Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Trà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo
chương trình đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại Trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của các giảng viên, cơ quan đơn vị, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau
đại học và tất cả giảng viên trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Hữu Viên người trực tiếp hướng
dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Phân viện Điều tra quy hoạch
rừng Bắc Trung Bộ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài
nguyên & MT tỉnh Nghệ An, UBND huyện Nam Đàn, Phòng Nông nghiệp &
PTNT, Ban quản lý Rừng đặc dụng Nam Đàn đã tạo mọi điều kiện giúp tác
giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn.


Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia
đình đã động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
bản luận văn này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong các giảng viên và bạn bè
đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Trà


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1 Trên thế giới............................................................................................. 3
1.1.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ .................................................................. 3
1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp ..................................................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh .......................................................... 9

1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp .................................................................. 10
1.3. Thảo luận .............................................................................................. 21
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Cơ sở pháp lý của quy hoạch lâm nghiệp tại huyện Nam Đàn ...... 24
2.3.2. Điều kiện cơ bản của huyện Nam Đàn........................................... 24


iv

2.3.3 Hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp huyện Nam Đàn24
2.3.4. Đề xuất một số nội dung QHLN huyện Nam Đàn ......................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................ 24
2.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
3.1 Cơ sở pháp lý của quy hoạch lâm nghiệp tại huyện Nam Đàn ............. 29
3.1.1 Các văn bản luật pháp liên quan để quy hoạch lâm nghiệp ........... 29
3.1.2. Các nghị định, quyết định và chỉ thị của Chính phủ ..................... 30
3.2. Điều kiện cơ bản của huyện nam đàn ................................................... 32
3.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 32
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 37
3.3. Hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp huyện Nam Đàn ... 43

3.3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai của huyện ............................. 43
3.3.2. Tình hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp ................................... 46
3.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân, lợi thế, hạn chế và thách thức ...... 53
3.4. Đề xuất một số nội dung cơ bản của QHLN huyện Nam Đàn ............. 56
3.4.1. Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện Nam Đàn . 56
3.4.2. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Nam Đàn......................................... 60
3.4.3. Quy hoạch các biện pháp quản lý, kinh doanh rừng ...................... 73
3.4.4. Quy hoạch biện pháp khai thác rừng và chế biến lâm sản ............. 80
3.4.5. Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng ........... 81
3.4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch .............................. 82
3.4.7. Tiến độ thực hiện quy hoạch rừng giai đoạn 2014 -2020 .............. 88
3.4.8. Ước tính vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư cho rừng sản xuất .............. 90
KẾT LUẬN-TỒN TẠI-KIẾN NGHỊ .............................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BCR


Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí

BQL

Ban quản lý

CBA

Phương pháp phân tích chi phí lợi ích

CSVC

Cơ sở vật chất

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

GTZ

Tổ chức hợp tác và phát triển Của CHLB Đức

IRR

Tỷ lệ thu hồi nội bộ

KTXH

Kinh tế xã hội


LSVH

Lịch sử văn hóa

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPV
PCCCR
PRA

QHLN

Giá trị hiện tại của thu nhập ròng
Phòng cháy chữa cháy rừng
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

Quy hoạch lâm nghiệp

QHNLN

Quy hoạch nông lâm nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QLRPH

Quản lý rừng phòng hộ

RRA


Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

SDĐ

Sử dụng đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Phân bố đất đai theo kiểu địa hình

34


3.2

Thống kê diện tích các loại đất - năm 2014

36

3.3

Các chỉ số kinh tế Nam Đàn năm 2014

38

3.4

Thống kê cơ sở trường lớp và giáo viên, học sinh (năm 2014)

