Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 143 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Thạc sĩ sản xuất và chế biến mang tên “Đề xuất
một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình”. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin cam đoan số liệu và
kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác dưới mọi hình thức.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bảo vệ Luận văn Thạc sỹ về lời
cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận án

Bùi Thành Luân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học hệ chính quy khóa học 20152016, được sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Vũ Nhâm tôi đã thực hiện
đề tài “Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình".” .Để hoàn thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Lâm nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Vũ Nhâm đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khoá luận này. Các cơ quan, ban ngành của Huyện
Kim Bôi cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực
tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những


thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của
quý Thầy,Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Bùi Thành Luân


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................ 3
1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng ....................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về QLBVR dựa vào cộng đồng ..................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng .................................. 4
1.1.3. Vai trò của Chính sách Nhà nước đối với QLBVR dựa vào cộng đồng. ......... 6
1.1.4. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng................................... 6
1.1.5. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng .................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới ................................................ 7
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ........................................ 9

1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam................................................................ 9
1.3.2. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ....................................... 9
1.3.3. Những nghiên cứu chính liên quan đến QLBVR dựa vào cộng đồng Việt Nam .. 11
1.3.4. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở Việt Nam ............... 15
1.3.5. Những bài học kinh nghiệm cho QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam ... 16
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................... 18
2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Kim Bôi.................................................................. 18
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 18
2.1.2. Địa hình, địa mạo......................................................................................... 20
2.1.3. Khí hậu, thủy văn......................................................................................... 20


iv

2.1.4. Tài nguyên đất ............................................................................................. 21
2.1.5. Tài nguyên nước .......................................................................................... 25
2.1.6. Tài nguyên rừng........................................................................................... 25
2.1.7. Tài nguyên khoáng sản ................................................................................ 26
2.1.8. Tài nguyên nhân văn .................................................................................... 26
2.1.9. Thực trạng môi trường ................................................................................. 27
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 27
2.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 27
2.2.2. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế .................................................. 28
2.2.3. Dân số và lao động ...................................................................................... 30
2.2.4. Văn hoá – xã hội .......................................................................................... 31
2.2.5. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 34
Chương 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 37
3.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 37
3.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 37

3.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 37
3.4. Giới hạn của đề tài ......................................................................................... 37
3.5 Nội dung nghiên cứu. ...................................................................................... 38
3.6 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 38
3.6.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 38
3.6.2. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................... 39
3.6.3. Điều tra thực địa .......................................................................................... 40
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 43
4.1. Thực trạng QLBVR ở huyện Kim Bôi ............................................................ 43
4.1.1. Cơ cấu tổ chức lực lượng về QLBVR .......................................................... 43
4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR ở huyện Kim Bôi ........................................... 45
4.1.3. Những thuận lợi, hạn chế trong công tác QLBVR ........................................ 56
4.1.4. Những nguy cơ và thách thức trong công tác QLBVR ................................. 59


v

4.1.5. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng .......................... 62
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng của huyện. ............. 67
4.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................................ 67
4.2.2 Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng liên quan đến
công tác QLBVR ................................................................................................... 70
4.2.3. Các hình thức quản lý rừng trên địa bàn ....................................................... 74
4.3. Đánh giá tiềm năng QLBVR của cộng đồng dân cư thôn, bản ........................ 77
4.4. Phân tích vai trò và mối quan tâm, mâu thuẫn và khả năng hợp tác của của các
bên liên quan đến QLBVR .................................................................................... 79
4.4.1. Phân tích vai trò và mối quan tâm của các bên liên quan đến việc QLBVR.. 79
4.4.2. Phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác của các bên liên quan. ................. 86
4.5. Đề xuất một số giải pháp QLBVR trên cơ sở cộng đồng ................................. 88
4.5.1. Các giải pháp về chính sách ......................................................................... 88

4.5.2. Các giải pháp về tổ chức .............................................................................. 97
4.5.3. Giải pháp về đào tạo tập huấn .................................................................... 100
4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật QLBVR và xoá bỏ dần những
tập quán không có lợi cho công tác QLBVR ........................................................ 103
4.5.5. Giải pháp về PCCCR ................................................................................. 104
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á.

BCH

Ban chỉ huy thực hiện các biện pháp cấp bách
để bảo vệ và phát trỉên rừng.

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng.

CBCC


Cán bộ công chức.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng.

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân.

DVMT

Dịch vụ môi trường.

CĐ KHBV&PTR

Chỉ đạo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng

BQL

Ban quản lý.


BVR

Bảo vệ rừng.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng rừng phân theo chức năng

26

2.2

Số lượng một số loại vật nuôi chính trong huyện

29

2.3

Một số chỉ tiêu tổng hợp về giáo dục


32

4.1

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền từ năm 2011-2015

46

4.2

Thống kê tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn

49

4.3

Hệ thống công trình và dụng cụ BVR trên địa bàn

54

4.4

Nguy cơ và thách thức trong QLBVR trên địa bàn

59

4.5

Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng


63

4.6
4.7
4.8

4.9

Kết quả phân tích ảnh hưởng và tỷ lệ trung bình % của các nguồn
thu nhập đối với tổng thu nhập của các hộ gia đình
Diện tích rừng phân theo chủ quản lý trên địa bàn
Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cộng
đồng thôn, bản trong công tác QLBVR.
Phân tích mối quan tâm đến tài nguyên rừng và vai trò BVR trên cơ
sở cộng đồng của các bên liên quan

