Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Báo chí với vấn đề văn hóa du lịch thời kỳ hội nhập (khảo sát báo du lịch, tạp chí du lịch việt nam, tạp chí heritage, giai đoạn 2007 2008) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.71 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
……………………………………………………………………

ĐĂNG THỊ ĐOAN Y

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ VĂN HÓA DU LỊCH
THỜI KỲ HỘI NHẬP
(Khảo sát báo Du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam,
Tạp chí Heritage, giai đoạn 2007 - 2008)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60. 32. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH BÁO CHÍ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

Hà Nội – 2009


MC LC
Trang
M U .......................................................................................................... 4
1. Tớnh thi s v lý do chn ti: ................................................................. 4
2. Tinh hỡnh nghiờn cu: ................................................................................... 5
3. Mc ớch, nhim v nghiờn cu: .................................................................. 3
4. i tng v phm vi nghiờn cu: ............................................................... 7
5. Phng phỏp nghiờn cu: ............................................................................. 4
6. í ngha lớ lun v thc tin ca ti: ......................................................... 8
7. Kt cu ca lun vn: .................................................................................... 5


CHNG 1: V TR, VAI TRề CA DU LCH V VN HểA DU LCH
TRONG THI K HI NHP .................................................................. 10
1.2 Một số khái niệm. 7
1.1 Vị trí và vai trò của du lịch và văn hóa du lịch. ........................................ 15
1.3. Quan điểm, chủ tr-ơng của đảng và nhà n-ớc về phát triển du lịch nói chung
và văn hóa du lịch nói riêng thời kỳ hội nhập. ................................................ 21
1.4 Vai trò của báo chí đối với sự phát triển văn hóa du lịch việt Nam thời kỳ hội
nhập. ................................................................................................................ 27
CHNG 2: VN VN HểA DU LCH THI K HI NHP QUA
PHN NH CA BO CH, GIAI ON 2007 2008.Error! Bookmark not
defined.
2.1 Vài nét về các sản phẩm báo chí đ-ợc khảo sát. ..... Error! Bookmark not
defined.


2.2 Các vấn đề phát triển của văn hóa du lịch thời kỳ hội nhập qua thể hiện của các
sản phẩm báo chí đ-ợc khảo sát. ..................................................................... 33
2.3. Hình thức và nghệ thuật truyền tải văn hóa du lịch trên các sản phẩm báo chí
đ-ợc khảo sát. .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. -u điểm và hạn chế của các sản phẩm báo chí trong việc quảng bá văn hóa du
lịch thời kỳ hội nhập........................................ Error! Bookmark not defined.
2.5. Tác động và hiệu quả của báo chí đối với vấn đề văn hóa du lịch thời kỳ hội
nhập. ................................................................ Error! Bookmark not defined.
CHNG 3: MT S VN T RA I VI PHT TRIN VN
HểA DU LCH THI K HI NHP V GII PHP NNG CAO CHT
LNG HIU QU CA 3 T BO. .... 7Error! Bookmark not defined.
3.1. Phng hng phỏt trin ca Du lch Vit Nam núi chung v vn húa du lch
núi riờng trong tin trỡnh hi nhp quc t.... 7Error! Bookmark not defined.
3.2. Nhng thỏch thc i vi hot ng kinh doanh vn húa du lch thi k hi
nhp. ................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3. Nhng thỏch thc liờn quan n cụng tỏc tuyờn truyn, qung bỏ, phỏt trin
vn húa du lch thi k hi nhp trờn bỏo chớ. Error! Bookmark not defined.
3.4. Mt s nhúm gii phỏp. ......................... 8Error! Bookmark not defined.
KT LUN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TI LIU THAM KHO ............................................................................. 32
PHLC.....112


MỞĐẦU
1. Tính thời sựvà lý do chọn đề tài:
Ngày nay, du lị ch ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội
cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Trải qua gần 50 năm hình thành và phát
triển, du lị ch Việt Nam đã từng bước xác lập, nâng cao hình ảnh và vị thế của
mình trên trường quốc tế, khẳng đị nh được vị trí quan trọng trong chính sách
mở cửa và hội nhập góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đối với kinh tế, du lị ch là một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại rất nhiều
lợi nhuận. Trong đời sống văn hóa, du lị ch đem lại cho con người sự hiểu biết lẫn
nhau: khám phá văn hóa, phong tục tập quán bản đị a, lễ hội truyền thống dân tộc,
kể cả những phong tục tín ngưỡng.
Cùng với du lị ch, từ lúc đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, chưa bao
giờ văn hóa dân tộc Việt Nam có những bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc
như hiện nay. Đây là thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ cả về quan niệm, giá trị , chuẩn
mực, cả về công nghệ kỹ thuật và cơ sở vật chất của văn hóa gắn với du lị ch.
Và nói như nhà văn Nguyên Ngọc: “Du lị ch bao giờ cũng là văn hóa, là trao
đổi văn hóa, là hành động của những con người tìm đến với nhau bằng văn hóa,
qua văn hóa. Du lị ch rất cần tìm hiểu cho ra sự chuyển động và hình thành văn
hóa mới của chuyển động đó trên vùng đất này để làm món “hàng độc” của mình.
Hướng đi mới, chính là một hướng đi văn hóa, theo nghĩ a sâu xa và cũng rất thời
sự của văn hóa”.



