọi HS đọc đoạn trích "Bà
2-Đoạn văn này nhằm nói về
tôi...., và cho biết biện pháp nào
một tập tính của chim cú
được sử dụng.
dưới dạng một ngộ nhận
(định kiến) thời thơ ấu sau
lớn lên đi học mới có dịp
nhận thức lại sự nhầm lẫn

cũ. Biện pháp nghệ thuật ở
đây là lấy ngộ nhận làm hồi
nhớ làm đầu mối cho câu
chuyện.
GV: Nguyễn Khắc Vinh

12


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

.
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà.: (2')
- Nắm kiến thức bài học.
- Làm trước bài tập ở nhà cho bài "Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh'' .
NS : 1/9/2016
Tuần 1 - Tiết 5

LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIÊN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:.
- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng ( cái quạt, cái bút, cái kéo, ...)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
2.Kĩ năng:
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một thứ đồ dùng cụ thể
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh ( có sử dụng một số

biện pháp nghệ thuật ) về một đồ dùng .
B. Chuẩn bị :
GV: Đọc kĩ những điều cầ lưu ý, chuẩn bị dàn ý .
HS: Đọc kĩ phần chuẩn bị và chuẩn bị bài theo hướng dẫn của sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1. Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (6')
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS .
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Để nắm vững hơn về lý thuyết thuyết minh kết hợp với một số biên pháp nghệ
thuật, hôm nay chúng ta sẽ luyện tập với bài "Luyện tập sử dụng một số biện pháp
thuật trong văn bản thuyết minh".
Hoạt động II: Hình thành kiến thức .
* Hoạt động 1: (5') ( Phương pháp thảo luận )
- GV chia thành 4 nhóm ( như đã phân công trước ),mỗi nhóm trình bày một đồ dùng
đã chuẩn bị trước dàn ý có kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật và một mở bài
hoàn chỉnh .
- Các nhóm tiến hành thảo luận chọn bài và cử đại diện trình bày .
* Hoạt động 2: (5') ( Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại )
- GV lần lượt cho từng nhóm cử đại diện trình bày dàn ý của nhóm mình và cho biết dự
kiến sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong bài thuyết minh, cuối cùng trình bày phần
mở bài .
- Các nhóm còn lại nhận xét đánh giá, bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh, GV cho ghi bản
* Hoạt động 3: (30') ( Phương pháp: thuyết trình đàm thoại )
Tương tự GV cho nhóm khác trình bày dàn ý về đồ dung của mình, trình tự giống hoạt
động 2 .
* GVcho HS ghi 1 dàn ý hoàn chỉnh về cái kéo vào vở .
I. Mở bài : Giới thiệu khái quát về cái kéo
GV: Nguyễn Khắc Vinh


13


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

II. Thân bài : Thuyết minh về cái kéo .
- Nguồn gốc: Kéo có từ rất lâu .
- Cấu tạo: Gồm 2 phần: Phần cầm và phần cắt .
Phần cầm: Hình tù có thể bọc nhựa hoặc không .
Phần cắt: Thường dài hơn phần cầm, nhỏ hơn, lưỡi dài và bén .
Kéo gồm 2 mảnh được uốn chéo với nhau theo kiểu chữ x, ở giữa có 2 vít nối 2
lại
- Chất liệu : Được làm bằng sắt .
- Chuẩn loại: Có nhiều loại kéo: Kéo cắt vải, kéo cắt giấy, kéo cắt sắt, kéo cắt cành
cây ...
- Công dụng: Dùng để cắt
- Cách bảo quản: Để nơi khô ráo
III. Kết bài: Khẳng định lại giá trị cái kéo .
Bài thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật như: tự thuật, nhân hoá .
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà: (2')
- Xem lại dàn ý .
- Từ dàn ý có thể viết thành một bài thuyết minh hoàn chỉnh kết hợp với biện pháp
nghệ thuật.
.- Đọc kĩ văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình và soạn bài theo gợi ý sgk .