41

3.5

Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Nam Đàn

45

3.6

Hiện trạng đất lâm nghiệp 3 loại rừng chủ quản lý

46


3.7

Cơ cấu diện tích 3 loại rừng huyện Nam Đàn 2014

49

3.8

Hiện trạng rừng đặc dụng huyện Nam Đàn 2014

50

3.9

Quy hoạch rừng đặc dụng huyện Nam Đàn 2014

51

3.10 Kết quả thực hiện nhiệm vụ lâm sinh (2006-2011)

52

3.11 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa

62

3.12 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh của độ dốc

63


3.13 Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất

64

3.14 Quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2020

67

3.15 Kết quả QH rừng đặc dụng đến năm 2020 theo chủ quản lý

50

3.16 Tập đoàn cây trồng theo chức năng

72

3.17 Dự kiến khối lượng khai thác lâm sản huyện Nam Đàn

79

3.18 Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR

80

3.19 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế cho từng loài cây

89

3.20 Hiện trạng rừng đặc dụng huyện Nam Đàn 2014


92

3.21 Quy hoạch rừng đặc dụng huyện Nam Đàn 2014

72

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
3.1

Tên hình
Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai huyện Nam Đàn

Trang
44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là lá phổi xanh của khí quyển, là hơi thở của sự sống, là một
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Là nguồn tài nguyên đa
dạng và phong phú, rừng điều hoà khí hậu, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi
trường sống, rừng còn là nhà máy lọc khổng lồ. Ngoài giá trị về kinh tế, môi
trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn
hoá, danh lam thắng cảnh, an ninh quốc phòng. Mỗi năm có hàng triệu ha
rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi,
nguồn Gen các loài động thực vật quý hiếm đang ngày càng cạn kiệt. Rừng

đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ
nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiện nay diện tích rừng nước ta đang bị suy giảm nghiêm trọng, kể do
nhiều nguyên nhân: dân số tăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi,
tập quán của người dân. Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng hết sức quan
trọng, rất nhiều khu rừng của Việt Nam đang phải “hy sinh” cho những dự án
kinh tế. Hàng triệu ha rừng đang bị phá hủy hoặc đứng trước nguy cơ bị phá
hủy, tình trạng “phá rừng làm kinh tế” ồ ạt như hiện nay đang là một vấn đề
hết sức nan giải, mặt khác nhiều nơi sử dụng rừng đặc dụng chưa mang lại
hiệu quả cao .
Nam Đàn là một huyện nằm về phía nam đông nam tỉnh Nghệ An với
lợi thế về tiềm năng đất đai, di tích lịch sử văn hóa và danh thắng. Đây là
nguồn tài nguyên quí gía và phong phú nhất của địa phương. Những năm gần
đây, cùng với tiến trình phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh, kinh tế xã
hội huyện Nam Đàn đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, sự phát


2

triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn trong thời gian qua vẫn còm chậm,
chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của huyện, đặc biệt về tài nguyên
rừng và đất lâm nghiệp. Nhằm góp phần phát triển lâm nghiệp gắn liền với
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn miền núi, trong những năm gần đây Nhà
nước đã ban hành một số chủ trương chính sách mới có tác động một cách sâu
sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp như quyết định số 803/QĐ –TTg ngày
7 tháng 6 năm 2010 phê duyệt “Dự án quy hoạch rừng đặc dụng gắn với di
tích lịch sử văn hóa tại huyện nam Đàn, tỉnh Nghệ An“.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc xây dựng phương án quy hoạch

lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng
bền vững để phát triển du lịch, tạo việc làm nâng cao đời sống nhân dân trong
vùng góp phần thực hiện xoá đói, giảm nghèo và đưa kinh tế xã hội miền núi
phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là hết sức
cần thiết. Đây cũng là lý do đề tài:“Nghiên cứu đề xuất phương án quy
hoạch lâm nghiệp huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An“.