Trước sức ép của xu thế toàn cầu hóa, khu vực khóa, được sự hỗ trợ của công
nghệ hiện đại đã tác động vào nền văn hóa của các dân tộc, các quốc gia hết sức
mạnh mẽ toàn diện và sâu sắc. Văn hóa du lị ch đã và đang trở thành món ăn tinh
thần thiết yếu của con người, đem lại giá trị lớn cho cộng đồng xã hội, giúp người
dân đị a phương xóa đói giảm nghèo, tạo ra dòng chảy mới, cải thiện cuộc sống
người dân tốt hơn.
Có được những thành tích đó của ngành du lị ch Việt Nam hiện nay phải kể
đến sự đóng góp, phối hợp hành động của các ban, ngành. Trong đó báo chí là một
trong những kênh quan trọng trong công tác xúc tiến, quảng bá phát triển văn hóa
du lị ch. Do đó việc phát triển du lị ch nói chung và văn hóa du lị ch nói riêng là
đòi hỏi khách quan của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Với những lý do trên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Báo chí với vấn đề
văn hóa du lị ch thời kỳ hội nhập” (Trên cơ sở khảo sát Báo Du lị ch, Tạp chí Du
lị ch Việt Nam, tạp chí Heritage, 2007 đến 2008). Với đề tài này, tác giả luận án
xin được góp phần nhỏ bé của mình vào nhiệm vụ bảo tồn, chấn hưng, phát triển
các giá trị truyền thống văn hóa dân tộc trên bước đường hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu:
Vấn đề văn hóa du lị ch trên báo chí nói chung và trên báo in nói riêng lâu
nay đã được bàn luận nhiều. Đây không phải là một đề tài mới và trong quá trình
nghiên cứu tìm hiểu các luận văn, luận án, khóa luận tốt nghiệp, vấn đề văn hóa
du lị ch cũng được một số tác giả đề cập nhưng ở những góc độ và khía cạnh khác
nhau, chưa phản ánh một cách sâu sắc và toàn diện.
Có thể kể tên một số đề tài khoa học và khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận
án có liên quan đến du lị ch như:
+ “Báo chí với vấn đề quảng bá phát triển du lị ch Việt Nam thời kỳ hội
nhập”. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thái Hà, năm 2007. (Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội).



+ “Một số giải pháp phát triển du lị ch bền vững Thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2010”. Luận án Tiến sỹ kinh tế của Đoàn Liêng Diễm, năm 2004.
+ “Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du lị ch của Thủ Đô và vùng phụ
cận nhằm phát triển du lị ch Hà Nội đến năm 2010”. Luận án Tiến sỹ của Nguyễn
Thị Nguyên Hồng, năm 2004.
+ “Báo chí Khánh Hòa tuyên truyền phát triển du lị ch”. Luận văn Thạc sỹ
của Nguyễn Lê Đình Thống, năm 2007. (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
+ “Vấn đề văn hóa - du lị ch trên sóng truyền hình Huế thời kỳ đổi mới
(1986 – 1999”). Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Công Toàn, năm 2000. (Học
viện Báo chí và Tuyên truyền).
Ngoài ra một số Đề tài cấp Bộ - Tổng cục Du lị ch như: “Cơ sở lý luận, thực
tiễn của hoạt động thông tin tuyên truyền quảng cáo du lị ch và một số ấn phẩm
thử nghiệm” (Năm 1997). “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác tuyên truyền, quảng bá du lị ch Việt Nam trước
những thách thức khoa học công nghệ hiện nay” (Năm 2002). “Nghiên cứu nội
dung và giải pháp để nâng cao chất lượng thông tin khoa học – công nghệ và môi
trường trên tạp chí Du lị ch Việt Nam” (Năm 2003).
Trước tình hình đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Báo chí với vấn đề
văn hóa du lị ch thời kỳ hội nhập”. Đây là một đề tài mới, đi sâu tìm hiểu tính
liên ngành của hoạt động phát triển văn hóa du lị ch. Và tuy có kế thừa, tham khảo
nhưng luận văn này không trùng lặp với các công trình trước đó. Dù biết sẽ gặp
không ít khó khăn, tuy nhiên với những kiến thức được trang bị ở nhà trường,
được các giáo sư, tiến sĩ , thầy giáo hướng dẫn quan tâm giúp đỡ, cùng với quá
trình nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tiễn, bản thân người làm luận văn cảm
thấy có đủ niềm tin về khả năng thực hiện đề tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:


Luận văn được thực hiện với mục đích làm rõ vai trò của báo chí đối với

các hoạt động phát triển văn hóa du lị ch. Để đạt được mục đích trên, đề tài có
nhiệm vụ:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa du lị ch trong thời kỳ hội
nhập.
- Tìm hiểu vai trò của báo chí trong việc phát triển văn hóa du lị ch.
- Phân tích thực trạng công tác tuyên truyền, quảng bá phát triển văn hóa
du lị ch trên báo chí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả “Vấn đề
văn hóa du lị ch thời kỳ hội nhập” phù hợp với yêu cầu phát triển của tình hình
mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung khảo sát Báo Du lị ch, tạp chí
Du lị ch Việt Nam, tạp chí Heritage và các bài báo viết về văn hóa du lị ch. Vì
đây là những cơ quan báo chí có nhiều đóng góp trong việc tuyên truyền quảng
bá du lị ch Việt Nam trong thời gian qua.
Về phạm vi nghiên cứu, luận văn lựa chọn thời điểm từ năm 2007 đến 2008
vì đây có thể coi là giai đoạn quan trọng trong chiến lược phát triển du lị ch Việt
Nam 2001 – 2010. Khoảng thời gian khảo sát hai năm tuy không nhiều nhưng
cũng phần nào giúp người làm luận văn có được cái nhìn tổng thể, khái quát và
toàn diện về bức tranh du lị ch Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lị ch sử của chủ
nghĩ a Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ thị , nghị quyết trung ương
để xem xét đánh giá khách quan về phát triển văn hóa du lị ch.


Cùng với các phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát, đánh giá giúp tác giả thu thập đến mức

