Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình từ kinh nghiệm mô hình thí điểm xã khánh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.13 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH TỪ KINH NGHIỆM
MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM XÃ KHÁNH THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH TỪ KINH NGHIỆM
MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM XÃ KHÁNH THÀNH

Chuyên nghành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU THUỶ

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Học viên

Đỗ Thị Phương Thảo


iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong
và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp

Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo - T.S Trần
Thị Thu Thuỷ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND huyện Yên
Khánh, xã Khánh Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội
dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Học viên

Đỗ Thị Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....5
1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới......................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế.........................5
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn mới .......................................8
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới................12

1.1.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................................................17
1.1.5. Vai trò của người dân trong phát triển nông thôn mới ............................21
1.2 Tình hình thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ..........................................25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn của một số nước trên thế giới ...........25
1.2.2. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở Việt nam .........................31
1.3. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................................................36
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......38
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ....................................................38
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh ...................................................38
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của xã Khánh Khánh ....................................................46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................53
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................53
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu......................................................53
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................54
2.2.4. Phương pháp chuyên gia...........................................................................55


iv
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..................................55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................56
3.1. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Yên Khánh ........................................56
3.2. Thực trạng và kết quả triển khai XD NTM tại xã Khánh Thành ................64
3.2.1. Giới thiệu về chương trình XD NTM trên địa bàn xã Khánh Thành .......64
3.2.2. Kết quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Khánh Thành........................................................................................................75
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Khánh Thành...................................................................................................89
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ................................89
3.3.2. Công tác quy hoạch và lập quy hoạch ......................................................90
3.3.3. Vốn, nguồn vốn ..........................................................................................91

3.3.4. Công tác tuyên truyền ...............................................................................91
3.4. Những thành công, tồn tại và bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình
xây dựng NTM tại xã Khánh Thành ............................................................... 96
3.4.1. Những thành công, tồn tại trong quá trình xây dựng NTM .....................96
3.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại
xã Khánh Thành................................................................................................ 103
3.5. Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Yên Khánh từ kinh nghiệm xã Khánh Thành ....................................... 107
3.5.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ........................................................... 107
3.5.2. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ...................................... 108
3.5.3. Giải pháp về vốn ..................................................................................... 109
3.5.4. Giải pháp về phát triển kinh tế............................................................... 110
3.5.5. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ........... 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CN

Công nghiệp

2


CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

3

DT

Diện tích

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

6

ĐVT

Đơn vị tính

7


GTNT

Giao thông nông thôn

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9

HTX

Hợp tác xã

10

NXB

Nhà xuất bản

11

BQL

Ban quản lý

12


NTM

Nông thôn mới

13

PTNT

Phát triển nông thôn

14

TDTT

Thể dục thể thao

15

THCS

Trung học cơ sở

16

THPT

Trung học phổ thông

17


TMDV

Thương mại dịch vụ

18

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19

UBND

Uỷ ban nhân dân

20

SX

Sản xuất

21

XD

Xây dựng

22


XDNTM

Xây dựng nông thôn mới.

23

BCĐ

Ban chỉ đạo

TT


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai ở huyện Yên Khánh

42

2.2


Tình hình dân số của huyện (2010-2012)

43

2.3

Tình hình phân bố lao động trong các ngành của huyện
qua một số năm

44

2.4

Cơ sở hạ tầng của huyện Yên Khánh qua một số năm

45

2.5

Cơ cấu sử dụng đất xã Khánh Thành năm 2012

49

2.6

Hiện trạng dân số xã Khánh Thành năm 2012

51

3.1


Kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng KTXH của xã Khánh
hành giai đoạn 2010-2015

3.2

Đầu tư cho các hoạt động phát triển kinh tế ở xã Khánh
Thành từ năm 2010-2015

3.3

66

Đầu tư cho các hoạt động phát triển văn hóa - xã hội - môi
trường tại xã Khánh Thành

3.4

65

68

Tổng hợp đánh giá thực trạng nông thôn mới theo tiêu chí
nông thôn mới Quốc gia năm 2010