NS:10/09/2016
GV: Nguyễn Khắc Vinh


14


Trường THCS Hành Thiện

Tuần 2 -Tiết 6

Giáo án Ngữ văn 9

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( Mác-két )

A. Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:
- Một số hiểu bết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản .
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản.
2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
3.Kĩ năng sống, Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt
nhân hiện nay
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp về đấu
tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình
- Giáo dục HS tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế gới.
(Chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh) của Bác
B. Chuẩn bị :
GV: Đọc kĩ những điều cần lưu ý, một số dẫn chứng liên quan .

HS : Đọc kĩ văn bản và soạn bài theo gợi ý sgk
C. Hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1 :
1. Ổn định : (1')
2. Kiểm tra bài cũ : (6')
GV: Vì sao nói ở Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống dân tộc và
nhân loại ?
HS: Bác đi nhiều nước trên thế giới tiếp cận những cái hay cái đẹp trên thế giới
một cách có có chọn lọc đồng thời vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc
3. Bài mới : Giới thiệu bài (1')
Nếu như văn bản Phong cách Hồ Chí Minh đề cập đến vấn đề hội nhập
nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc qua con người Hồ Chí Minh thì văn bản
nhật dụng Đấu tranh cho một thế giới hoà bình lại đề cập đến một khía cạnh
khác. Đó là khía cạnh gì, bài học hôm nay giúp chúng ta rõ điều đó hơn.
Hoạt động II: ( hình thành kiến thức )
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hoạt đông 1: (5')Tìm hiểu
tác giả, tác phẩm .
.( Phương pháp vấn đáp tái
hiện )
- Hãy cho biết đôi nét về tác - Mác -két là nhà văn Cô-lômgiả và tác phẩm ?
bi-a, tác giả của nhiều cuốn tiểu
thuyết, nổi tiếng cuốn tiểu
thuyết'' Trăm năm cô đơn'' và
được giải thưởng Nô-ben .
- Văn bản được trích từ bản
tham luận của cuộc hội nghị
nguyên thủ của sáu nước .
GV: Nguyễn Khắc Vinh


Nội dung ghi bảng
I. Tác giả .tác phẩm :

- Mác -két : Nhà văn Cô-lômbi-a .
- Văn bản được trích từ bản
tham luận của hội nghị .

15


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

Hoạt động 2: (30') Hướng
dẫn đọc - hiểu văn bản .
Bước 1:Hướng dẫn đọc
( Phương pháp hoạt động tri
giác ngôn ngữ )
Cần đọc rõ ràng, mạch lạc .
Bước 2 :Hướng dẫn phân
tích
( Phương pháp: vấn đáp,
động não )
GV: Đây là văn bản nhật
dụng, đề cập đến những vấn
đề có tính cập nhật trong đời
sống xã hộị, nhà trường, gia
đình từ đó có những nhận thức

và thái độ đấu tranh vì thế giới
hoà bình
- Hãy xác định thể loại của bài
văn ? .
- Xác định luận đề của văn
bản ?
* Gợi ý :
- Văn bản trên viết về vấn đề
gì ?
- Bên cạnh đó văn bản còn đặt
ra vấn đề gì ?
- Từ những ý trên hãy xác
định luận đề của văn bản ?

- Từ luận đề trên em hãy xác
định các luận điểm đưa ra để
làm rõ luận đề ?

II. Đọc - hiểu văn bản :
1 -Đọc :
- 2 HS đọc ,HS khác nhận xét.
2-Phân tích :

- Bài văn được viết dang của
một kiểu bài nghị luận .