tối đa thông tin nghiên cứu. Là sự hỗ trợ cần thiết để tìm hiểu tác động của báo
chí đối với sự phát triển của ngành du lị ch Việt nam, cũng như thấy được sự khác
biệt trong cách thức tuyên truyền của các sản phẩm báo chí được khảo sát để từ
đó tìm ra đị nh hướng tuyên truyền khác nhau của các tờ báo.
Phương pháp chuyên gia tư vấn: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm
khai thác kinh nghiệm, kiến thức của các chuyên gia trong lĩ nh vực du lị ch và báo
chí phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
6. Ý nghĩ a lí luận và thực tiễn của đề tài:
Về mặt lí luận, luận văn làm nổi bật sự gắn kết hữu cơ, tác động lẫn nhau
mang yếu tố hiện đại của khái niệm văn hóa du lị ch và du lị ch văn hóa. Luận văn
góp phần đánh giá đúng thực trạng công tác tuyên truyền, quảng bá phát triển văn
hóa du lị ch của báo chí truyền thông. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá,
phát triển văn hóa du lị ch trên báo chí.
Đồng thời trên cơ sở phân tích những hạn chế trong công tác tuyên truyền,
luận văn sẽ giúp đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên viết về đề tài văn hóa
du lị ch có đị nh hướng tuyên truyền phù hợp, nâng cao hiệu quả hơn, khuyến
khích tạo ra những sản phẩm báo chí hay, hấp dẫn và thiết thực.
Luận văn còn rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác tuyên
truyền về phát triển văn hóa du lị ch, giúp cho các cơ quan quản lý báo chí, cơ
quan báo chí đánh giá đúng, đầy đủ về công tác tuyên truyền trong lĩ nh vực này.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng sẽ giúp các chuyên gia trong lĩ nh vực du
lị ch phần nào thấy được sự cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp liên
ngành giữa báo chí và du lị ch.
7. Kết cấu của luận văn:


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1: Vị trí, vai trò của du lị ch và văn hóa du lị ch trong thời kỳ hội

nhập.
Chương 2: Vấn đề văn hóa du lị ch thời kỳ hội nhập qua phản ánh của báo
chí. (Khảo sát các báo: Báo Du lị ch, tạp chí Du lị ch Việt Nam, tạp chí Heritage,
giai đoạn 2007 – 2008)
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển văn hóa du lị ch Việt Nam
thời kỳ hội nhập và giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả của ba tờ báo.
Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo thứ tự các chương, mục trên.


CHƢƠNG 1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA DU LỊ CH VÀ VĂN HÓA DU LỊ CH TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP
1.1 MỘT SỐKHÁI NIỆM.
1.1.1 khái niệm du lị ch.
Theo Tổ chức du lịch Thế giới: “Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích
không phải làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh
sống…”.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1, Hà Nội 1996) định nghĩa du lịch là:
“một ngành kinh tế tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức
xuất khẩu hàng hóa và lao động dịch vụ tại chỗ”.
Như vậy, du lị ch là hoạt động xã hội của con người hướng tới nhu cầu
hưởng thụ và phát triển, văn hóa tinh thần là một bộ phận trong sinh hoạt văn hóa
của con người nhằm thỏa mãn trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng
lòng ham hiểu biết qua sự gặp gỡ, giao lưu, học hỏi. Từ đó góp phần hình thành
phương hướng đúng đắn trong mơ ước, sáng tạo, trong việc hoàn thiện nhân cách
bản thân.

1.1.2 Khái niệm văn hóa.
Mặc dù khoa học nghiên cứu văn hoá đã hình thành từ vài trăm năm nay và
ngày càng phát triển, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm văn hoá
chung nhất, được thống nhất cao nhất.
Khái niệm văn hoá theo nghĩ a rộng: là tất cả sự sáng tạo của con người.


Theo nghĩ a hẹp: Văn hoá bao gồm tất cả những sản phẩm vật thể và phi vật
thể do con người sáng tạo ra và mang tính giá trị . Theo khái niệm này, có thể
thấy văn hoá bao gồm cả vật chất và tinh thần, cả kinh tế lẫn xã hội.
Trong cuốn “Cơ sở văn hoá Việt Nam: GS Viện sĩ Trần Ngọc Thêm đưa ra
khái niệm: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội ”.
Trong công trình Việt Nam văn hóa sử cương (xuất bản lần đầu năm 1938),
học giả Đào Duy Anh quan niệm: "Văn hóa là cách sinh hoạt của người". Nhà văn
hóa học Vũ Khiêu thì cho rằng: "Văn hóa thể hiện trình độ được vun trồng của con
người, của xã hội... Văn hóa là trạng thái con người ngày càng tách khỏi giới động
vật, ngày càng xóa bỏ những đặc tính của động vật, để khẳng định những đặc tính
của con người".
Tóm lại văn hóa, nói một cách giản dị, là những gì còn lại sau những chu
trình lịch sử khác nhau, qua đó người ta có thể phân biệt được các dân tộc với
nhau. Thông qua mỗi một chu kỳ của sự phát triển, dân tộc đó tương tác với mình
và với những dân tộc khác, cái còn lại được gọi là bản sắc, hay còn gọi là văn hóa.
1.1.3 khái niệm văn hóa du lị ch.
Bên cạnh những loại hình văn hóa như văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp,
văn hóa đọc, văn hóa ẩm thực, văn hóa gia đình, văn hóa trang phục… gần đây
văn hóa du lị ch được xem là một trong những sản phẩm đặc thù của các nước
đang phát triển, thu hút nhiều khách du lị ch quốc tế. Văn hóa du lị ch chủ yếu dựa
vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những

phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lị ch bản đị a và từ khắp
nơi trên thế giới. Đối với khách du lị ch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa
và phong tục tập quán bản đị a, thì văn hóa du lị ch là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu
của họ.


Văn hóa du lị ch được hiểu là khai thác văn hóa để làm du lị ch và làm du
lị ch có văn hóa. Hay nói một cách khác, văn hóa du lị ch nghiên cứu các di tích
lị ch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, lễ hội, phong tục tập quán, ẩm thực,
những giá trị vật thể và phi vật thể từ góc độ du lị ch nhằm phục vụ kinh doanh du
lị ch nói riêng và hoạt động du lị ch nói chung.
Đứng ở góc độ trao đổi, thì văn hóa du lị ch cũng là một hoạt động thương
mại. Khách du lị ch trả tiền để khám phá văn hóa và người làm du lị ch khai thác
bản sắc văn hóa để đáp ứng nhu cầu đó. Du lị ch vì thế tạo việc làm cho lao động,
tạo nguồn thu nhập lớn cho đất nước. Nhờ vậy có thể nâng cao hiểu biết và ý thức
của người dân, qua đó đóng góp vào việc bảo vệ các di sản văn hóa vật thể và phi
vật thể, thúc đẩy tiềm năng phát triển của các giá trị đó.
Phần lớn hoạt động văn hóa du lị ch được gắn liền với đị a phương - nơi lưu
giữ nhiều lễ hội văn hóa và cũng là nơi tồn tại đói nghèo. Khách du lị ch ở các
nước phát triển thường lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những
chuyến du lị ch nước ngoài. Bởi thế, thu hút khách du lị ch tham gia các lễ hội văn
hóa du lị ch tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của người dân đị a
phương.
ỞViệt Nam, nhiều hoạt động văn hóa du lị ch được tổ chức dựa trên những
đặc điểm của vùng miền: Chương trình Lễ hội Đất Phương Nam (Lễ hội văn hóa
dân gian vùng Đồng bằng Nam bộ), Du lị ch Điện Biên (Lễ hội văn hóa Tây Bắc
kết hợp với sự kiện chính trị : 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ), Con đường Di
sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được
UNESCO công nhận)... là những hoạt động của văn hóa du lị ch, thu hút nhiều
khách du lị ch trong và ngoài nước. Trong số đó, Festival Huế được xem là hoạt