65
75
78

84


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

2.1

Bản đồ hành chính huyện Kim Bôi

19

2.2

Bản đồ đất huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình

24

4.1

Gỗ và phương tiện bị tịch thu và tạm giữ tại Kho Hạt Kiểm lâm
Kim Bôi

64

4.2

Bảng đồ cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Mường

66

4.3


Bảng đồ cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình người Dao

67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một tài sản vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc trên
toàn cầu, vì nó không chỉ cung cấp những giá trị lâm sản thông thường cho con
người mà nó còn cho hành tinh của chúng ta sự sống.
Ngành lâm nghiệp nước ta đang trong thời kỳ chuyển biến từ Lâm nghiệp
truyền thống sang lâm nghiệp xã hội, trong thời gian qua đã tạo ra nhiều nhân tố
tích cực mới, đặc biệt là sự hình thành đa dạng hoá các hình thức quản lý và phương
thức tiếp cận mới về quản lý tài nguyên rừng. Trong đó quản lý bảo vệ rừng có sự
tham gia của cộng đồng dân cư thôn, thôn là một trong những hình thức quản lý bảo
vệ rừng đang được sự quan tâm, chú ý của cơ quan quản lý lâm nghiệp từ cấp Trung
ương đến chính quyền địa phương các cấp. Cộng đồng dân cư thôn, bản, những
người hiện đang sinh sống ở vùng rừng và gần rừng, đời sống kinh tế, xã hội của họ
có quan hệ trực tiếp và gắn bó với rừng, đây là một nhân tố tích cực và ngày càng
có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý rừng cộng đồng. Phát huy vai trò của
cộng đồng dân cư thôn, thônđể quản lý bảo vệ rừng là vấn đề vừa mang ý nghĩa
phát huy truyền thống dân tộc, vừa tạo ra một cách quản lý rừng có hiệu quả hơn,
bền vững hơn, phù hợp với những xu thế phát triển lâm nghiệp trên thế giới, đặc
biệt là các nước đang phát triển.
Huyện Kim Bôi là huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình cách Thành phố Hòa
Bình 35 km; Có tổng diện tích tự nhiên 54.921,64 ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp 42.147,50 ha, chiếm 77% diện tích tự nhiên của toàn Huyện, phân bố chủ
yếu trên địa hình đồi núi cao. Diện tích rừng của huyện Kim Bôi không những có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện mà còn có tác dụng

phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đời sống nhân dân tại huyện Kim Bôi còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông – lâm nghiệp, nhìn chung thu nhập của người dân trên địa bàn
huyện còn thấp, trình độ dân trí thấp, sản xuất nông – lâm nghiệp lạc hậu, với nhiều
thành phần dân tộc, nên công tác quản lý bảo vệ rừng gặp rất nhiều khó khăn và phức


2

tạp. Hiện nay trên địa bàn huyện quản lý bảo vệ rừng chủ yếu dựa vào Hạt Kiểm lâm
Kim Bôi và Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, trong đó Hạt Kiểm lâm huyện đóng
vai trò quan trọng.
Trong những năm qua mặc dù đã được các cấp, ngành địa phương quan tâm
trong công tác quản lý bảo vệ rừng, tuy nhiên tình trạng chặt phá rừng làm nương,
khai thác rừng, cháy rừng vẫn còn xảy ra trên địa bàn làm xuy giảm cả về diện tích
và chất lượng tài nguyên rừng, làm cho khả năng phòng hộ và cung cấp lâm sản
phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội bị hạn chế. Một trong những nguyên
nhân cơ bản làm cho diện tích, chất lượng rừng bị suy giảm là công tác QLBVR chỉ
coi trọng biện pháp hành chính pháp chế mà chưa lôi cuốn được người dân thuộc
cộng đồng tham gia QLBVR.
Xuất phát từ thực tế trên, trong khuôn khổ luận văn Cao học, Tôi chọn đề tài
“Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình".” nhằm góp phần bảo vệ hiệu quả diện tích rừng trên địa bàn
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn huyện Kim Bôi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Nhận thức về QLBVR dựa vào cộng đồng
1.1.1. Khái niệm về QLBVR dựa vào cộng đồng
Khái niệm cộng đồng trong những năm gần đây khá quen thuộc, đã được sử
dụng nhiều trong các công trình nghiên cứu, và dần đi đến thống nhất về ngôn ngữ.
Khái niệm cộng đồng thường được hiểu là nhóm người sống trên cùng một
khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung,
có thể có quan hệ gia đình với nhau.
“Cộng đồng bao gồm những người sống trong một xã hội có những đặc điểm
giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” (N.H. Quân, 2000).
Theo Phạm Xuân Phương (2001) tại Hội thảo Quốc gia trong khuân khổ
chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam, được tổ chức tại Hà Nội thì
“Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã hội, có những điểm
tương đồng về mặt văn hoá truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn
bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một làng bản[4].
Theo Giáo Sư Lê Quý An, thì cộng đồng được định nghĩa là nhóm người sống
cùng một địa phương hoặc dưới sự quản lý của cùng một chính quyền địa phương.
Tại Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cộng đồng dân cư thôn,
bản là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, bản, ấp, buôn,
phum, sóc hoặc đơn vị tương đương[11].
Những khái niệm trên có thể được tóm lược lại là cộng đồng có thể là cộng
đồng dân cư thuộc làng, bản, cộng đồng dòng tộc, dòng họ, các nhóm người những
đặc điểm và lợi ích chung và cùng phục vụ cho một ý tưởng chung… ở nghiên cứu
của đề tài này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa là cộng đồng thôn, xóm, làng,
thôn(kể cả các tổ chức đoàn thể trong cộng đồng)[7].
Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là QLBVR mà phát huy được nội
lực của cộng đồng cho các hoạt động chống chặt, phá, lấn chiếm rừng, đất rừng,
khai thác lâm sản, săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy rừng


