Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu phát triển bền vững vùng nguyên liệu mía trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG NGUYÊN LIỆU
MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THỊ VÂN ANH

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG NGUYÊN LIỆU
MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sỹ,
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại trường Đại học Lâm Nghiệp. Đến nay tôi đã
hoàn thành chương trình khóa học và hoàn thiện bản luận văn tốt nghiệp này. Trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học

-

Lâm Nghiệp.
-

Công ty Cổ phần mía đường Sơn La.

-

UBND huyện Mai Sơn, Phòng Thống Kê, Phòng Nông Nghiệp, Phòng Tài

nguyên môi trường huyện Mai Sơn và các hộ gia đình trồng mía nơi tôi trực tiếp

điều tra.
-

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Tiến sỹ Nguyễn Thị

Xuân Hương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ!
Sơn La. Ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Lê Thị Vân Anh


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS Nguyễn Thị Xuân Hương, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một công trình khoa học
nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm./.
Sơn La, ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Lê Thị Vân Anh


iii
MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN
VÙNG NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG......................................................................3
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế vùng nguyên liệu bền vững ......................3
1.1.1 Lý luận cơ bản về phát triển bền vững .......................................................3
1.2. Cơ sở lý luận về vùng nguyên liệu mía và phát triển vùng nguyên liệu mía
bền vững ................................................................................................................12
1.2.1. Khái niệm về vùng nguyên liệu mía .........................................................12
1.2.2. Đặc điểm điểm của vùng nguyên liệu mía ................................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về vùng nguyên liệu mía ........................................13
1.2.4. Phát triển vùng nguyên liệu mía bền vững ...............................................14
1.3 Quan điểm hình thành vùng nguyên liệu mía bền vững trong cả nước .........16
1.4. Một số kinh nghiệm xây dựng vùng nguyên liệu bền vững của các nhà máy
đường trong nước. .................................................................................................19
1.4.1. Một số kinh nghiệm xây dựng vùng nguyên liệu mía bền vững. ..............19
1.4.2. Những cơ hội và thách thức của các DN chế biến đường trong quá trình
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới ................................................................20
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................23
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................23
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................................23
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..........................................................................25

2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................39


iv
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu....................................................................39
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. ............................................41
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu của luận văn. .....................................................43
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................44
3.1 Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần mía đường Sơn La .............................44
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ...........................................44
3.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của công ty ...........................................................45
3.2. Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu mía tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn
La ...........................................................................................................................53
3.2.1 Thực trạng quy mô vùng nguyên liệu mía trên địa bàn tỉnh Sơn La .........53
3.3. Đánh giá mức độ bền vững trong phát triển vùng nguyên liệu mía ở Sơn La ...65
3.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững vùng nguyên liệu mía
ở Sơn la ..............................................................................................................65
3.3.2 Mức độ bền vững vùng nguyên liệu mía của công ty cổ phần mía đường
Sơn La ................................................................................................................71
3.4. Đánh giá chung việc phát triển bền vững vùng nguyên liệu mía trên địa bàn
tỉnh Sơn La ............................................................................................................75
3.4.1. Những mặt đã đạt được ............................................................................75
3.4.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................76
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ...............................................................................78
3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng mía nguyên liệu trên địa
bàn tỉnh Sơn La......................................................................................................79
3.5.1 Giải pháp về khoa học công nghệ .............................................................79
3.5.2 Giải pháp về đầu tư ...................................................................................80
3.5.3 Giải pháp về đào tạo kỹ thuật cho người dân ...........................................81
3.5.4 Giải pháp về công tác thu mua, thanh toán...............................................82

3.5.5 Giải pháp ổn định quy hoạch vùng nguyên liệu ........................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt

Tên chữ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CP

Cổ phần

CNH

Công nghiệp hoá

DN

Doanh Nghiệp

HĐH


Hiện đại hoá

PTBV

Phát triển bền vững

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

QL

Quốc lộ



Quyết định

VNL

Vùng nguyên liệu



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Từ phát triển đến phát triển bền vững