70

3.5

Kết quả hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng KTXH


78

3.6

Kết quả thực hiện vốn đầu tư cho CT XD NTM của xã

79

3.7

Kết quả điều tra cách tiếp cận thông tin về chương trình
xây dựng NTM

3.8

Kết quả điều tra nhu cầu tăng thu nhập theo các hướng sản
xuất khác nhau

3.9

95

Kết quả điều tra về lợi ích mà chương trình NTM mang lại
cho nông dân

3.10

93


101

Kết quả điều tra về khó khăn khi thực hiện chương trình
xây dựng NTM ở địa phương

102


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc
lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai
đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lượng hùng hậu, trung thành nhất đi
theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Nước ta là
một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước
nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng họ và theo phạm vi
làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng bản thôn xóm đã trở thành nét văn
hoá riêng của người Việt Nam. Đến nay tuy quá trình đô thị hoá diễn ra khá
mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn 70% dân số sinh sống và ở nông thôn.
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta, tại đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X đã xác định: “hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp,
nông dân và nông thôn có tầm chiến lược quan trọng là vấn đề chiến lược
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố
quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng trước hết
phải xuất phát từ lợi ích của nông dân, phát huy vai trò của giai cấp nông dân,
tạo điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống

vật chất và tinh thần ngày càng cao.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách, giải pháp đầu tư hỗ trợ cho nông dân như triển khai
thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn nhưng chương
trình 135 của Chính phủ, chương trình khuyến nông, chương trình mục


2
tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm…; đồng thời các địa phương cũng đã
có nhiều cố gắng để xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta,
góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận,
dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, kinh tế sung
túc, nâng cao đời sống nông dân. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật như: Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 5/8/2008,
Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009, Quyết định số 800/QĐ - TTg
ngày 04/6/2010, Thông báo số 42 - TB/BCĐNTM ngày 26/01/2011... để triển
khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuy thời gian
triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng các địa
phương đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Huyện Yên Khánh là nơi có nhiều làng nghề và cũng là địa phương trọng
điểm lúa của tỉnh. Trong những năm qua huyện Yên Khánh đã đẩy mạnh các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông
hoá kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường học, trạm y tế và các các
thiết chế văn hoá, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề theo hướng xây dựng nông thôn
mới. Xã Khánh Thành nằm phía đông nam huyện Yên Khánh và là một trong
những xã được chọn làm xã điểm về xây dựng nông thôn mới của tỉnh Ninh
Bình. Xã cùng toàn huyện Yên Khánh đang chung tay xây dựng nông thôn
mới bằng nội lực, đoàn kết, sáng tạo để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của Thủ tướng
Chính phủ theo 19 tiêu chí huyện đang gặp nhiều khó khăn và vướng mắc cần
giải quyết như xuất phát điểm thấp, trình độ kiến thức khoa học, tập quán sản
xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, vốn huy động sức dân chưa cao, năng lực của đội
ngũ cán bộ còn hạn chế. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông


3
thôn mới ở địa phương, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình từ kinh nghiệm mô hình thí điểm xã Khánh Thành”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ mô hình nông thôn xã
điểm Khánh Thành đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Yên Khánh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng và kết quả triển khai xây dựng nông thôn mới tại
xã điểm Khánh Thành.
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn mới
từ mô hình xã điểm Khánh Thành.
- Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới cho toàn huyện Yên Khánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình xây dựng nông thôn mới
tại xã điểm Khánh Thành.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Xã Khánh Thành, huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.


4
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu và so sánh số liệu các năm 2010 - 2012
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
4.2. Thực tra ̣ng và kết quả xây dựng NTM trên địa bàn xã Khánh Thành.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xây dựng NTM trên địa bàn xã Khánh
Thành.
4.4. Bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã
Khánh Thành.
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh, rút ngắn tiến trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Khánh trong quá trình xây dựng nông thôn
mới.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên

nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm
nhóm chuyên viên của Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM
nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau.