4


(PCCCR). Phòng trừ sinh vật gây hại rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng và thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý lâm sản. Những giải pháp QLBVR trên cơ
sở cộng đồng luôn chứa đựng những sắc thái của luật tục, phong tục, tập quán, ý
thức dân tộc, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ
hàng, các tổ chức đoàn thể, làng, thônphù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà
nước.[4]
1.1.2. Khái niệm về cộng đồng tham gia quản lý bảo vệ rừng
Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một cụm từ
chung nhất là Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ).
LNCĐ không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng trang trại, khu nhà ở hay
ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng quản lý rừng tự nhiên và việc
cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau.
LNCĐ cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng cường
quản lý sử dụng cây cối cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức
bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO,2000).
Ở Việt Nam, hiện nay có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và chưa có
một định nghĩa chính thức nào được công nhận. Nhưng tại Hội thảo Quốc gia về
chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các mô hình quản lý rừng cộng đồng cấp thôn bản địa
Việt Nam tại Ninh Bình năm 2007 đã thống nhất rằng ở Việt Nam có hai hình thức
quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO như sau:
- Thứ nhất là quản lý rừng của cộng đồng: Đây là hình thức mà mọi thành
viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những
khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc quyền sử dụng
chung của cộng đồng[7].
Rừng của cộng đồng là rừng của làng thôn đã được quản lý theo truyền thống
lâu đời (rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước…quản lý theo các luật tục truyền
thống với tinh thần tự nguyện cao); rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên
được giao cho các hợp tác xã trước đây, nay hợp tác xã giao lại cho các xã, hoặc các



5

thôn quản lý; rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng với tính chất
thí điểm trong thời gian gần đây.
- Thứ hai là quản lý rừng của các chủ rừng khác (quản lý rừng dựa vào cộng
đồng): Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc
quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng của
các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm,
thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng (thuỷ lợi nhỏ,
nước sinh hoạt ...). Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng:
+ Đối tượng thứ nhất rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng
đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia xẻ lợi
ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc
đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp..).
+ Đối tượng thứ hai, Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ
chức nhà nước (các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các lâm trường, công ty
lâm nghiệp nhà nước, các trạm trại…) và các tổ chức tư nhân khác. Cộng đồng tham
gia các hoạt động lâm nghiệp như bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, phục hồi
rừng, trồng rừng với tư cách là người làm thuê thông qua các hợp đồng khoán và
hưởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, LNCĐ, QLRCĐ là những khái niệm khác
nhau. Thuật ngữ QLRCĐ được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn để chỉ CĐ quản lý
những khu rừng của một cộng đồng dân cư, còn nói đến LNCĐ hay cộng đồng tham
gia quản lý rừng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân trong cộng
đồng dân cư thôn thônvới rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích
từ rừng. Hay nói cách khác, LNCĐ là một hình thức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển rừng do cộng đồng dân cư thôn thônthực hiện bao gồm cả rừng của cộng đồng
và rừng của các thành phần kinh tế khác.
Với cách hiểu như vậy, nên chấp nhận LNCĐ bao gồm cả quản lý rừng cộng

đồng (cộng đồng quản lý rừng của cộng đồng) và quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng
đồng (cộng đồng quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng khác). Khái niệm này vừa phù


6

hợp với định nghĩa của FAO vừa phát huy được nhiều hơn sự đóng góp của cộng
đồng vào quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.
1.1.3. Vai trò của Chính sách Nhà nước đối với QLBVR dựa vào cộng đồng.
QLBVR dựa vào cộng đồng được xây dựng dựa trên cơ sở phong tục, tập
quán, kiến thức và thể chế bản địa của người dân địa phương. Tuy nhiên, có những
phong tục tập quán phù hợp với yêu cầu quản lý bền vững tài nguyên rừng, nhưng
cũng có những phong tục tập quán ngược lại với yêu cầu quản lý bền vững tài
nguyên rừng. Do đó, quản lý BVR dựa vào cộng đồng phải hướng và phát huy được
những phong tục tập quán có lợi và giảm dần những phong tục tập quán cản trở đến
quản lý bền vững tài nguyên rừng.
QLBVR dựa vào cộng đồng sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hậu
thuẫn của các chính sách và thể chế Nhà nước. Các tổ chức cộng đồng không phải
là cơ quan quyền lực, không có công cụ chuyên chính riêng. Trong nhiều trường
hợp, tổ chức cộng đồng không giải quyết được một cách triệt để những vấn đề phức
tạp của quản lý BVR. Khi đó các tổ chức cộng đồng phải hợp tác với các cơ quan
chính quyền để giải quyết những vấn đề vượt khỏi quyền hạn của mình. Vì vậy, các
qui định của cộng đồng phải được xây dựng trên cơ sở tính đến sự hỗ trợ của các
chính sách và thể chế hiện thời của Nhà nước, không trái với các qui định của Nhà
nước.
1.1.4. Chiến lược và chính sách QLBVR dựa vào cộng đồng
Chiến lược và chính sách quản lý, bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng của các
nước trong khu vực đều được tiến hành theo những hướng sau:
- Những giải pháp chủ yếu để tăng cường quyền quản lý BVR dựa vào cộng
đồng: Phát huy những luật tục, phong tục tập quán và trách nhiệm của toàn cộng đồng