9

2.1

Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn năm 2011

26

2.2

Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2011

29

2.3

Tình hình dân số và lao động của huyện Mai Sơn qua 3 năm (2009 2011)


32

2.4

Phân bố mẫu điều tra

40

2.5

Bảng phân tích SWOT

42

3.1

Cơ cấu diện tích vùng nguyên liệu mía phân theo khu vực địa lý

53

3.3

Tình hình lao động vùng nguyên liệu Nhà máy

57

3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh công ty CP mía đường SL


71

3.5

So sánh hiệu quả kinh tế của trồng mía với ngô và đậu tương

72


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Các thành phần cấu thành phát triển bền vững

9

1.2

Các khía cạnh khác của phát triển bền vững

12


3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La

45

3.2

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đường RF

50


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Bắc, là một trong những tỉnh có tiềm năng,
khí hậu, đất đai thích hợp để sản xuất cây mía. Tiềm năng cho phép đạt 8-10 tấn
đường/1ha/1năm. Năng suất mía có thể đạt từ 80 đến trên 100 tấn mía/ha/năm. Diện
tích canh tác lớn, quỹ đất trồng mía còn phát triển được nhiều.
Sơn la có 12 dân tộc anh em với hơn 880.700 người sinh sống trên diện tích
14.050 km2. Mỗi dân tộc có những tập quán sản xuất và sinh hoạt riêng, nhìn chung
còn lạc hậu và kém phát triển. Việc sản xuất mang tính chất chất manh mún, sản
phẩm hàng hoá đã được hình thành nhưng mới chỉ tập trung vùng dọc Quốc lộ 6,
trong khi lực lượng lao động rồi dào, tiềm năng thế mạnh nhiều nhưng chưa phát
huy được.
Quán triệt chủ trương CNH, HĐH đất nước, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ Sơn La lần thứ X ghi rõ "Đưa Sơn La thành một tỉnh có cơ cấu kinh tế Công Nông - Lâm nghiệp và dịch vụ, từng bước đi lên Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá".
Điều đó đòi hỏi cần phát huy thế mạnh của một tỉnh miền núi, thực hiện chủ trương
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phá thế độc canh, đẩy mạnh sản suất hàng hoá, thay

đổi tỷ trọng thu nhập quốc dân của tỉnh theo hướng công nghiệp chiếm tỷ trọng
ngày càng cao.
Trên địa bàn cả nước, hầu hết các tỉnh miền Bắc đều xây dựng nhà máy mía
đường. Nhà máy mía đường Sơn La đóng trên địa bàn huyện Mai Sơn thành lập
năm 1995 với công suất sản xuất 1000 tấn mía cây/ngày. Là một công ty sản xuất
đường với công suất tương đối lớn, nguồn vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng có những
điều kiện phát triển thuận lợi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng nhiều của nguồn nguyên
liệu không ổn định, những năm qua, công ty chưa thực sự phát huy hết thế mạnh
của mình.
Phát triển nguồn nguyên liệu mía ổn định, bền vững cho sản xuất đường là
một nhu cầu và hướng đi đúng đắn cho phát kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh


2
Sơn la. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
phát triển bền vững vùng nguyên liệu mía trên địa bàn tỉnh Sơn La "

2-Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển vùng nguyên liệu mía nhằm đề xuất
một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy phát triển bền vững vùng nguyên liệu
mía trên địa bàn Tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững vùng nguyên liệu tập trung
- Đánh giá thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững vùng
nguyên liệu mía trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững vùng
nguyên liệu mía trên địa địa bàn Tỉnh Sơn La.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Vùng mía nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Vùng nguyên liệu mía trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009 - 2012.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển vùng nguyên liệu tập trung bền
vững
- Thực trạng phát triển vùng mía nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển vùng mía nguyên liệu bền vững trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển vùng mía nguyên liệu bền vững trên
địa địa bàn Tỉnh Sơn La.