- Viết về nguy cơ của chiến
tranh hạt nhân đang đe doạ loài
người .
- Nhấn mạnh vào nhiệm vụ đấu

tranh để ngăn chặn nguy cơ
chiến tranh .
- Chiến tranh hạt nhân là một
hiểm hoạ khủng khiếp đe doạ
toàn thể loài người và sự sống
trên trái đất . Vì vậy đấu tranh
loại bỏ nguy cơ chiến tranh hạt
nhân là nhiệm cấp bách của
toàn nhân loại .
Tác giả đưa ra 4 luận điểm:
- Nguy cơ của chiến tranh hạt
nhân .
- Sự tốn kém trong cuộc chạy
đua chế tạo vũ khí hạt nhân .
- Chiến tranh hạt nhân đi ngược
lại lí trí của con người .
- Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân cho một
thế giới hoà bình .

* GV lần lượt cho HS phân
tích các luận điểm .
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp)

a-Luận đề :
Chiến tranh hạt nhân là một
hiểm hoạ khủng khiếp, cần
đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
của chiến tranh nầy .

b-Các luận điểm :

* Nguy cơ chiến tranh hạt
GV: Nguyễn Khắc Vinh

16


Trường THCS Hành Thiện

Cho HS đọc thầm '' từ đầu ...
đẹp hơn '''và nhắc lại luận
điểm 1 .
- Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đang đe doạ loài người
và sự sống trên trái đất được
tác giả nêu ra như thế nào ?

- Tát cả những chỗ thuốc ấy
như thế nào nếu như nó nổ
ra ?

- Em có nhận xét gì về cách
lập luận của tác giả ?.
- Cách lập luận như vậy nhằm
nêu bật điều gì ?

Giáo án Ngữ văn 9

HS đọc thầm

- HS nhắc lại luận điểm 1
- Để thấy hết tính chất hiện thực
và khủng khiếp của nguy cơ nầy
tác giả đã bắt đầu bài viết bằng
việc xác
định cụ thể thời gian ( hôm nay
ngày 8 / 8 / 1986 ) và đưa ra
một số lệu cụ thể với một phép
tính đơn giản ''nói nôm na có
nghĩa là tất cả mọi người không
trừ trẻ con đang ngồi trên một
thùng 4 tấn thuốc nổ ''.
- Tất cả những chỗ thuốc ấy nổ
tung lên sẽ làm biến hết thảy
không phải là một lần mà là
mười hai lần xoá đi mọi sự sống
trên trái đất ... có thể tiêu diệt
các hành tinh xoay quanh hệ
mặt trời cộng thêm bốn hành
tinh nữa và phá huỷ thế thăng
bằng của hệ mặt trời .
-Tác giả vào đề một cách trực
tiếp, chứng cờ rõ ràng .
- Làm cho người đọc hình dung
tính chất hệ trọng của chiến
tranh hạt nhân, mà còn khơi gợi
ở người đọc một sự đồng tình .

nhân :


- ... đang ngồi trên một thùng
4 tấn thuốc nổ : tất cả chỗ đó
nổ tung lên làm biến hết thảy...
không phải là một lần mà là
mười hai lần ... có thể tiêu diệt
các hành tinh xoay quanh hệ
mặt trời cộng thêm bốn hành
tinh nữa và phá hủy thế thăng
bằng của mặt trời .
( Vào đề trưc tiếp, chứng cứ ró
ràng ) .
Thấy được hệ trong của chiến
tranh hạt nhân, khơi gợi sự
đồng tình với tác giả

Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà : (2')
- Nắm kiến thức bài học
- Đọc lại văn bản
- Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, theo các luận điểm còn lại .