đối với công tác QLBVR, xây dựng qui ước, hương ước QLBVR của thôn, bản, qui định
rõ quyền lợi và trách nhiệm của mọi người dân trong cộng đồng.[23]
- Kết hợp những giải pháp về chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội để khuyến
khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đồng bộ cả giải pháp về đào
tạo, tập huấn trong việc QLBVR dựa vào cộng đồng.[23]


7

- Các hình thức QLBVR: Tuần tra BVR, PCCCR trên địa bàn phải được thực
hiện theo phương pháp cùng tham gia ở tất cả các giai đoạn tuần tra bảo vệ, xây
dựng lực lượng, kế hoạch bảo vệ. Đây được xem là phương pháp cho phép phát huy
đầy đủ nhất những nội lực của cộng đối với công tác QLBVR.
1.1.5. Quan điểm về QLBVR dựa vào cộng đồng
Bảo vệ có hiệu quả tài nguyên rừng chính là để nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các cộng đồng dân cư thôn, bản. Công tác QLBVR phải được tiến hành
đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng cao thu nhập cho cộng
đồng dân cư thôn, thôn trên địa bàn. Mấu chốt của vấn đề QLBVR dựa vào cộng
đồng vừa là bảo vệ được tài nguyên rừng vừa giải quyết tốt vấn đề nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Bảo vệ tài nguyên rừng nếu không có sự tham gia của cộng đồng dân cư
thôn, thôn thì sẽ không thành công. Vì vậy, đề xuất các giải pháp để nâng cao trách
nhiệm và quyền hưởng lợi của cộng đồng dân cư thôn, thôn trong QLBVR là rất cần
thiết. Để công tác QLBVR đạt hiệu quả cao thì phải có chính sách khuyến khích,
thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư thôn, bản.
1.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay QLBVR dựa vào cộng đồng đang được xem như là
một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ hiệu quả vốn rừng hiện còn, góp phần giải quyết
tình trạng diện tích, chất lượng rừng ngày một giảm. Đã có không ít những mô hình
QLBVR dựa vào cộng đồng thành công ở Nê Pal, Indonesia, Nhật Bản.... Đây sẽ là

những bài học quý báu cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững
tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam.
Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở một số nước:
* Ở Nhật Bản
Nhật Bản hiện có 25,21 triệu ha rừng, trong đó: rừng cộng đồng chiếm 10%,
rừng tư nhân chiếm 60%, rừng Quốc gia chiếm 30%. Từ đam mê và quan tâm đến
văn hoá, người Nhật đã học được cách cải tiến việc sử dụng bền vững và bảo tồn
nguồn tài nguyên rừng rất lớn. Vì vậy, thực tế các mục tiêu chính trong luật pháp


8

rừng và quản lý tài nguyên ở Nhật đều được công bố rõ ràng, để đẩy mạnh và phát
triển bền vững dựa trên cơ sở lợi ích cộng đồng ngay từ những năm 1800.
* Ở Indonesia
Năm 1991, chương trình phát triển lâm nghiệp được hình thành, năm 1995
đổi tên thành chương trình phát triển cộng đồng làng lâm nghiệp do Bộ lâm nghiệp
quản lý. Chương trình này yêu cầu các công ty khai thác gỗ phải góp phần phát triển
nông thôn và BVR với 3 mục tiêu:
- Cải thiện điều kiện sống cho người dân sống ở trong và ngoài khu vực đang
khai thác gỗ.
- Nâng cao chất lượng và năng suất của rừng.
- BVR và môi trường.
Năm 1996, Bộ lâm nghiệp, các tổ chức phi Chính phủ và các trường Đại học đã
xây dựng một chương trình dự án điểm lôi kéo người dân vào bảo vệ và phát triển
rừng. Dự án này cho phép người dân quản lý 10.000 ha rừng có khả năng khai thác gỗ.
* Ở NêPal
Năm 1993, Nêpal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến các
nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử dụng
rừng thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ

đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý
và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Năm 2000 QLBVR dựa vào cộng đồng được thực hiện tại các vùng đồi có
diện tích trên 500 nghìn ha rừng suy thoái được giao cho các nhóm sử dụng rừng.
Hoạt động này đã thu hút sự tham gia của khoảng 800.000 hộ (4 triệu người). Trọng
tâm của chính sách lâm nghiệp cộng đồng tại Nepal là bảo vệ rừng cộng đồng và
cho phép người dân tiếp cận tài nguyên rừng phục vụ nhu cầu sinh hoạt cơ bản.
Lâm nghiệp cộng đồng tại Nepal dựa vào các nhóm sử dụng rừng, trong đó mỗi
nhóm được giao quản lý một diện tích rừng nhất định. Nhà nước được lợi từ hoạt
động này là diện tích rừng suy thoái được phủ xanh trong khi đó các nhóm sử dụng
rừng có cơ hội tiếp cận lâm sản.