động văn hóa du lị ch đặc sắc nhất Việt Nam. Lễ hội được tổ chức thường xuyên 2
năm một lần, với sự hỗ trợ của Chính phủ Pháp. Đây là dị p để VN có cơ hội giới
thiệu với du khách trong nước và quốc tế về lễ hội dân gian của miền Trung, đặc
biệt là Nhã nhạc cung đình Huế - một di sản phi vật thể vừa được UNESCO công


nhận, và Lễ tế đàn Nam Giao - một lễ hội vương triều thất truyền từ hàng chục
năm nay.
Như vậy, văn hóa du lị ch đóng một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
du lị ch.
1.1.4 Khái niệm du lị ch văn hóa.
Du lị ch văn hóa là một loại hình du lị ch được hình thành từ nhu cầu ham
muốn hiểu biết của con người đối với cái đẹp, cái tinh túy của văn hóa một tộc
người, một đị a phương và một đất nước. Một cuộc du lị ch thăm các công trình
văn hóa, di tích lị ch sử, danh lam thắng cảnh không chỉ là sự hưởng thụ vật chất
qua các món ăn dân tộc, mua sản phẩm dân tộc, mà trên hết là sự thăng hoa về
tinh thần khi nhận biết quá khứ của một di tích, cảm thụ được cái đẹp của thiên
nhiên, của các công trình kiến trúc và con người.
Như vậy du lị ch văn hóa tức là các hình thức tổ chức cho du khách tiếp
cận với nền văn hóa của dân tộc thông qua những sản phẩm du lị ch giàu bản sắc,
có chất lượng văn hóa cao. Du lị ch văn hóa là một loại hình du lị ch với nhiều
hình thức như tham quan, nghiên cứu, hành hương, lễ hội, vui chơi giải trí… là
hình thức hoạt động xã hội và hoạt động văn hóa đặc thù. Du lị ch văn hóa được
sinh ra và phát triển cùng với hoạt động du lị ch vì vậy nó có những đặc trưng cơ
bản như:
- Tính đa dạng: Sản phẩm du lị ch văn hóa có chất lượng cao được tạo nên
bởi sự khai thác nhiều đối tượng: như cảnh quan thiên nhiên, các di tích lị ch sử văn hóa, các lễ hội truyền thống, các lọai hình văn hóa văn nghệ dân gian, bản
sắc dân tộc, cơ sở hạ tầng và các dị ch vụ kèm theo.
- Tính đa thành phần: Du khách tham gia du lị ch văn hóa, cộng đồng đị a
phương gồm nhiều thành phần trong xã hội cũng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp

vào hoạt động du lị ch văn hóa. Vì vậy, tính đa thành phần còn bao hàm cả tính
xã hội hóa cao.


- Tính đa mục tiêu: Du lị ch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo
tồn các tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lị ch sử – văn hóa, duy trì và
phát triển văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao
chất lượng đời sống của người phục vụ du lị ch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn
hóa, kinh tế, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
- Tính liên vùng: Du lị ch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn
hóa, thẩm mỹ,…Vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lị ch, các vùng văn
hóa với nhau trong việc hoạch đị nh các tuyến, điểm du lị ch văn hóa phục vụ cho
du khách.
- Tính mùa vụ: Thể hiện ở số lượng du khách thường tập trung rất đông ở
những tuyến,điểm du lị ch văn hóa vào những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ
đông (du khách nước ngoài), nghỉ lễ. Vì vậy, cần phải có những chương trình thu
hút du khách ở những mùa còn lại nhằm khai thác nhiều hơn sản phẩm du lị ch
văn hóa.
- Tính chi phí: Du lị ch văn hóa mang lại giá trị văn hóa tinh thần cao cho
du khách vì vậy phải đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lị ch văn
hóa để du khách cảm thấy chi phí của họ khi tham gia du lị ch là xứng đáng.
Du lị ch văn hóa là hoạt động có tính giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao
hiểu biết về sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn, qua đó tạo nên ý thức xã hội
tham gia vào việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Du lị ch văn hóa giúp
cho du khách có sự nhận thức cao hơn về các giá trị văn hóa, từ đó làm thay đổi
hành vi, có những ứng xử tích cực hơn trong việc bảo vệ, phát huy, phát triển
những giá trị về tự nhiên, môi trường và bản sắc văn hóa. Du lị ch văn hóa hướng
đến việc huy động sự tích cực, sự tự nguyện tham gia của cộng đồng đị a phương,
qua đó tạo thêm việc làm, tăng thu nhập để người dân không còn phụ thuộc vào
việc khai thác tự nhiên và nhận thấy lợi ích của việc phát huy tài nguyên thiên

nhiên, tài nguyên nhân văn vào hoạt động du lị ch văn hóa. Để từ đó chính họ sẽ là