NS:10/09/2016
GV: Nguyễn Khắc Vinh

17


Trường THCS Hành Thiện
Tuần 2 - Tiết 7

Giáo án Ngữ văn 9


ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
( Mác -két )

A. Mục tiêu cần đạt : ( Như tiết 6 )
B. Chuẩn bị : ( Như tiết 6 )
C. Hoạt động dạy và học :
Hoạt động I:
1. Ổn định : (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Nguy cơ của chiến tranh được tác giả chỉ ra như thế nào ? Em có mhậm xét gì
về cách trình bày nầy ? Cách trình bày như thế có tác dụng gì ?
HS: Nhân loại đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ, tất cả chỗ đó nổ tung lên
làm biến hết thảy không phải là một lần mà là mười hai lần, có thể tiêu diệt
các hành tinh xoay quanh hệ mặt trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủy
thế thăng bằng của mặt trời... Cách vào đề trưc tiếp, chứng cứ ró ràng cho
thấy được hệ trong của chiến tranh hạt nhân qua đó khơi gợi sự đồng tình với
tác giả
3. Bài mới : Giới thiệu bài (1')
Hoạt đông II: ( Hình thành kiến thức )
Hoạt động của thầy
Hoạt động 1: (30')
* GV tiếp tục cho HS tìm hiểu
các luận điểm
Cho HS đọc đoạn '' Năm 1981
... thế giới '' .và cho HS tìm
hiểu đoạn nầy
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp)
- Hãy nhắc lại luận điểm của

đoạn nầy ?
- Bằng những chứng cứ và lập
luận như thế nào tác giả chỉ ra
sự tốn kém và tính chất vô lí
của cuộc chạy đua vũ khí hạt
nhân?

Hoạt động của trò

Nội dung ghi bảng
b- Các luận điểm:
* Nguy cơ của chiến tranh
hạt nhân:

HS đọc .

- Chạy đua chiền tranh hạt nhân
là cực kì tốn kém :
- Chạy đua chiến tranh hạt
nhân là cực kì tốn kém..Để làm
sáng tỏ luận điểm nầy tác giả đã
sử dụng lập luận chứng minh
với nhiều dẫn chứng trong các
lĩnh vực như : y tế, xã hội, thực
phẩm, giáo dục .
- Hãy tìm những dẫn chứng - Năm 1981định ra chương trình
chỉ ra sự tốn kém đó?
giải quyết cho 500 triệu trẻ em
nghèo nhưng tất cả chỉ là một
giấc mơ vì tốn kém 100 tỉ đô

la .Tuy nhiên số tiền nầy cũng
chỉ gần bằng chi phí 100 máy
bay ném bom và dưới 700 tên
lửa vượt đại châu .
Gía 10 chiếc tàu sân bay mang
vũ khí hạt nhân trong số 15
chiếc mà Hoa Kì dự đóng sẽ
GV: Nguyễn Khắc Vinh

* Chạy đua chiến tranh hạt
nhân là cực kì tốn kém :

- Về y tế: Gía 10 chiếc tàu
mang vũ khí hạt nhân ...

18


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

phòng bệnh trong cùng 14 năm
cho hơn một tỉ người khỏi bệnh
sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ
em ở Châu Phi
- Năm 1985 trên thế giới có gần
575 triệu người thiếu dinh
dưỡng . Số lượng ca-lo cho mỗi
người đó không bằng 149 tên

lửa MX ..Chỉ cần 27 tên lửa
MX đủ trả tiền nông cụ cho cho
các nước nghèo trong bốn năm .
- Hai chiếc tàu ngầm mang vũ
khí hạt nhân đủ xoá nạn mù chữ
trên thế giới .

phòng bệnh trong cùng 14
năm cho hơn một tỉ người
khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn
14 triệu trẻ em ...

- Chiến tranh hạt nhân là hành
động cực kì phi lí .
- Chiến tranh hạt nhân không
chỉ tiêu diệt nhân loại mà còn
tiêu huỷ sự sống trên trái đất .
Vì vậy nó phản lại sự tiến hoá
và đi ngược lại lí trí của tự
nhiên .
- Đẻ cảnh báo điều nầy nhà - Tác giả đưa ra những chứng
văn đã lập luận như thế nào?
cứ từ khoa học đến địa chất và
cổ sinh học về nguồn gốc của sự
tiến hoá tự nhiên trên trái đất.
Tất cả sự sống hàng ngày trên
trái đất của con người là cả một
quá trình tiến hoá lâu dài bằng
hàng triệu năm từ khi mới nhen
nhóm sự sống trên trái đất. Trải

quaa 380 triệu năm con bướm
mới bay được và 180 triệu năm
nữa bông hồng mới nở cũng chỉ

* Chiến tranh hạt nhân là
hành động cực kì phi lí :

- Em có nhận xét gì về cách
lập luận của tác giả ở phần
nầy ?
- Với cách lập luận như thế
tácgiả nhằm khẳng định điều
gì ?