9

Tóm lại, QLBVR dựa vào cộng đồng đang được xem như là một giải pháp
hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt rừng hiện còn, giải quyết tình trạng diện tích, chất
lượng rừng giảm sút. Trong những năm gần đây đều có không ít mô hình BVR
thành công ở Nhật Bản, NêPal, Indonesia…. Từ những kết quả thực tế của đó của
các nước đã thu được trong công tác QLBVR dựa vào cộng đồng, một vấn đề cực
kỳ quan trọng là phải giải thích cho cộng đồng rõ những lợi ích mang lại cho cộng
đồng và những chính sách về kinh tế trong công tác và để bảo vệ rừng có hiệu quả
phải tuân thủ nguyên tắc gắn công tác QLBVR với cộng đồng thôn, bản.
1.3. Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
1.3.1. Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam
- Cộng đồng dân tộc: Hiện nước ta có 54 dân tộc, với mỗi cộng đồng dân tộc
đều có những đặc điểm riêng về văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói, phong tục tập
quán...
- Cộng đồng làng, bản:
+ Làng, xóm ở miền xuôi là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở

của phương thức canh tác lúa nước, đã có nhiều thể chế tồn tại lâu đời trong xã hội
nông thôn Việt Nam.
+ Thôn, thôn ở miền núi là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở
sắc tộc và kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp, có ảnh hưởng sâu sắc đến việc quản lý,
bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có các loại hình cộng đồng khác như:
cộng đồng tôn giáo, cộng đồng họ tộc, cộng đồng giới tính... Một số loại hình cộng
đồng đã được phát triển thành các tổ chức đoàn thể có mục tiêu, điều lệ rõ ràng,
hoạt động theo quy chế tổ chức chính trị xã hội hay các tổ chức kinh tế. Một số
đoàn thể đã tham gia và có nhiều đóng góp cho việc phát triển lâm nghiệp tại các
địa phương như: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên...
1.3.2. Hình thức QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Tính cộng đồng của các dân tộc Việt Nam đã là yếu quan trọng tạo nên nền
tảng cho những thành quả đã đạt được trong công cuộc bảo vệ và phát triển tài


10

nguyên rừng. Vì vậy phát huy vai của các cộng đồng để quản lý nguồn tài nguyên
rừng vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc, vừa có thể tạo ra một cách
quản lý tài nguyên hiệu quả hơn, bền vững hơn, phù hợp với xu hướng phát triển
của thế giới.
Ở Việt Nam, hình thức quản lý QLBVR dựa vào cộng đồng mới được coi là
một hình thức tồn tại song song với các hình thức khác như: quản lý BVR Nhà
nước, hình thức QLBVR tư nhân, do đó việc đánh giá hiệu quả của hình thức này
chỉ dừng lại ở những nhận định khái quát, mang tính định tính. Tuy chưa có thống
kê chi tiết, nhưng ở những nơi cộng đồng thực sự tham gia vào QLBVR thì công tác
QLBVR có hiệu quả rõ nét, các hành vi xâm hại tài nguyên rừng bị phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, rừng ngày càng sinh trưởng phát triển tốt. Thực tiễn cho thấy
rằng, QLBVR có sự tham gia của cộng đồng dân cư thôn, thônlà hình thức QLBVR

có tính khả thi về kinh tế - xã hội, bền vững về sinh thái môi trường và tiết kiệm chi
phí cho Nhà nước.
Để trao quyền QLBVR cho các cộng đồng Nhà nước đã thực hiện chính sách
giao đất, giao rừng. Đây là một trong những chính sách lớn tạo môi trường thuận lợi
cho QLBVR trên cơ sở cộng đồng ở Việt Nam. Chủ trương giao đất, khoán rừng đã
được Đảng và Nhà nước ta đề ra và thực hiện từ năm 1968, qua mỗi giai đoạn phát
triển, Nhà nước lại có những điều chỉnh, bổ xung kịp thời cho phù hợp với thực tế.
Nhìn chung kết quả giao đất lâm nghiệp, giao rừng đã làm cho rừng có chủ
thực sự, tạo ra nhiều hình thức sở hữu rừng, tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất
đai, lao động, tiền vốn tại chỗ. Công tác giao rừng cho cộng đồng dân cư quản lý
bảo vệ đều đạt hiệu quả cao, diện tích rừng được giao đều được quản lý tốt, các hiện
tượng xâm hại tài nguyên rừng giảm mạnh, ý thức quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
của cộng đồng dân cư được nâng cao. Thông qua việc tổ chức QLBVR, mối quan
hệ xã hội trong cộng đồng và giữa cộng đồng với các cơ quan liên quan đến
QLBVR trên địa bàn cũng được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng. Đối với nhà nước, hình thức quản lý bảo vệ rừng này
đáp ứng được các mục tiêu về chính sách lâm nghiệp, đối với các chương trình lâm