những người bảo vệ trung thành nhất các giá trị tự nhiên và văn hóa nơi họ sinh
sống.
Với những nội dung ý nghĩ a như trên, du lị ch văn hóa có mối quan hệ
biện chứng với văn hóa du lị ch, là kết quả, mục tiêu, trung tâm của văn hóa du
lị ch. Vì vậy, việc sử dụng văn hóa truyền thống dân tộc trong kinh doanh du lị ch
không những mang lại lợi ích kinh tế mà còn nâng cao vị thế của dân tộc vì mục
tiêu chính trị và hòa bình.
1.1.5 Mối quan hệ biện chứng.
Mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn đối
với khách nước ngoài. Do đó, để phát triển du lị ch, chúng ta cần phải khai thác tốt
hơn nữa yếu tố truyền thống văn hóa của dân tộc.
Xét từ góc độ nhu cầu du lị ch, văn hoá là nguyên nhân nội sinh của nhu cầu
du lị ch, là nội hàm của khái niệm du lị ch. Điều đó có nghĩ a rằng, nếu chúng ta
tước bỏ những yếu tố của văn hoá thì du lị ch trở nên vô nghĩ a. Hay nói cách
khác, du lị ch là hoạt động văn hoá của con người nói chung để thoả mãn nhu cầu
nghỉ ngơi, tìm hiểu, khám phá và thẩm nhận những giá trị của sứ sở ngoài nơi cư
trú thường xuyên.
Theo Giáo sư Hoàng Chương: “ Văn hóa là hồn của du lị ch. Du lị ch chỉ là
một cái xác, nếu không có hồn không tồn tại được. Để phát triển du lị ch chúng ta
phải biết khai thác, phát huy những cái gì là đặc sắc của văn hóa Việt Nam. Nếu
chúng ta quên lãng đầu tư cho văn hóa thì du lị ch phát triển không bền vững.
Chúng ta làm du lị ch phải có một đị nh hướng rõ ràng, phải bảo vệ những giá trị
truyền thống của dân tộc vì đó chính là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Văn hóa và du lị ch.
Từ đị nh nghĩ a ngắn gọn, súc tích của viện sĩ Nguyễn Khắc Viện: “Du
lị ch là sự mở rộng không gian văn hóa của con người”, chúng ta có thể khái quát



mối quan hệ giữa văn hóa và du lị ch: Văn hóa vừa là đối tượng chủ yếu và quan
trọng của du lị ch, vừa là mục tiêu đạt đến của du lị ch. Văn hóa tạo không gian đa
chiều, đa sắc, đa dạng, đa tầng…cho du lị ch thâm nhập, khai thác và phát triển.
Vì vậy, tác động của văn hóa đến du lị ch là rất rõ ràng, cụ thể và toàn diện.
Các đối tượng văn hóa được coi là tài nguyên du lị ch đặc biệt hấp dẫn.
Văn hóa chính là yếu tố thúc đẩy động cơ du lị ch của du khách. Xét dưới
góc độ thị trường thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố
cầu của hệ thống du lị ch. Tuy nhiên, chúng ta phải hiểu rằng văn hóa du lị ch
luôn chị u sự tác động chi phối của các điều kiện kinh tế, chính trị , xã hội. Đất
nước có hòa bình, thống nhất, độc lập thì nền kinh tế mới ổn đị nh và phát triển.
Nền kinh tế có tăng trưởng mạnh mẽ thì văn hóa du lị ch mới có điều kiện để phát
huy khả năng tiềm lực của mình.
Bản thân văn hóa, ngoài sự gắn kết với du lị ch, còn nhiều mối quan hệ, tác
động khác như: văn hóa giáo dục, văn hóa lị ch sử, văn hóa văn nghệ, văn hóa tôn
giáo,….các mối quan hệ này có ảnh hưởng, tác động đến lĩ nh vực văn hóa du
lị ch, đồng thời văn hóa du lị ch cũng ảnh hưởng, tác động trở lại các mối quan hệ
nói trên.
Trong một chừng mực nào đó, có thể xét mối quan hệ giữa du lị ch và văn
hóa thông qua một số phương tiện và sản phẩm văn hóa cụ thể mang đặc trưng của
từng vùng, miền. Chẳng hạn văn hóa truyền thống của Việt Nam được khách du
lị ch nước ngoài biết tới nhiều chính là những làn điệu dân ca ở khu vực Trung du
đồng bằng Bắc Bộ. Ởđó, người xem thấy được cuộc sống, thấy được tâm hồn của
con người mỗi đị a phương và cũng là nét đặc trưng để phân biệt văn hóa vùng,
miền.
Dân ca chính là một sản phẩm du lị ch đặc sắc, mang tính biểu trưng, một
phương tiện quảng bá cho hình ảnh Việt Nam, một tiềm năng quan trọng để phát
triển loại hình văn hóa du lị ch và để lưu giữ tồn tại một nét riêng biệt của văn hóa
Việt.



Hay ai trong chúng ta một lần được đến với Huế mộng mơ có lẽ đều thích
mua cho mình, bạn bè hoặc người thân một chiếc nón bài thơ. Mặc dù giá trị vật
chất không lớn nhưng nó mang ý nghĩ a bản sắc của một xứ sở riêng biệt.
Từ những nhận đị nh trên, có thể khẳng đị nh văn hóa gắn bó với du lị ch
trong mối quan hệ hữu cơ, tác động thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
Du lị ch và văn hóa.
Thực ra, việc tách văn hóa để phân tích mối quan hệ giữa văn hóa với du
lị ch là cần thiết, song khó có thể đề cập được một cách đầy đủ. Bởi vì văn hóa là
một khái niệm rộng. Hầu như không có ranh giới rõ rệt giữa văn hóa và các lĩ nh
vực khác trong đời sống xã hội. Văn hóa xét trong mối tương quan với du lị ch thể
hiện ở tác phong, thái độ khi tiếp xúc của một cá thể hay một cộng đồng với môi
trường xung quanh, với thiên nhiên, với công việc, vui chơi, giải trí…Vì vậy khi
đề cập đến sự ảnh hưởng của du lị ch đến văn hóa cũng chỉ mang tính chất tương
đối.
Du lị ch tác động và ảnh hưởng đến văn hóa từ các yếu tố:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp xúc, giao lưu, hưởng thụ văn
hóa.
- Tạo nguồn thu nhập tài chính cho văn hóa để đầu tư vào việc bảo tồn,
chỉ nh trang và phát triển văn hóa.
Tất nhiên, mặt trái của hoạt động du lị ch nếu không được tổ chức, quản lý
tốt sẽ phá vỡ cảnh quan môi trường văn hóa, làm hư hại, xuống cấp các công trình
văn hóa cổ. Bên cạnh đó, bản thân ngành văn hóa nếu không tự chủ mà chạy theo
lợi nhuận, thương mại thì văn hóa sẽ phát sinh tiêu cực gây hậu quả xấu.
Trong một cuộc Hội thảo quốc tế, ông Yamashita Shinsi đã phát biểu rằng:
“Trong mối quan hệ giữa du lị ch và văn hóa, du lị ch thường được gắn với hình
ảnh tiêu cực. Ý kiến chung bàn về vấn đề này là du lị ch thường phá hỏng văn hóa
truyền thống. Tuy vậy, có những trường hợp hoàn toàn không phải như thế. Chúng
ta có thể nói rằng cả Bali (của Indonexia) và Tono (của Nhật Bản) đều phát huy tốt