- Về thực phẩm: Trên thế giới
gần 575 triệu người thiếu dinh
dưỡng. Số lượng ca-lo cho
những người đó không bằng
149 tên lửa MX. Chỉ cần 27
tên lửa đủ trả tiền nông cụ cho
các nước nghèo trong bốn
năm
- Hai chiêc tàu ngầm mang vũ
khí hạt nhân đủ xoá nạn mù
chữ trên toàn thế giới .
- Lập luận bằng cách đưa ra ( Dẫn chứng cụ thể . so sánh
những dẫn chứng cụ thể, xác đối chiếu )
thực, những so sánh đối chiếu
trên nhiều lĩnh vực
- Làm nổi bật sự tốn kém vô lí Sự tốn kém vô lí trong việc

trong việc chạy đua chế tạo vũ đầu tư vũ khí hạt nhân. Qua
khí hạt nhân qua đó gợi cảm đó nêu bật sự vô nhân đạo và
xúc mất mác ở người đọc .
gợi cảm xúc mỉa mai châm
biếm ở người đọc .

* Cho HS đọc thầm ' Một nhà
tiểu thuyết của nó '' .
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, bình)
- Nhặc lại nội dung của đoạn
trích trên ?
- Hãy nhắc lời nhận định của
nhà văn về chiến tranh hạt
nhân ?

GV: Nguyễn Khắc Vinh

- 380 triệu năm con bướm mới
bay được
- 180 triệu năm nữa bông
hồng mới nở chỉ để làm đẹp
cho đời .

19


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9


để làm đẹp cho đời .
- Em có nhận xét gì về các - Dẫn chứng rõ ràng, những dẫn
dẫn chứng được đưa ra ? chứng đưa ra nhằm làm rõ phản
Những dẫn chứng đưa ra có lại sự tiến hoá của tự nhiên của
mục đích gì ?
chiến tranh hạt nhân .
GV bình : nếu chiến tranh thật
sự nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hoá
của tự nhiên. Tất cả mọi thành
tựu mà con người dày công
xây dựng sẽ tan biến và trở lại
điểm xuất phát .
* Cho HS đọc đoạn '' Chúng HS đọc
ta ... hết '' .
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, nêu
vấn đề, thảo luận)
- Nhắc lại luận điểm cuối ?
- Nhiệm vụ ngăn chặn chiến
tranh cho một thế giới hoà bình
- Xác định lời kêu gọi của tác - '' Chúng ta ... công bằng ''
giả ? Câu nói trên có ý mghĩa Cần ngăn chặn chiến tranh để
mhư thế nào ?
cho một thế giới hoà bình .
- Sau lời kêu gọi tác giả đưa - Cần lập ra một nhà băng để
ra đề nghị gì ?
lưu giữ trí nhớ, có thể tồn tại
được sau tai hoạ hạt nhân
- Tại sao tác giả lại có lời đề - Để nhân loại các thời sau biết