3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN
VÙNG NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG

1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế vùng nguyên liệu bền vững
1.1.1 Lý luận cơ bản về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia và là
tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của một đất nước, một tổ chức trong một
thời kỳ nhất định.
a. Tăng trưởng kinh tế
* Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô
sảnlượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh
theo thời điểm gốc phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng quy mô sản lượng

kinh tế nhanh hay chậm so với thời kỳ nào đó được lấy làm điểm mốc. Quy mô và
tốc độ tăng trưởng là"cặp đôi" trong khái niệm tăng trưởng kinh tế.
* Vai trò của tăng trưởng kinh tế:
+ Với mỗi quốc gia: Tăng trưởng là điều kiện cần thiết để khắc phục tình trạng
đói nghèo,để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống;
+ Là điều kiện để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống
của người dân;
+ Là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tuy vai trò của tăng trưởng kinh tế là hết sức quan trọng, nhưng ở mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ tùy thuộc vào đặc thù phát triển mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
hợp lý. Để nền kinh tế không có những biến động quá lớn, cần tránh tình trạng tăng
trưởng kinh tế quá nóng hoặc quá thấp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu có các nhân tố cơ
bản sau:


4
- Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là phần thu nhập sau khi tiêu dùng, được tích lũy lại để tái sản xuất
giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng. Vốn là điều kiện tiên quyết đầu tiên để thực
hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà sản xuất, kinh doanh cần vốn đề mua
thiết bị, máy móc và chi trả cho các chi phí đầu vào khác trong quá trình sản xuất,
kinh doanh. Nhu cầu vốn đầu tư tăng cùng chiều với sự gia tăng về quy mô đầu tư.
Trong một nền kinh tế cũng như trong một doanh nghiệp, có 2 con đường để
có vốn đầu tư là tự tích lũy và vay vốn. Có thể thấy mối quan hệ giữa vốn đầu tư và
tăng trưởng là mối quan hệ biện chứng. Có đầu tư mới có tăng trường và có tăng
trưởng mới có tích tũy tư bản (vốn).
- Con người.
Con người là nhân tố tiên quyết có ảnh hưởng quyết định đến tăng trưởng và

phát triển trong tổ chức. Chỉ có một đội ngũ người lao động có sức khỏe, có trí tuệ,
kỹ năng và ý thức cao mới có thể tạo ra sức mạnh phát triển của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế vì 2 lý do
sau:
(1) Con người là chủ thể của mọi hoạt động. Trong những điều kiện tốt, người lao
động sẽ phát huy được thế mạnh cá nhân, tạo nên sức mạnh cho tổ chức.
(2) Con người sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật, đồng thời là người sử dụng công
nghệ kỹ thuật đó. Do vậy, nếu biết phát huy đúng sức mạnh đó sẽ góp phần to lớn
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở
tăng đầu tư cho con người
- Khoa học và công nghệ.
Đây là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, là điều kiện cơ sở vật chất
giúp lao động nâng cao năng suất, từ đó tạo điều kiện tăng tích lũy, tăng đầu tư để
tăng trưởng nhanh và bền vững, đồng thời góp phần giải phóng con người… Đây là
nhân tố cho phép tăng trưởng kinh tế và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
- Thể chế chính trị và quản lý nhà nước.
Đây là nhân tố quan trọng và có quan hệ với các nhân tố khác. Thể chế
chính trị ổn định và tiến bộ cùng với sự quản lý có hiệu quả của nhà nước tạo điều