yếu tố văn hóa. Trong cả hai trường hợp này, du lị ch thật sự đã làm sống lại
truyền thống văn hóa chứ không phải phá hoại nó”.
Vì vậy nếu mục tiêu du lị ch chỉ nhằm đạt đến thu nhập kinh tế mà không
đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa, sẽ tạo ra sự mâu thuẫn xã hội, gây tác hại đến
đời sống văn hóa tinh thần.
Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Đối với
du lị ch trong mối quan hệ với văn hóa thì: Du lị ch một ngày đàng, học một “sàng
văn hóa”. Và có thể nói thêm rằng, du lị ch càng lâu, càng nhiều, càng hiểu biết
sâu về văn hóa, sẽ làm cho đời sống tinh thần thêm phong phú, cuộc sống sẽ có
thêm phần sáng tạo.
Đó chính là sự tác động tích cực và sâu sắc giữa du lị ch và văn hóa, cũng
như văn hóa với du lị ch trong mối quan hệ tương hỗ.
1.2 VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA DU LỊ CH VÀ VĂN HÓA DU LỊ CH.
1.2.1 Vị trí của du lị ch và văn hóa du lị ch.
Du lị ch là sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các
dân tộc. Trên thế giới, du lị ch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì những lợi
ích to lớn về kinh tế – xã hội mà nó đem lại. Điều này càng thể hiện rõ hơn trước
xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế.
Việt Nam là một đất nước giầu tiềm năng du lị ch. Trong 40 năm hình
thành và phát triển, Du lị ch Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc, nhanh
chóng thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực, trở thành ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước.
Mặc dù ngành du lị ch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên
thế giới nhưng vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Ngày nay trong xu thế hội
nhập toàn cầu hoá kinh tế, chúng ta đang từng bước hội nhập với khu vực và thế
giới trên nhiều lĩ nh vực, trong đó du lị ch với tư cách là một ngành công nghiệp



xanh giữ một vị trí hết sức quan trọng. Nó mang lại thu nhập GDP lớn cho nền
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp phần truyền bá
hình ảnh Việt Nam ra toàn thế giới. Mặt khác, hoạt động du lị ch còn có tác dụng
tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các dân tộc, các quốc gia.
Bên cạnh đó, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới có nền văn hoá truyền
thống riêng, được tích tụ từ lâu đời. Văn hóa du lị ch là một hình thức quan trọng
để các dân tộc giao lưu nền văn hoá với nhau. Những yếu tố văn minh trong nền
văn hoá nhân loại càng kích thích phát triển những nét độc đáo của văn hoá dân
tộc và văn hoá dân tộc phát triển góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hoá
nhân loại.
1.2.2 Vai trò của du lị ch và văn hóa du lị ch đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong những năm qua, du lị ch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn đị nh với
tốc độ trung bình ở mức tương đối cao (khoảng 20%), thị phần du lị ch của Việt
Nam trong khu vực đã tăng từ 5% năm 1995 lên trên 8% năm 2005, thu nhập từ
ngành du lị ch tăng lên nhiều lần. Đây là một thành công lớn góp phần giúp du
lị ch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn có đóng góp lớn vào GDP.
Tỷ trọng GDP của ngành du lị ch hiện chiếm khoảng 4% GDP cả nước,
mang lại nguồn thu trên 2 tỷ USD/năm. Hơn 10 năm trước, Du lị ch Việt Nam
đứng vào hàng thấp nhất khu vực, nhưng đến nay khoảng cách này đã được rút
ngắn, đã đuổi kị p và vượt Philíppin, chỉ còn đứng sau Malaysia, Singapore, Thái
Lan và Indonesia. Theo UNWTO, hiện nay Việt Nam là một trong những nước có
tốc độ tăng trưởng du lị ch cao nhất khu vực và thế giới. Năm 2004, Du lị ch Việt
Nam được Hội đồng Du lị ch và Lữ hành thế giới xếp thứ 7 thế giới về tăng trưởng
lượng khách trong số 174 nước; Việt Nam được xếp vào nhóm 10 điểm đến hàng
đầu thế giới.