nghị như vậy ?
đến cuộc sống của chúng ta đã
từng tồn tại trên trái đất và
những kẻ đã vì lợi ích riêng đẩy
nhân loại vào diệt vong .
- Em có nhận xét gì về lời đề - Ông muốn nhân loại cần giữ
nghị nầy ?
gìn kí ức của mình . Lịch sử sẽ
lên án những thế lực hiếu chiến
đã đẩy nhân loại vào hiểm hoạ .
- Theo em vì sao văn bản lại - HS thảo luận nhóm
có tên '' Đấu tranh cho một thế
giới hoà bình '' ?
( GV cho HS thảo luận )
- Qua phân tích em hãy khái - Nghệ thuật: Bài văn có sức
nghệ thuật và nội dung của thuyết phục cao bởi lập luận
văn bẳn ?
chặt chẽ, chứng cứ phong phú
xác thực, cụ thể và còn bởi nhiệt
tình của tác giả .
- Nội dung: Nguy cơ của chiến
tranh đang đe doạ loài người và
sự sống trên trái đất . Cuộc chạy
đua võ trang là cực kì tốn kém .
Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình là nhiệm vụ cấp bách của
toàn thể nhân loại
Hoạt động 2 : (5') Luyện tập
GV: Nguyễn Khắc Vinh


(Dẫn chứng rõ ràng )
Làm rõ tính chất phản lại sự
tiến hoá của tự nhiên của
chiến tranh hạt nhân .

* Nhiệm vụ :
- Ngăn chặng chiến tranh cho
một thế giới hoà bình
- Cần lập ra một nhà băng để
lưu giữ trí nhớ .

* Tổng kết :
- Nghệ thuật:

- Nội dung:.

III- Luyện tập :

20


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

( Phương pháp động não )
Phát biểu suy nghĩ sau khi học HS tự do nêu suy nghĩ của mình Nêu suy nghĩ về bài Đấu tranh
bài Đấu tranh cho một thế sau khi học bài nầy .
cho một thế giới hoà bình .
giới hoà bình của nhà văn GG Mác -két và bản thân của

em sẽ làm gì sau khi học xong
bài nầy?
.
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà: (2')
- Nắm nội dung bài học .
- Đọc lại văn bản .
- Soạn bài: Các phương châm hội thoại theo câu hỏi gợi ý sgk

NS :12/9/2016
GV: Nguyễn Khắc Vinh

21


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

Tuần 2 - Tiết 8

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( tiếp theo)
A.Mục tiêu cần đạt :
1.Kiến thức:
- Nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự
2.Kĩ năng:
- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong
hoạt động giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm cách
thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể
B.Chuẩn bị :

GV: Đọc kĩ những điều cần lưu ý , cho thêm 1 số tình huống ..
HS: Soạn bài theo gợi ý sgk .
C.Hoạt động dạy và học :
Hoạt động I:
1 Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ : (6')
GV: Nêu phương châm về lượng và phương châm về chất ? Cho ví dụ
HS: - Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói có nội dung, nội dung của lời
nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa
- Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mình không tin là
đúng hay không có bằng chứng xác thực
- HS cho hai ví dụ về hai phương châm hội thoại trên .
3.Bài mới : Giới thiệu bài (1')
Ngoài hai phương châm về chất, về lượng, trong giao tiếp cần phải tuân thủ
một số phương châm khác nữa. Đó là mhững phương châm hội thoại nào
khác, "Bài các phương châm hội thoại" tiếp theo sẽ giúp chúng ta rõ điều đó
hơn .
Hoạt động II : Hình yhành kiến thức .
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: (7')Tìm hiểu
III-Phương châm quan hệ :
phương châm quan hệ .
( Phương pháp: trực quan,
vấn đáp, quy nạp, tạo tình
huống, thảo luận )
- Hãy giải thích thành ngữ
- Thành ngữ nầy có nghĩa mỗi
''Ông nói gà , bà nói vịt '' ?

người nói một đàng chẳng ăn
nhập vào nhau .
- Hãy cho biết điều gì sẽ xảy - Nếu xuất hiện những tình
ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như thế thì con
huống như thê ?
người sẽ không giao tiếp với
nhau được và những hoạt động
xã hội trở nên rối ren .
- Từ tình huống trên , em rút - HS rút ra kết luận, HS khác bổ Khi giao tiếp cần nói đúng đề
ra kết luận gì trong giao tiếp ? sung .
tài giao tiếp, tránh nói lạc đề .
( GV nhận xét, ghi bảng )
GV cho thêm tình huống .
HS thảo luận
GV: Nguyễn Khắc Vinh