5
kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; khắc phục được những khuyết tật
của các mô hình tăng trưởng kinh tế: gây ô nhiễm môi trường; phân hoá giầu
nghèo...
- Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố, các bộ phận tạo
thành hệ thống kinh tế nhất định. Cơ cấu kinh tế thể hiện ở cơ cấu ngành, cơ cấu
thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Xây dựng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý, tận dụng được nguồn lực của nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tiềm năng và
sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế, là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Từ những phân tích trên, có thể thấy, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải đảm
bảo sử dụng kết hợp hài hòa các nhân tố trên mà trong đó quan trọng nhất là yếu tố
con người.
b. Phát triển kinh tế.
* Khái niệm về phát triển kinh tế.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
* Nội dung của phát triển kinh tế bao gồm:
- Sự tăng lên của tổng GDP, GNP hoặc GDP, GNP tính theo đầu người. Có
nghĩa là mức tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo lớn hơn mức tăng dân số.
- Sự thay đổi cơ cấu theo hướng: Đảm bảo sự cân đối giữa các ngành.
- Chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư không ngừng được cải thiện.
Phát triển là khái niệm mang hàm ý rộng lớn hơn tăng trưởng. Để có được sự phát
triển về kinh tế, trước hết phải có tăng trưởng và kèm với nó là các điều kiện phát
triển xã hội như: mức sống được cải thiện, mức độ công bằng trong xã hội được
nâng lên, cải thiện môi trường sống...
* Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
- Những yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất: phát triển kinh tế thực chất là sự
phát triển lực lượng sản xuất (bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động). Vì vậy,
muốn phát triển kinh tế, phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất. Trong đó, cùng


6
với việc bảo tồn và sử dụng hợp lý điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cần
phải nhấn mạnh vai trò của con người, khoa học và công nghệ.
+ Các yếu tố thuộc về LLSX tạo thành các yếu tố đầu vào của sản xuất; số
lượng và chất lượng của các yếu tố đầu vào quyết định đến số lượng và chất lượng
của hàng hoá, dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế.
Ngày nay khi khoa học và công nghệ phát triển thì sự vận dụng vào sản xuất là

vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Nhưng nhân tố hàng đầu của LLSX luôn luôn là con người, Đặc biệt trong điều
kiện phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy đầu tư cho các lĩnh vực để phát huy
nhân tố con người chính là đầu tư cho phát triển kinh tế.
- Những yếu tố về quan hệ sản xuất: Vai trò của quan hệ sản xuất đối với phát
triển kinh tế thể hiện khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thì nó tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược
lại, khi nó không phù hợp sẽ là nhân tố cản trở, kìm hãm sự phát triển đó.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội phụ thuộc vào nhiều động lực, nhưng
động lực kinh tế giữ vai trò quyết định, trong đó lợi ích kinh tế của người lao động
là động lực trực tiếp. Vì vậy, quan hệ sản xuất (quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,
quan hệ phân phối) trực tiếp quy định hệ thống lợi ích kinh tế, tạo động lực cho sự
phát triển kinh tế.
- Cơ chế kinh tế: Thực tiễn lịch sử cho thấy kinh tế tự nhiên hay cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp đều cản trở sự phát triển kinh tế. Cơ chế thị trường với tác
động của quy luật giá trị, cạnh tranh, cung - cầu kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động, mang lại hiệu quả sản xuất và tăng trưởng kinh tế nhanh. Nhưng
cơ chế thị trường cũng có khuyết tật, gây bất bình đẳng xã hội, làm cạn kiệt tài
nguyên môi trường... nên đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế
kinh tế thích hợp nhất đối với sự phát triển nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
- Những yếu tố thuộc về kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng xã hội
bao gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ


7
thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước, đảng
phái, các đoàn thể xã hội... có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế. Những bộ
phận đó tác động đến các quan hệ kinh tế và sự phát triển xã hội bằng nhiều hình

thức khác nhau và theo những cơ chế khác nhau. Tác dụng của kiến trúc thượng
tầng sẽ là tích cực khi nó tác động cùng chiều với sự vận động của quy luật kinh tế
khách quan. Trái lại, nếu tác động ngược chiều với những quy luật đó thì nó sẽ là
trở lực, gây tác hại cho sự phát triển sản xuất, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong sự tác động đó, chính trị có ảnh hưởng sâu sắc nhất và ngày càng tăng đối với
sự phát triển kinh tế. Bởi vì, chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế.