Bên cạnh đó hiệu quả chiều sâu về nhiều mặt của các hoạt động văn hóa
du lị ch ngày càng rõ nét, thúc đẩy các ngành khác phát triển, tạo ra khả năng tiêu
thụ tại chỗ cho hàng hoá và dị ch vụ; mỗi năm, hàng chục lễ hội truyền thống được
khôi phục, tổ chức dần đi vào nền nếp và lành mạnh, phát huy được thuần phong
mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống cũng được khôi phục và phát triển,
tạo thêm các điểm tham quan du lị ch, sản xuất hàng lưu niệm, thủ công mỹ nghệ
bán cho khách, nhân dân có thêm việc làm và thu nhập; góp phần thúc đẩy chuyển
dị ch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ dân ở không
ít đị a phương đã giàu lên nhờ làm du lị ch. Các hoạt động văn hóa du lị ch phát
triển còn tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích và nâng cao ý thức,
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền đị a phương và cộng đồng dân
cư giữ gìn, phát triển di sản văn hoá. Tuyên truyền, quảng bá văn hóa du lị ch ở
nước ngoài và trong nước đã truyền tải được giá trị văn hoá dân tộc đến bạn bè
quốc tế, khách du lị ch và nhân dân.
Du lị ch Việt Nam đã vươn lên, tham gia chủ động dần trong hội nhập du
lị ch quốc tế; thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác du lị ch nhiều mặt với các nước
láng giềng, các nước trong khu vực và thế giới; ký hiệp đị nh hợp tác du lị ch song
phương với những nước là thị trường du lị ch trọng điểm và đầu mối giao lưu quốc
tế và hợp tác du lị ch đa phương 10 nước ASEAN. Du lị ch nước ta là thành viên
của Tổ chức Du lị ch thế giới, của Hiệp hội Du lị ch Châu á - Thái Bình Dương,
của Hiệp hội Du lị ch Đông Nam Á và phát huy được vai trò, khai thác tốt quyền
lợi hội viên. Tham gia chủ động hơn trong hợp tác du lị ch tiểu vùng, khu vực, liên
khu vực và thế giới. Nhờ thế đã tranh thủ được vốn, kinh nghiệm, công nghệ,
nguồn khách để phát triển, chủ động gắn kết với du lị ch khu vực và thế giới.
Với vị trí kinh tế, chính trị , xã hội như vậy, du lị ch Việt Nam đã và đang
ngày càng khẳng đị nh vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế xã hội của đất
nước, là mục tiêu phát triển của quốc gia. Như vậy, rõ ràng phát triển du lị ch là
một hướng đi đúng đắn.



1.3. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊ CH NÓI CHUNG VÀ VĂN HÓA DU LỊ CH NÓI RIÊNG THỜI KỲ
HỘI NHẬP.
1.3.1. Những thành tựu và hạn chế mà ngành du lị ch nói chung và văn hóa du
lị ch nói riêng đạt đƣợc trong thời gian qua.
Thành tựu:
Ngày nay trên thế giới, du lị ch hiện được coi là một trong những ngành kinh
tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, thu hút được nhiều quốc gia tham gia vì
những lợi ích to lớn về nhiều mặt mà nó đem lại. Ởnước ta, trong suốt hơn 40 năm
hình thành và phát triển, ngành du lị ch luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong những năm gần đây, ngành du
lị ch Việt nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích cực đến đời sống kinh tế
xã hội của đất nước.
Những năm qua, lượng khách du lịch (bao gồm của khách quốc tế và nội
địa) tăng không ngừng từ 250.000 khách quốc tế năm 1990 lên 3,58 triệu lượt
khách vào năm 2006, thu nhập từ du lịch đạt từ 13 ngàn tỷ đồng đến 51 nghìn tỷ
đồng. Năm 2007, du lịch Việt Nam đã đón vị khách quốc tế thứ 4 triệu. Đây là một
dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành. Với việc đón vị khách quốc tế 4
triệu, ngành Du lịch đã hoàn thành kế hoạch đón từ 4,0 đến 4,4 triệu lượt khách
quốc tế trong năm 2007, tăng trên 18% so với năm 2006 và tạo tiền đề để Du lịch
Việt Nam đón 6 -6,5 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2010.
Du lịch nước ta đã thiết lập quan hệ và mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức du
lịch quốc tế, tích cực tham gia chủ động hơn trong các diễn đàn và chương trình
hợp tác trong và ngoài khu vực. Kết quả hoạt động hợp tác, hội nhập kinh tế quốc
tế đa phương và song phương trong du lịch đã góp phần thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà
nước. Việc đón tiếp trên 2 triệu khách du lịch quốc tế mỗi năm và đẩy mạnh tuyên



truyền, quảng bá du lịch ra nước ngoài đã góp phần giới thiệu về cảnh đẹp đất
nước, con người và tiềm năng du lịch Việt Nam, tranh thủ được sự đồng tình ủng
hộ của cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng cường ngoại
giao nhân dân.
Đặc biệt từ khi Bộ Chính trị có Kết luận 179/CT-TW về: "Phát triển du lịch
trong tình hình mới” và Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định: “phát triển
du lịch thực sự thành ngành kinh tế mũi nhọn”, chủ trương này được quán triệt sâu
rộng trong cả nước. Từ năm 2001 đến nay, Chính phủ đã phê duyệt kinh phí gần 30
tỉ đồng cho Chương trình hành động quốc gia về du lịch; chiến dịch quảng bá rầm
rộ trong nước và quốc tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về du lịch... làm cho hoạt động du lịch sôi động cả trong
và ngoài nước. Chính phủ đã ban hành quy định miễn visa cho một số nước: Hàn
Quốc, Nhật Bản và một số nước khác. Nhờ thế các tiềm năng, thế mạnh về du lịch
của đất nước đã được khai thác tốt hơn, tăng khả năng hợp tác và cạnh tranh .
Hướng tới năm 2010, một chương trình hành động quốc gia về du lịch đã
được đề ra nhằm mục tiêu phát triển bền vững, khẳng định vai trò kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân và phấn đấu để Việt Nam trở thành một điểm đến hấp
dẫn của du lịch thế giới. Dự tính vào năm 2010, lượng khách quốc tế tăng trưởng
từ 10 - 20%/năm, đạt khoảng 6 triệu lượt người, khách nội địa tăng từ 15 20%/năm, đạt khoảng 25 triệu lượt người. Mức thu nhập từ du lịch đạt từ 4- 5 tỷ
USD.
Hạn chế:
Với những kết quả, tiến bộ nêu trên có thể khẳng định, ngành Du lịch đã
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra mặc dù bối cảnh quốc tế diễn
biến nhanh, phức tạp, khó lường và tình hình trong nước có những thuận lợi và khó
khăn đan xen.