22


Trường THCS Hành Thiện

Khách : Nóng quá .
Chủ nhà : Cúp điện rồi .
- Hãy cho biết tình huống trên
có tuân thủ phương châm
quan hệ không ? Tại sao ?
( Cho HS thảo luận nhóm ).
Nghĩa tường minh và hàm ý
sẽ học ở tuần 2 6 .
Hoạt động 2: (7')Tìm hiểu

phương châm cách thức .
( Phương pháp: trực quan,
vấn đáp, quy nạp, )
- Thành ngữ '' Dây cà ra dây
muống và Lúng búng như
ngậm hột thị '' dùng để chỉ
những cách nói nào ?
- Những cách nói như thế sẽ
ảnh hưởng thế nào đến giao
tiếp ?
- Qua đó em rút ra kết luận
gì ?
- GV cho HS kể lại truyện
cười ''Mất rồi '' .
- Vì sao ông khách lại có sự
hiểu nhầm người bố của đứa
bé đã mất ?
- Lẽ ra cậu bé nên trả lời như
thế nào ?

Giáo án Ngữ văn 9

- Nếu xét theo nghĩa tường
minh thì nó không tuân thủ
phương châm quan hệ nhưng
xét theo nghĩa hàm ý thì nó tuân
thủ phương châm quan hệ và cả
2 đều sử dụng hàm ý nên có
mối quan hệ
IV-Phương châm cách thức :


- Thành ngữ thứ 1 dùng để chỉ
cách nói dài dòng . Thành ngữ
thứ 2 dùng để chỉ cách nói ấp
úng không thành lời, không
rành mạch
- Làm cho người nghe khó tiếp
nhận hoặc tiếp nhận không
đúng nội dung được truyền đạt,
làm cho kết quả giao tiếp không
được như mong muốn .
- Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn
. rành mạch .
HS kể

- Ông khách hiểu nhầm vì cậu
bé đã dùng câu rút gọn tạo nên
sự mơ hồ .
- Cậu bé trả lời: Thưa bác bố
cháu về quê, bố cháu có để lại
mảnh giấy nhưng cháu đã làm
cháy rồi .
- Qua câu chuyện trên trong - Cần tránh cách nói mơ hồ .
giao tiếp cần tuân thủ điều gì ?
- Từ 2 ví dụ trên em rút ra kết HS rút ra kết luận , HS khác
luận gì trong giao tiếp?
nhận xét bổ sung .
( GVnhận xét, ghi bảng ).
Hoạt động 3: (8'):Tìm hiểu
phương châm lịch sự .

( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, quy
nạp)
Cho HS đọc truyện cười HS đọc
''Người ăn xin '' .
- Vì sao ông lão ăn mày và - Cả 2 người đều không có của
cậu bé trong truyện đều cảm cải, tiền bạc gì cả nhưng cả 2
thấy như mình đã nhận được ở đều cảm nhận được tình cảm mà
người kia một cái gì đó ?
người kia đã dành cho mình đặc
biệt là tình cảm của cậu bé đối
GV: Nguyễn Khắc Vinh

- Khi giao tiếp cần chú ý nói
ngắn gọn, rành mạch tránh
cách nói mơ hồ .
V-Phương châm lịch sự :