1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách tiếp
cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được hiểu theo
nhiều cách khác nhau.
Thuật ngữ Phát triển bền vững (PTBV – Sustainable Development) lần đầu
tiên đượcsử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm
1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến lược là “đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các
tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ PTBV ở đây được đề cập tới với một nội dung
hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc
bảo tồn các tài nguyên sinh vật. Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của
chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp
quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai ”.
Quan niệm này chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên và đảm bảo môi trường sống cho con người trong quá trình phát
triển. Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về
Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và được bổ
sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức
ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá trình
phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển,



8
gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và
bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Phát triển bền vững (Sustainable Development - viết tắt là SD) hay nói một
cách khoa học hơn là lý thuyết SD hiện nay, chính là sự phát triển một cách bền
vững của trái đất này. Hiện nay trái đất đang phải đối mặt với rất nhiều khủng
hoảng: khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng dân số, khủng hoảng đói nghèo… Vì
vậy, SD là việc mà chúng ta phải làm, vì sự tồn tại của tất cả mọi người. SD không
còn là việc của một quốc gia.
Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
7. Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo
vệ.
9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu, không một quốc gia nào được lợi
hay thiệt riêng mình khi toàn cầu có một môi trường trong lành hay ô nhiễm.
Định nghĩa này mặc dù còn chung chung nhưng đã nhấn mạnh được hai yếu tố
quan trọng nhất của phát triển bền vững. Đó là vấn nạn môi trường và mối tương
quan của nó với sự phát triển kinh tế; và nhu cầu của sự phát triển đó đối với mục
tiêu xóa đói giảm nghèo.



9
Bảng 1.1. Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí
Trụ cột

Từ phát triển
Kinh tế(xã hội)

Đến phát triển bền vững
Hài hoà giữa Kinh tế - Xã
hội - Môi trường

Trung tâm

Của cải vật chất

Con người

Điều kiện cơ bản

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên môi trường

Chủ thể quản lý

Một chủ thể (Nhà nước)

Nhiều chủ thể


Quan hệ với tự nhiên

Khai thác/ cải tạo tự nhiên

Bảo tồn/ sử dụng hợp lý
tự nhiên

Tính chất

Kinh tế chuyền thống

Kinh tế tri thức

Cách tiếp cận

Đơn ngành/liên ngành thấp

Liên ngành cao

1.1.1.3. Các thành phần cơ bản của phát triển bền vững
Theo UNESCO, phát triển bền vững bao gồm ba thành phần( khía cạnh) cơ bản:

Hình 1.1. Các thành phần cấu thành phát triển bền vững


10
Trong mối tương tác, thỏa hiệp giữa ba thành phần chủ yếu nêu trên, mỗi
thành phần lại xuất hiện các nội dung( hệ thống cấp hai) đòi hỏi phải đáp ứng được
những yêu cầu phát triển riêng cho mỗi thành phần để cùng đạt được mục tiêu

PTBV.
* Môi trường: phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ
môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích
con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một
giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con
người và các sinh vật sống trên trái đất.
Khía cạnh này gồm một số nội dung sau:
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái.
− Bảo vệ đa dạng sinh học.
− Bảo vệ tầng ôzôn.
− Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
− Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
− Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm....
* Xã hội: xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào sự phát triển sự
công
bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và
cố
gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống
chấp nhận được.
Khía cạnh này gồm một số nội dung sau:
− Ổn định dân số.
− Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị.
− Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa.
− Nâng cao học vấn, xóa mù chữ.
− Bảo vệ đa dạng văn hóa.