11

nghiệp nói chung, chương trình 5 triệu ha rừng nói riêng, có tác dụng phục hồi
những diện tích rừng đã và đang bị suy thoái thông qua chăm sóc, QLBVR và
khoanh nuôi tái sinh. Mặt khác, hình thức này cũng làm giảm chi phí phải trả cho
cộng đồng bằng cách chia sẻ lợi ích mang lại và tăng quyền hưởng lợi từ rừng để
thúc đẩy cộng đồng tham gia QLBVR.
Theo Nguyễn Huy Dũng, quản lý lâm nghiệp cộng đồng tại Việt Nam đã có
lịch sử hình thành và phát triển tại một số cộng đồng các dân tộc có đời sống sinh
hoạt gắn chặt với môi trường thiên nhiên, như các khu rừng tự nhiên. Hình thức
quản lý này thường gắn với luật tục của cộng đồng. Đây là một hình thức tri thức

bản địa liên quan đến cộng đồng thôn, bản. Các cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm
và truyền thống quản lý rừng theo hướng sử dụng tài nguyên thiên nhiên ổn định và
bền vững. Trong thời gian dài tại nhiều vùng khác nhau, quản lý rừng và môi trường
sinh thái của cộng đồng đã đóng một vai trò rất quan trọng và mang lại hiệu quả
thiết thực cho người dân địa phương về các mặt:
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên rừng và môi trường sinh thái.
- Xác định các mối quan hệ sở hữu đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường.
- Củng cố mối quan hệ xã hội trong cộng đồng các dân tộc.
1.3.3. Những nghiên cứu chính liên quan đến QLBVR dựa vào cộng đồng Việt Nam
- Dự án "Phát triển lâm nghiệp xã hội Sông đà" bắt đầu vào năm 1993, dự án
này đã chú ý làm việc với "nhóm sử dụng rừng" hơn là với các đơn vị hành chính
lâm nghiệp. Dự án đã tiến hành những thu xếp về tổ chức khi thực hiện quy hoạch
sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia, sau đó tiến hành lập những "nhóm
bảo vệ rừng" và hỗ trợ dân thôn xây dựng những qui chế bảo vệ rừng. Những quy
chế này dựa vào việc quản lý, bảo vệ rừng của cộng đồng để nâng cao sự tự giác
của dân bản và tăng cường sự kiểm soát của dân bản, tránh sự phá hoại rừng của
những thôn lân cận. Củng cố tổ chức cấp thôn, bản và xã là việc làm cần thiết tiếp
theo. Những Ban quản lý thôn, bản mà ít nhất có một thành viên chịu trách nhiệm
về lâm nghiệp trong thônđược thiết lập khi tiến hành lập kế hoạch phát triển thôn


12

thônhàng năm. Trong quá trình xây dựng kế hoạch dự án sử dụng 4 tiêu chí chính
để giới thiệu và tăng cường thực thi quản lý lâm nghiệp cộng đồng, đó là: Quyền sử
dụng, nghiên cứu địa phương, khả năng của cộng đồng và điều kiện địa lý khu vực.
Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) đã tiến hành đánh giá về thực
trạng QLBVR tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại 3 tỉnh: Hoà
Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tìm hiểu về sự hình thành, các

lợi ích đạt được và những vấn đề về hưởng lợi, quyền sử dụng và các chính sách
liên quan đến hình thức QLBVR này. Trong 5 mô hình quản lý, BVR cộng đồng có
4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương và được chính quyền địa phương
chấp thuận. Họ tự đề ra các qui định về quản lý, sử dụng lâm sản cũng như các hoạt
động BVR, phát triển rừng. Các kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm quản lý rừng cộng
đồng qua các cuộc hội thảo quốc gia về lâm nghiệp công đồng. Đến nay đã có 3
cuộc hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng.
- Hội thảo quốc gia về LNCĐ lần đầu tiên được tổ chức tại Hà Nội trong 2
ngày 01 và 02/6/2000. [3]Hội thảo đã thu hút sự tham gia của gần 60 đại bảng đại
diện cho các cơ quan Nhà nước cấp Trung ương và cấp tỉnh, các Viện nghiên cứu,
trường Đại học, các chương trình và dự án quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các
thành viên tổ công tác, các chuyên gia trong ngành lâm nghiệp. Tại đây nhiều các
tác giả cùng các công trình nghiên cứu như: Nguyễn Hồng Quân, Tô Đình Mai,
Nguyễn Tường Vân và Urich Appel, Edwin Sauk, Nguyễn Văn Thuận, Âu Văn
Bảy, Trần Văn Con với các báo cáo về kinh nghiệm từ hoạt động dự án và một số
nghiên cứu điểm. Hội thảo đã thống nhất có hai hình thức quản lý rừng ở Việt Nam:
+ Cộng đồng quản lý trực tiếp rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu chung
của thôn, bản (như rừng thiêng, rừng do Lâm trường, hợp tác xã giao cho thôn, bản,
rừng đầu nguồn ở địa phương, đồng cỏ chăn nuôi, đất trống được quy hoạch để
trồng rừng hoặc tái sinh tự nhiên).
+ Cộng đồng tham gia vào việc quản lý những diện tích rừng thuộc sở hữu
hoặc quản lý của các cơ quan nhà nước như bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
qua các hợp đồng khoán bảo vệ với các cơ quan nhà nước, bảo vệ rừng sản xuất do