23


Trường THCS Hành Thiện

Giáo án Ngữ văn 9

với ông lão ăn xin .
- Cậu bé đã dành tình cảm cho - Đối với một người ở hoàn
ông lão một cách như thế cảnh bần cùng, cậu bé đã tỏ ra
nào ?
không khinh miệt,

xa lánh mà vẫn tỏ thái độ và lời
nói hết sức chân thành thể hiện
sự quan tâm đến người khác .
- Qua câu chuyện nầy rút ra - HS rút ra kết luận , HS khác - Trong giao tiếp cần tế nhị và
kết luận gì trong giao tiếp ?
nhận xét bổ sung .
tôn trọng người khác .
( GV nhận xét, ghi bảng)
Hoạt động 4: (15') Luyện tập
* Luyện tập :
( Phương pháp: hoạt động tri
giác ngôn ngữ, vấn đáp, thảo HS Đọc 3 bài ca dao và thảo 1- Ý nghĩa :
luận )
luận theo nhóm, cử đại diện Những câu tục ngữ, ca dao
1-Cho HS 3 bài tục ngữ, ca trình bày.
khẳng định ngôn ngữ trong
dao trong sgk
đời sống và khuyên chúng ta
- Cho biết những bài tục ngữ,
trong giao tiếp nên dùng
ca dao khuyên dạy chúng ta
những lời lẽ lịch sự
điều gì ? Hãy tìm một số câu
* Môt số câu :
tục ngữ, ca dao tương tự
- '' Chim khôn ... nghe '' .
Cho HS thảo luận nhóm .
- '' Vàng thì ... thử lời ''
2-Biện pháp tu từ nào đã học HS nhớ lại kiến thức đã học ở 2- Biện pháp tu từ có liên
có liên quan đến phương châm lớp dưới

quan đến phương châm lịch
lịch sự ? Tìm ví dụ .
Tìm ví dụ
sự: Biện pháp nói tránh, nói
giảm. Chẳng hạn để chỉ Kiều
thất tiết với Mã Giám Sinh
Nguyễn Du viết
'' Tiếc thay một đoá trà my.
Con ong đã tỏ đường đi lối lối
về".
về' .
3-Chọn những từ ngữ thích HS lên bảnglàm, HS khác nhận 3- Điền :
hợp điền vào chỗ trống: Từ xét bổ sung .
a- ... nói mát .
ngữ cho sẵn ở sgk và cho biết
b- ... nói hớt .
những từ ngữ đó có liên quan
c- ... nói móc .
đến phương châm hội thoại
d- ... nói leo .
nào ?
e- ... nói ra đầu ra đũa .
-Liên quan đến phương châm
lịch sự: a b c d .
- Liên quan đến phương châm
cách thức : e .
4-Vận dụmg phương châm hội HS thảo luận, HS khác nhận xét
thoại đôi khi người nói dùng bổ sung .
những cách nói a, b ở sgk .
( câu c cho về nhà )

Cho HS thảo luận

GV: Nguyễn Khắc Vinh

4- Đôi khi người nói dùng
những cách diễn đạt trên vì :aKhi người nói chuẩn bị hỏi về
một vấn đề không đúng vào đề
tài mà hai người đang trao đổi,
tránh để người nghe hiểu là
mình không tuân thủ phương
châm quan hệ, người nói dùng

24


Trường THCS Hành Thiện

5-Giải
sgk (
thành
nhà )

Giáo án Ngữ văn 9

cách mói trên
b- T rong giao tiếp đôi khi vì
một lí do nà đó, người nói
phải nói một điều mà người đó
nghĩ sẽ làm tổn thương người
đối thoại. Để giảm nhẹ tức là

xuất phát từ việc chú ý tuân
thủ phương châm lịch sự,
người nói dùng cách điễn đạt
trên..
thích các thành ngữ ở
5- Giải thích :
GV cho giải thích 2 HS giải thích , HS khác nhận -Nói băm nói bổ: nói bốp chát,
ngữ, còn lại cho về xết , bổ sung .
xỉa xói, thô bạo
( phương châm lịch sự ).
- Nói như đấm vào tai: nói
mạnh, trái ý người khác, khó
tiếp thu .( phương châm lịch
sự ).
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (2')
- Làm bài tập 4, 5 còn lại
- Nắm kiến thức bài học .
- Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh theo câu hỏi gợi ý sgk .

NS :12/9/2016
GV: Nguyễn Khắc Vinh

25


×