6
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông
thôn nhằm nâng cao về vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua
việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân
lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,

nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì thế, tổng kết từ các chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nông thôn, ĐHNN Hà Nội).
1.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế
Vai trò quan trọng của nông thôn nước ta thể hiện trên nội dung sau:
* Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực,
thực phẩm để nuôi sống chính bản thân họ và cung cấp cho nhân dân cả nước.


7
Trong những năm gần đây sự gia tăng về dân số ảnh hưởng đến việc cung
ứng lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển nông nghiệp
bền vững sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu
dùng cho toàn xã hội.
* Cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội
Nước ta với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực nông
thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu
thuẫn đắc lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Vì vậy, việc phát triển
và sử dụng hiệu quả nguồn lao động nông thôn, tạo cơ hội để lao động tiếp
cận được thị trường, có việc làm ổn định, tăng thu nhập cũng là một trong các

cách góp phần làm cho nông thôn ngày càng đổi mới và phát triển.
* Là thị trường rộng lớn
Nông thôn là nơi tập trung phần lớn lao động và dân cư do đó, đây là
thị trường quan trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông
thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá tư liệu sản xuất như: thiết bị
nông nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu... càng tăng. Nếu thị trường
rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người dân nông thôn được
nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi
để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả
các yếu tố đầu vào của nông nghiệp.
* Nông thôn có vị trí hết sức quan trọng trong việc ổn định kinh tế,
chính trị xã hội của cả nước
Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều
tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu
cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hiǹ h kinh tế, chính trị, xã hội và an
ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tiǹ h hình của cả nước.


8
* Nông thôn đóng vai trò to lớn trong chiến lược phát triển bền vững
của cả nước
Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to
lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và
bền vững của đất nước.
Với những vai trò quan trọng nêu trên, nông thôn là phần cơ bản và đòi
hỏi tất yếu cần phát triển nông thôn trong quá trình phát triển quốc gia.
1.1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nông thôn mới

1.1.2.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật
chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa


9
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái
được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và

đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo
thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại,
có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới,
đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về
mọi mặt”.
1.1.2.2. Một số đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
- Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà
nước không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính
tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật
của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp
hài hòa; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu


10
không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống
kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình
thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
- Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người
nông dân có thể “ly nông bất ly hương”.
- Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.

Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ
gìn, khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý,
sinh học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát
triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
- Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.
Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông
dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong
mọi quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh
bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công
bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày,
thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho
mình, cho quê hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn


11
mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa học - kỹ
thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá
trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia
tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phòng, đối ngoại… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh, giàu đẹp.
Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế:

- Tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.
* Về chính trị:
- Phát huy dân chủ, đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự điều hành,
quản lý của chính quyền với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát
huy tính tự chủ của làng xã văn minh.
* Về văn hóa - xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.


12
* Về con người:
Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, đó là
người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân kết
tinh các tư cách: công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông
thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành
nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công
của mọi cải cách ở nông thôn.
* Về môi trường:

Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và củng cố. Bảo vệ
rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá
trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang
pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động
trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh
tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp.
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất văn hoá và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống và văn hóa của
người dân, đẩy mạnh dân chủ hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng
đồng trong những quyết định về phát triển sản xuất, phát triển văn hoá và xã
hội trên địa bàn. Những điều kiện cần trên đây cho chúng ta đề xuất các chỉ tiêu
chủ đạo trong xây dựng mô hình nông thôn mới như sau:


13
1.1.3.1. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm
cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ
đời sống cho bản thân gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản
xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Vì vậy, ở mỗi địa phương phải biết lựa chọn

những sản phẩm lợi thế nhất định để sản xuất hàng hoá. Cụ thể như những địa
phương đã phát triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề đó
làm biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hoá; địa phương nào có điều kiện
phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hoá thì cần phải
đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hoá để tạo cơ sở cho phát triển nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, không phải địa phương nào cũng
có nhiều đất để phát triển sản xuất như ở ĐBSH, nhiều địa phương chủ yếu
sống bằng nông nghiệp trong khi đó đất chật người đông. Vì vậy, có thể phát
triển sản xuất nông sản hàng hoá bằng việc phát triển chăn nuôi theo quy
hoạch các khu chăn nuôi, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh để trở thành chăn
nuôi, trồng trọt có quy mô lớn, tạo ra sản xuất hàng hoá.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời
phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông
thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công
lại lao động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


14
1.1.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn
mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là
yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với cơ
sở hạ tầng, đường giao thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư
với hệ thống trục giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế,
trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần
được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản

xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi
lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời
sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là
việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới
những biện pháp sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà
còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế,
giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác
định rõ quy mô và mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để
đảm bảo các công trình đó có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội
và cộng đồng.
1.1.3.3. Phát triển văn hoá và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hoá sẽ là một trong những động
lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy


15
mạnh sản xuất cho chính họ và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được
xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc
phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới
nói riêng. Người nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá khoa học
cao, có phong cách sống văn minh hiện đại là mẫu người nông dân mới trong
nông thôn đổi mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu
dài của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này phải xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội
tốt hơn, khang trang hơn... đi đôi với việc xây dựng con người có trình độ văn
hoá chuyên môn, có văn hoá đạo đức. Trong xây dựng nông thôn mới, không

chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà còn xây
dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính
thiết thực và được cả cộng đồng tham gia.
Địa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là địa phương có phong
trào văn hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con
người mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá
tinh thần lành mạnh.
1.1.3.4. Có dân chủ thực chất ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới (trong đó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần
có sự tham gia góp ý kiến cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một
trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ đó mở
rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả
những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội.
Từ đó cộng đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết
định cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở địa
phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để dân giàu, nước mạnh, văn minh và
hiện đại.


16
1.1.3.5. Phát triển nguồn lực con người
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra
sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân giờ
đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương
pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình. Để nông dân có thể làm
được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông
dân đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ các mặt về sản xuất, thị trường, quản
lý... Trong xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương cần được đẩy mạnh thông qua các
chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những
năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai
mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả, nhưng công tác khuyến công đặc và biệt là
khuyến thương còn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa được triển khai
nhiều trên địa bàn nông thôn. Có điều này là do bản thân ngành nghề nông
thôn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung còn rất hạn chế.
Để có thể đẩy mạnh khuyến công thì các địa phương phải có ngành nghề và
nhiều người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...), do
đó việc "cấy nghề" không những là bước đi ban đầu mà còn là yêu cầu cấp thiết
trong phát triển kinh tế ở mỗi địa phương và là điều kiện để khuyến công phát
huy hiệu quả của mình. Thông qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng
nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người để từ đó không những
nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục
các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ sung các công nghệ mới phù hợp
với tiến trình hiện đại hoá nông nghiệp và PTNT.
1.1.3.6. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng trưởng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn,
song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong


17
phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để
tăng trưởng một cách bền vững.
Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là một trong
những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp, hơn nữa nếu có điều kiện có
thể kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường với phát triển các cảnh quan thiên
nhiên ở khu vực nông thôn, còn có thể tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi có cảnh quan và môi trường

thực sự lý tưởng cho cuộc sống và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, sáu nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm
phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nền văn hoá mới, phát
huy dân chủ ở cơ sở, phát triển nguồn lực và bảo vệ môi trường nông thôn là
sáu yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, cũng phải đánh giá xem một
địa phương có khả năng xây dựng mô hình nông thôn mới hoặc đã trở thành
một mô hình nông thôn mới hay chưa? Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp,
hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu
cầu đồng thời phải đạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó thực hiện.
Tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của
mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây
dựng nông thôn mới thu được kết quả cao.
1.1.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.


×