13

các Lâm trường khoán bảo vệ rừng và đất rừng đã giao cho các hộ gia đình và các
tổ chức khác.
- Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức lần 2 trong 2

ngày 14, 15/11/2001 tại Hà Nội là bước tiếp theo nhằm làm rõ các yếu tố khuôn khổ
pháp lý của rừng cộng đồng, việc thực thi các chính sách hỗ trợ cho quản lý rừng
cộng đồng tại Việt Nam.[4] Trong hội thảo có rất nhiều báo cáo và các vấn đề thảo
luận: ‘‘Báo cáo về khuôn khổ pháp lý, chính sách của Nhà nước và hiện trạng quản
lý rừng cộng đồng ở Việt Nam’’ của tác giả : Phạm Xuân Phương, Hà Công Tuấn,
Vũ Văn Mê, Nguyễn Hồng Quân. Các báo cáo về sự vận dụng chính sách lâm
nghiệp nhà nước ở cấp tỉnh của các tác giả như : Sheelagh, Orelly, Vũ Hữu Tuynh,
Nguyễn Ngọc Lung, Lê Ngọc Anh, Nguyễn Hải Nam, Cao Vĩnh Hải… Cuối cùng
hội thảo đi đến kết luận cộng đồng đang quản lý 15% diện tích rừng của nhà nước,
đó là thực tế mang tính khách quan và ngày càng có một vị trí quan trọng trong hệ
thống quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số những vướng
mắc trong khuôn khổ chính sách hưởng lợi từ rừng khi tham gia bảo vệ và phát triển
rừng như: không quy định cộng đồng dân cư thôn bản là đối tượng của chính sách
này. Sự vận dụng các chính sách của nhà nước và địa phương đã có tính sáng tạo,
cụ thể là một số tỉnh đã mạnh dạn thí điểm giao đất giao rừng và cấp sổ đỏ cho cộng
đồng dân cư thôn bản như Hòa Bình, Thừa Thiên Huế, ĐăcLắk.
- Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức lần 3 và tháng
11/2004 tại Hà Nội với nội dung về khuôn khổ và thể chế quản lý rừng cộng đồng,
chính sách hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng, đánh giá tài nguyên rừng và khai
thác rừng cộng đồng.[5] Hội thảo kết luận, quản lý rừng cộng đồng hiện đang tồn tại
như một xu thế khách quan và ngày càng có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý
tài nguyên rừng, nhiều diện tích đất lâm nghiệp có thể giao cho cộng đồng quản lý
(Diện tích rừng xa khu dân cư, có địa hình phức tạp mà các tổ chức nhà nước và hộ
gia đình không có khả năng quản lý và quản lý không có hiệu quả, các khu rừng giữ
nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, khu rừng giáp danh giữa các thôn, xã).
Bên cạnh đó, vấn đề hưởng lợi của cộng đồng quản lý rừng được nhiều nhà khoa học


14


quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt là tác giả Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc Lung.
Tác giả Phạm Xuân Phương với khảo sát đánh giá tình hình triển khai chính sách
hưởng lợi đối với hộ gia đình, các nhân, cộng đồng được giao nhận khoán rừng năm
2003. Bên cạnh đó về kỹ thuật đánh giá thực trạng quản lý rừng cộng đồng của các
tác giả Nguyễn Hồng Quân, Vũ Long, Phạm Xuân Phương đã đưa ra khung định vị
đánh giá hiện trạng quản lý rừng cộng đồng gồm 5 tiêu chí. Tuy nhiên, các tác giả
cũng đã nêu rõ việc chọn tiêu chí đánh giá phải phụ thuộc và từng vùng, từng cộng
đồng dân cư. Cũng trong tháng 9/2004, Nguyễn Ngọc Lung, VIFA cùng tổ chức các
quốc gia về quản lý rừng cộng đồng đã đưa ra hội thảo lần 2 hướng dẫn giao đất về
quản lý rừng cộng đồng, hướng dẫn giao đất có rừng cho cá nhân, hộ gia đình,
nhóm hộ và cộng đồng. Qua hội thảo, các báo cáo và các công trình nghiên cứu của
các tác giả cho thấy, tuy nhà nước chưa quy định quyền hưởng lợi của cộng đồng
với những diện tích rừng cộng đồng hiện đang quản lý, song trên thực tế cộng đồng
đang quản lý và có quyền hưởng lợi, phân chia lợi ích từ rừng.
- Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng vào tháng 6/2009 tại Hà Nội,
với nội dung quản lý rừng cộng đồng. Hội thảo nhằm hướng tới mục tiêu học hỏi và
chia sẻ những kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng để nâng cao nhận thức, tăng
cường kỹ năng quản lý rừng, góp phần phát triển thể chế, chính sách lâm nghiệp
cộng đồng của Việt Nam. Hội thảo tập trung vào các nội dung liên quan tới
kinh nghiệm và thực tiễn quản lý rừng cộng đồng của các chương trình dự án và ở
một số địa phương của Việt Nam, những kiến nghị và đề xuất hoàn thiện chính sách
cho quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam. Các nội dung này xoay quanh bốn vấn đề
trọng tâm sau: thứ nhất, xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng của cộng đồng; thứ
hai, kế hoạch quản lý rừng cộng đồng; thứ ba, quyền hưởng lợi và nghĩa vụ; thứ tư,
tổ chức quản lý rừng cộng đồng.
Hội thảo đã thu hút được sự tham gia của sự tham gia của hơn 70 đại
bảng từ nhiều tổ chức, chương trình, dự án trong nước và quốc tế như Trung
tâm Đào tạo Lâm nghiệp Cộng đồng Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(RECOFTC), Chương trình Thí điểm LNCĐ ở Việt Nam, Dự án Học hỏi quản