Tuy đạt được những kết quả cơ bản, tích cực nêu trên, nhưng ngành du lịch
còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Đó là:
Hoạt động xúc tiến du lịch còn kém. Trong sáu tháng cuối năm 2008,

lượng khách từ một số thị trường đến Việt Nam giảm sút nghiêm trọng so
với cùng kỳ 2007, chỉ đạt khoảng 4,25 triệu lượt người, thấp hơn rất nhiều
so với con số dự báo từ 4,8 – 5 triệu lượt người và so với năm 2007 chỉ
còn tăng khoảng 0,5%. Đây là một tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đến
thấp kỷ lục ở nước ta từ năm 2004 đến nay: Tốc độ tăng trưởng năm 2004
là 21,9%; năm 2005 là 17,5%; năm 2006 là 4,5% và năm 2007 là 17,5%.
Ngành du lịch Việt Nam còn chậm quảng bá, chậm giảm giá. Trong
khi các nước trong khu vực đã quảng bá rầm rộ trên các phương tiện
truyền thông quốc tế về các chương trình khuyến mãi đến hết năm 2009
thì cho đến giờ, chương trình “Ấn tượng Việt Nam” vẫn chưa hoàn tất.
Hiện nay, giá khách sạn cao cấp tại Việt Nam vẫn cao hơn tại Malaysia,
Thái Lan, Indonesia khoảng 10%, ngoài ra tour đến Việt Nam vẫn tính
bằng USD, mà một năm qua, các đồng tiền của Indonesia, Thái Lan,
Philippines, Úc đều bị mất giá so với USD nhiều hơn Việt Nam nên tỷ giá
cũng là một nguyên nhân khác góp phần làm giá tour Việt Nam giảm sức
cạnh tranh.
Năm 2008 mức tăng du khách của Việt Nam chỉ đạt 0,5%, trong khi
đó Singapore đạt 4,8%, Malaysia và Indonesia đạt hơn 13%, Campuchia
cũng được 6%. Có thể thấy sự thụ động, phản ứng chậm chạp trước thử
thách làm ngành du lịch Việt Nam đang ngày càng tụt hạng so với các
nước xung quanh.
Sự đa dạng về chất lượng của sản phẩm du lịch, cách thức tổ chức sản phẩm
du lịch trọn gói còn hạn chế, chưa có tính chuyên nghiệp cao. Tính đặc thù của sản


phẩm ở từng doanh nghiệp chưa rõ nét, lợi thế của mỗi vùng, mỗi địa phương chưa
được khai thác và phát huy triệt để. Sản phẩm du lịch Việt Nam vì thế chưa thật đa
dạng cả bề rộng lẫn chiều sâu. Các loại hình du lịch mới tuy đã được chú ý nghiên
cứu phát triển, song còn hạn chế; cơ chế chính sách còn thiếu thông thoáng, còn
nhiều khó khăn, vướng mắc về thủ tục. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch khai thác ở

dạng tự nhiên, chưa được đầu tư tôn tạo đúng mức. Chương trình du lịch còn đơn
điệu, trùng lắp, chưa đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách, của mỗi thị
trường. Việc bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho
hoạt động du lịch còn nhiều bất cập.
1.3.2. Tiềm năng phát triển văn hóa du lịch ở nƣớc ta.
Việt Nam có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi:
Không chỉ được tự nhiên ưu ái một vị trí địa lý thuận lợi và thiên nhiên tươi
đẹp với nhiều khu thắng cảnh nổi tiếng, Việt Nam còn có một hệ thống các khu di
tích lịch sử đồ sộ và truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc từ Bắc vào Nam.
Những yếu tố ấy đều góp phần tạo nên sức mạnh và tiềm năng cho văn hóa du lịch
Việt Nam.
Nằm ở vị trí cửa ngõ của bán đảo Đông Dương tạo thuận lợi cho du khách
quốc tế du lịch vào Việt Nam bằng bất cứ hình thức nào, kể cả đường bộ, đường
thủy và đường không. Hiện nay, cả nước có hơn 100 vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, các khu danh thắng nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và khoảng
40.000 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể như: Cố đô Huế, Di tích Mỹ Sơn, phố
cổ Hội An, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây
Nguyên là niềm tự hào đồng thời cũng là những báu vật vô giá của dân tộc ta.
Ngoài những thắnh cảnh tươi đẹp, Việt Nam còn có rất nhiều các làng
nghề, lễ hội truyên thống. Tiềm năng phát triển văn hóa du lị ch làng nghề truyền
thống của nước ta rất lớn, mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hoá, hệ thống di


tích và truyền thống riêng, với cung cách sáng tạo sản phẩm riêng của mình. Du
khảo hết các làng nghề truyền thống, du khách có thể thấy rõ bản sắc cũng như
đặc trưng của bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tìm hiểu về văn hoá và truyền thống
làng nghề là điều mà du khách trong và ngoài nước rất quan tâm.
Việt Nam còn có các tài nguyên có giá trị lị ch sử, các tài nguyên có giá
trị văn hoá thu hút khách du lị ch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Với lị ch

sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn
hoá phong phú và độc đáo. Không những vậy 54 dân tộc anh em cùng chung sống
trên một mảnh đất, lại có bao phong tục, tập quán, lễ hội khác nhau tạo nên sự đa
dạng cho sản phẩm du lị ch Việt Nam.
Chính tất cả những tiềm năng trên là một nền tảng để văn hóa du lị ch
Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trên thế giới.
1.3.3. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà Nƣớc về phát triển văn hóa du
lị ch.
Chỉ thị 46CT-TW ngày 14/10/1994 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam về lãnh đạo đổi mới và phát triển du lị ch trong tình hình mới
là một bằng chứng sinh động về sự quan tâm của Đảng đối với du lị ch. Chỉ thị
xác đị nh rõ chức năng của du lị ch không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần, mà
phải được coi là một ngành kinh tế mang tính xã hội sâu sắc. Do đó coi việc phát
triển du lị ch là một hướng chiến lược trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần thực hiện CNH – HĐH đất nước.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng đã dành rất nhiều thời gian
và sự quan tâm tới lĩ nh vực du lị ch. Để phát triển du lị ch Việt Nam theo quan
điểm bền vững, về mặt tài nguyên, Đại hội chỉ ra cần phải: bảo tồn và khai thác vẻ
đẹp cảnh quan thiên nhiên và các di tích lị ch sử để phát triển du lị ch.
Phát triển du lị ch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai
thác có hiệu qủa lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lị ch


×