11

− Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới.
− Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
* Kinh tế: đây là lĩnh vực không thể thiếu trong phát triển bền vững. Nó đòi hỏi sự
phát
triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên
được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên
cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại
cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh , sản xuất nào cũng được dựa trên
những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh
vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một
số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm
những quyền cơ bản của con người.
Khía cạnh này gồm một số nội dung sau:
- Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công
nghệ tiết kiệm vàthay đổi lối sống.
− Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi
trường.
− Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch
vụ y tế và giáo dục.
− Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối.
− Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo nănglượng đã sử dụng).….
Ngoài ba khía cạnh chủ yếu nêu trên, có nhiều người còn đề cập tới những
khía cạnh khác của phát triển bền vững như chính trị, hành chính, dân tộc, tinh thần,
công nghệ, quốc tế, sản xuất,...


12

Hình 1.2. Các khía cạnh khác của phát triển bền vững

và đòi hỏi phải tính toán, cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính
sách phát triển kinh tế-xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể.

1.2. Cơ sở lý luận về vùng nguyên liệu mía và phát triển vùng nguyên liệu
mía bền vững
1.2.1. Khái niệm về vùng nguyên liệu mía
Vùng nguyên liệu mía là vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp với sản phẩm
là cây mía phục vụ chế biến đường, là vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
phù hợp với sự phát triển của cây mía. Vùng được quy hoạch tập trung đầu tư phát
triển sản xuất mía nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho các nhà máy đường
thường có quy mô diện tích tự nhiên tương đối lớn, phù hợp với quy mô công suất
của các nhà máy đường có tính đến yếu tố biến động về năng suất và sản lượng
hàng năm.
Nguyên liệu chế biến đường của các nhà máy đường trên thế giới hiện nay
thường là nguyên liệu tươi (mía, củ cải đường, cây thốt nốt, cây cỏ ngọt hoặc tổng
hợp từ hóa chất để tạo ra đường hóa học có tên gọi là sacarin). Trong các nguồn
nguyên liệu sản xuất đường trên thế giới, mía vẫn là nguyên liệu chiến tỷ trọng lớn
nhất, sau đó là củ cải đường. Ở nước ta hiện nay mía là nguyên liệu duy nhất của
công nghiệp chế biến đường.
Trong công nghiệp chế biến đường thì nguyên liệu là vấn đề hàng đầu, quyết
định sự sống còn và phát triển của nhà máy. Thiếu nguyên liệu trong sản xuất, kinh


13
doanh sẽ trì trệ, lãng phí máy móc, thiết bị, công nhân sẽ không có công ăn việc
làm, đời sống khó khăn. Do đó giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu được các nhà máy
đặc biệt quan tâm chú ý, đó là một nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Đặc điểm điểm của vùng nguyên liệu mía
Đặc điểm của nguyên liệu chế biến đường thường là nguyên liệu tươi, cồng

kềnh, khó bảo quản, không dự trữ được lâu:
- Vùng sản xuất tập trung chuyên canh mía nguyên liệu thường có diện tích
tương đối lớn.
- Tính thời vụ ở vùng mía nguyên liệu
- Hệ thống cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu mía đóng vai trò rất quan trọng
- Sự phụ thuộc chặt chẽ của vùng mía nguyên liệu tập trung với cơ sở chế biến
đường
-Vùng nguyên liệu mía có tính đa dạng cao.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về vùng nguyên liệu mía
Sự phát triển của vùng nguyên liệu mía là một trong những nhân tố vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chế biến đường, đến hiệu suất tổng thu
hồi, đến chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát
triển của vùng nguyên liệu mía thường được đánh giá thông qua rất nhiều các chỉ
tiêu, trong đó có những chỉ tiêu như:

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng nguyên liệu mía
- Sản lượng mía: Sản lượng mía bao gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm mía
tạo ra trong năm của toàn vùng nguyên liệu mía. Sản lượng mía hàng hóa là toàn
bộ khối lượng mía hàng hóa được thu mua tại các cơ sở chế biến không kể đến
những hao hụt trong quá trình thu hoạch và thu mua.
- Cơ cấu giá trị tổng sản lượng vùng nguyên liệu mía : Là tỷ lệ phần trăm giá
trị sản lượng mía nguyên liệu của vùng so với giá trị tổng sản lượng sản xuất nông
nghiệp trong toàn vùng.
- Diện tích đất trồng mía: Là diện tích đất nông nghiệp dùng để trồng mía
của toàn vùng


14
- Cơ cấu diện tích mía: Là tỷ lệ phần trăm diện tích mía so với tổng diện tích

đất nông nghiệp hoặc đất canh trong vùng.
- Số lượng lao động, giá trị máy móc, nông cụ và tư liệu sản xuất khác tham
gia vào sản xuất mía
- Số hộ hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia vào sản xuất mía trong
vùng.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất và sự phát triển của vùng
nguyên liệu mía
- Năng suất bình quân của toàn vùng mía: Là khối lượng trung bình mía sản
xuất được trên 1 ha của toàn vùng nguyên liệu mía.
- Mức đáp ứng công suất chế biến của vùng nguyên liệu mía: Là sản lượng
mía mà vùng nguyên liệu cung cấp cho nhà máy so với công suất thiết kế của nhà
máy.
- Chất lượng nguyên liệu mía: Bao gồm chữ đường(CCS) và phần trăm thu
hồi của mía nguyên liệu.
- Hiệu quả tài chính của việc trồng mía nguyên liệu đối với từng hộ sản xuất
hoặc cơ sở kinh doanh sản xuất mía nguyên liệu trong vùng.
- Hiệu quả kinh tế xã hội của toàn vùng mía nguyên liệu: Là hiệu quả tổng
hợp về những ngoại ứng mà vùng mía nguyên liệu tao ra cho toàn vùng.
Mặt khác trong sản xuất nông nghiệp các loại cây trồng thường tranh chấp
lẫn nhau, không ổn định. Trồng mía sau mỗi năm mới cho thu hoạch nếu không có
chính sách hợp lý nông dân sẽ bỏ trồng mía mà chuyển trồng cây hoa màu khác như
cây ngô, khoai, sắn, cao su.... Thực tế ở nước ta trong nhiều năm qua một số nhà
máy do không giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu nên sản xuất bị đình đốn, kém hiệu
quả thậm chí còn bị đóng cửa, dỡ bỏ nhà máy đi nơi khác.

1.2.4. Phát triển vùng nguyên liệu mía bền vững
Việc phát triển “nóng vội” ngành mía đường, cùng sự thiếu quan tâm đầu tư
đồng bộ phát triển bền vững cho vùng nguyên liệu, kiến thức canh tác trong lĩnh
vực này đã làm cho hàng loạt dự án mía đường thất bại, gây bất ổn về kinh tế - xã