15

trị rừng (FGLG), các dự án về LNCĐ đang thực hiện ở Việt Nam, đại diện các cơ
quan quản lý nhà nước và các địa phương.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề
tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia,
từng địa phương. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình nào từ nơi
này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài học
thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là rất cần thiết trong bối cảnh
chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện như hiện nay. Điều đáng chú ý
là phải có những nghiên cứu tổng hợp đánh giá và đúc kết kinh nghiệm, bổ sung và
xây dựng những chính sách mới phù hợp cho mỗi vùng.
Vì vậy quản lý bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng được xem như nền tảng của
sự phát triển vì nó đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu lợi ích cho cộng đồng, góp
phần xoá đói giảm nghèo và khắc phục được tình trạng khánh kiệt tài nguyên trong
những phương thức sử dụng kém bền vững.
1.3.4. Hiệu quả đạt được từ quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở Việt Nam
Mặc dù cho chưa có những kết quả đánh giá chính thức về hiệu quả quản lý
bảo vệ rừng trên cơ sở cộng đồng ở quy mô toàn quốc, tuy nhiên, căn cứ vào 4 kết
quả Hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam được tổ chức tại Hà
Nội (tháng 6/2000, tháng 11/2001 và tháng 11/2004, 6/2009) và dự án thí điểm lâm
nghiệp cộng đồng được thí điểm 40 xã, trên phạm vi 10 tỉnh, qua các kết quả hội thảo
và dự án trên có thể đưa ra một số nhận định sau:
- Nhiều nơi rừng cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt hơn nếu được giao
rừng và những nơi rừng do cộng đồng quản lý hầu như không bị chặt phá, do không
có xâm hại nên rừng ngày càng tăng trưởng.
- Góp phần nâng cao thu nhập của người dân, xoá đói giảm nghèo, đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho các công trình chung của cộng đồng và hộ gia đình.
Đối với diện tích rừng do cộng đồng nhận khoán bảo vệ, hàng năm được Nhà

nước hoặc chủ rừng trả tiền công khoán, đã góp phần giải quyết một phần khó khăn
về đời sống cho một bộ phận dân cư.


16

Đối với diện tích rừng và đất rừng chính quyền địa phương giao, cộng đồng có
thể tận dụng khi rừng chưa khép tán hoặc đất trống chưa trồng rừng để canh tác kết
hợp cây nông nghiệp, chăn thả dưới tán rừng, được các dự án đầu tư hỗ trợ vốn để
sản xuất, được hưởng lợi sản phẩm từ rừng.
Đối với diện tích rừng cộng đồng quản lý theo truyền thống cho đến nay hầu
như cộng đồng có toàn quyền quyết định việc sử dụng tài nguyên rừng, trong đó đáp
ứng nhu cầu lâm sản cho các công trình chung của cộng đồng, giải quyết nhu cầu gỗ
làm nhà cho các hộ gia đình.
- Tiết kiệm chi phí cho Nhà nước: hiện nay có nhiều cộng đồng đang quản lý
rừng hầu như không có sự hỗ trợ của Nhà nước về kinh phí, nhưng rừng vẫn được
bảo vệ tốt.
- Rừng cộng đồng đã góp phần bảo vệ nguồn nước, giải quyết một phần nhu
cầu gỗ gia dụng cho cộng đồng và thành viên của cộng đồng; khai thác lâm sản ngoài
gỗ..., góp phần phát triển ngành nghề thủ công truyền thống và tăng thu nhập cho
cộng đồng.
- Góp phần khôi phục truyền thống văn hoá, phong tục tập quán tốt đẹp của
cộng đồng thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và hướng dẫn của
các tổ chức nhà nước, đã góp phần thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện quy chế quản
lý, bảo vệ rừng; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; khôi phục truyền thống văn hoá
tốt đẹp, hương ước của cộng đồng.[5] [7]
1.3.5. Những bài học kinh nghiệm cho QLBVR dựa vào cộng đồng ở Việt Nam
Từ những kết quả phân tích trên đây có thể rút ra những bài học chủ yếu cho
quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam như sau :[3]
- Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng là phương thức quản lý dựa vào

những tổ chức và luật lệ cộng đồng. Nó cần thiết cho cả quản lý tài nguyên thuộc sở
hữu Nhà nước, sở hữu cộng đồng và sở hữu tư nhân và đặc biệt có ý nghĩa ở vùng
sâu, vùng xa, nơi mà ý thức pháp luật hoặc khả năng thực thi pháp luật chưa cao.
Quản lý bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng sẽ thành công khi lấy lợi ích cộng đồng
làm mục tiêu và lồng ghép được với mục tiêu của quốc gia và khu vực.


17

Sự hợp tác trong quản lý tài nguyên rừng giữa Nhà nước với cộng đồng, giữa
các đối tượng hưởng lợi là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công của quản lý
rừng dựa vào cộng đồng.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng cần phải được phối hợp với các phương
thức quản lý khác mà trước hết là phương thức quản lý dựa vào chính sách thể chế
của Nhà nước, phương thức phát huy mọi tiềm năng quản lý của các hộ gia đình.[7]


×