15
hội tại các địa phương và dư luận. Nhiều nhà máy đường đã rơi vào cảnh thua lỗ
nặng nề, người nông dân nhiều nơi mất niềm tin vào cây mía.
- Mối quan hệ giữa nông nghiệp nguyên liệu mía với công nghiệp chế biến
đường vốn là một quan hệ cơ bản của nền kinh tế.
Công nghiệp chế biến đường phát triển sẽ góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác được tiềm
năng và lợi thế của từng vùng. Nó góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Công
nghiệp chế biến đường tác động tới sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp. Phát
trển bền vững vùng nguyên liệu mía là điều kiện tiên quyết để ngành công nghiệp
mía đường phát triển. Và nhờ vậy nó sẽ mở ra triển vọng to lớn cho công nghiệp
chế biến sản phẩm sau đường như công nghiệp sản xuất bánh kẹo, đồ uống, công
nghiệp cồn, phân bón … Có thể nói công nghiệp chế biến phát triển theo hướng bền
vững mở ra một thị trường rộng lớn tạo điều kiện cho ngành cơ khí trong nước phát
triển.
Giải quyết công ăn việc làm không chỉ trong các nhà máy mà còn tạo ra
nhiều việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp cho phép khai thác nguồn lao động dồi
dào ở nông thôn. Trong điều kiện thiếu việc làm như hiện nay thì phát triển công
nghiệp chế biến đường sẽ tạo được nhiều việc làm tăng thu nhập cho các hộ nông
dân vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế xã hội.
Góp phần xây dựng và mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, thúc đẩy
quá trình đô thị hóa ở nông thôn. Xây dựng vùng nguyên liệu mía bền vững đòi hỏi
phải xây dựng hệ thống hạ tầng tương ứng, trước hết đó là hệ thống giao thông nội
đồng, liên xã, liên huyện của vùng nguyên liệu mía với nhà máy đường. Ngoài ra hệ
thống các cơ sở dịch vụ sản xuất, tiêu dùng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân
dân trong vùng cũng phát triển theo. Việc phát triển vùng nguyên liệu bền vững và
nhà máy làm thay đổi tính chất sản xuất và điều kiện sống của nhân dân trong vùng.

Nhờ đó kết cấu hạ tầng ở nông thôn được cải thiện, quá trình đô thị hóa nông thôn
được đẩy mạnh, từng bước thu hẹp sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị. Phát
triển vùng nguyên liệu mía bền vững và phân bố nhà máy đường thích hợp sẽ tạo ra


16
các tụ điểm dân cư, làm họ yên tâm định canh định cư lâu dài và gắn bó với cây
mía, dần dần phát triển thành các thị tứ sầm uất.
Từ những dẫn liệu trên đây chúng ta có thể khẳng định rằng xây dựng và phát
triển bền vững vùng nguyên liệu là vấn đề then chốt có tính chất quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của nhà máy, do đó việc xây dựng và phát triển bền vững
vùng nguyên liệu là bài học cho tất cả các nhà máy đường đã và sẽ xây dựng, việc
quy hoạch xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu vừa là bước khởi đầu, vừa là
khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một nhà máy.

1.3 Quan điểm hình thành vùng nguyên liệu mía bền vững trong cả nước
Thứ nhất là: Phát triển vùng nguyên liệu mía phải dựa trên cơ sở khai
thác tiềm năng, lợi thế của vùng kết hợp với phát triển nông nghiệp bền vững.
Khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và nguồn vốn để phát triển nông
nghiệp hàng hóa đa dạng, bền vững đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu là
quan điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp nước ta theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh kết hợp với phát triển
nông nghiệp sinh thái bền vững là quá trình tập trung sản xuất những cây trồng, vật
nuôi có những ưu thế của vùng. Bên cạnh những cây trồng vật nuôi đã phát huy và
duy trì cần phải nâng cao hiệu quả của chúng. Cần phải tìm ra những cây trồng, vật
nuôi khác có thể trồng trọt và chăn nuôi để phục vụ cho đời sống và xuất khẩu. Nhất
là trong những năm các nhân tố tác động đến sản xuất nông nghiệp của vùng có
những thay đổi do hội nhập kinh tế quốc tế, do cải thiện các điều kiện sản xuất của
vùng.
Thứ hai là: Phát triển vùng nguyên liệu mía phải phù hợp với quy mô

nhà máy chế biến đường.
Cũng giống như các vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên canh khác,
sản phẩm hàng hóa của vùng là để phục vụ chế biến hoặc xuất khẩu và như vậy tất
cả các vùng nguyên liệu nông sản tập trung chuyên canh đều phụ thuộc ít hay nhiều
cơ sở chế biến. Riêng đối với vùng nguyên liệu mía, sự phụ thuộc này là rất chặt
chẽ và có các quan hệ hữu cơ với nhau, bởi các lý do chủ yếu sau:


×