3

Chương1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu hẹp
dần về diện tích, giảm về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng
nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt
động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát triển mạnh,
sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử
dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm riêng của
một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng
thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công
tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát
triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành
và tuân thủ theo các nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng. Thực chất
của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát
triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh
vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại,
phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà

trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được
đi trước một bước.
1.1.1.Quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng lãnh thổ là thuộc loại hình quy hoạch tổng thể, đa ngành
ở tầm vĩ mô nhằm khai thác một cách toàn diện và hiệu quả các nguồn tài
nguyên sẵn có trong một vùng lãnh thổ, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên nhân văn và các công trình văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để


4

phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội một cách bền vũng. Tuy nhiên, do
đặc thù và trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng và mỗi quốc gia mà
nội dung đề cập trong công tác quy hoạch vùng cũng có những điểm khác nhau.
Ở Liên Xô trước đây, công tác quy hoạch vùng hay còn gọi là quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp lấy việc nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc
điểm tự nhiên kinh tế xã hội của mỗi vùng làm nguyên tắc chủ đạo để phân bố
lực lượng sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân
bố lực lượng sản xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại là tiền đề để
xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó. Từ đánh giá
sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận định. Phân bố lực
lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để nâng cao năng suất
lao động tích luỹ nhiều của cải vật chất cho xã hội, không ngừng phát triển
sản xuất và văn hoá của đất nước. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác
định theo các nguyên tắc sau:
Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động
của tất các vùng trong quá trình tái sản xuất mở rộng.
Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng
tỉnh và từng huyện. Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên

liệu để hạn chế chi phí vận chuyển.
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bổ hợp
lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
Tại Bungari, công tác quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm mục đích sử dụng
một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước và bố trí hợp lý các hoạt động
các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng, xây dựng


5

đồng bộ môi trường sống. Theo đó lãnh thổ đất nước được phân thành các
vùng sau:
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người
vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới giao thông nông
thôn, có sự can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn
nhưng có sự tác động đặc biệt của con người.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới giao thông và có sự
can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của
con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch
lãnh thổ cho các địa phương. Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể
hiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp trong công nghiệp và liên hiệp công
nông nghiệp và giải quyết các vấn đề sau:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.

- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp nông nghiệp và công nghiệp
với mục đích liên kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và
sản xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công công liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho nhân dân
lao động ăn, ở, nghỉ ngơi.


6

Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp được thực hiện theo quan
điểm hệ thống các mô hình quy hoạch vùng lãnh thổ của M. Thénevin. Trong
mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại
giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội bộ vùng, có quan hệ với
các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy
hoạch tuyến tính với các thành phần chính sau:
- Các hoạt động sản xuất
Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng
trọt công nghiệp với các mức độ thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và
cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác rừng gồm khai thác chế biến gỗ, bột giấy, vận
chuyển, dịch vụ thương mại.
- Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp.
- Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác, vào ràng buộc về diện
tích đất, về nhân lực, về tiêu thụ lương thực...
Quy hoạch vùng đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm
giá trị sản phẩm của xã hội theo phương thức mô hình hoá trong điều kiện

thực tiễn của vùng so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
Ở Thái lan, công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những
khu năm 1970 của thế kỷ trước. Hệ thống phạm vi quy hoạch được tiến hành
theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, địa phương.
Vùng được coi như là một phần lãnh thổ của đất nước có những nét đặc
trưng phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,... khác biệt với các vùng khác [24].
Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của
đất nước.


7

Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền, địa phương nhằm giải quyết 2 vấn đề sau:
- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho cho
vùng, những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế
hoạch vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch vùng được đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch vùng ở Pháp: Thực hiện theo quan điểm hệ thống các mô
hình quy hoạch vùng lãnh thổ của M. Pierre Thénevin. Trong nghiên cứu quy
hoạch vùng này người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng
thêm xã hội với các ràng buộc trong nội bộ vùng, có quan hệ với các vùng
khác và nước ngoài.
* Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền, địa phương.
Như vậy công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đã được tiến hành ở nhiều
nước từ lâu và đã đạt được những kết quả nhất định.
1.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư

bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương
của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch
lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy
hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài


8

nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương
thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều
thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm
1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ
khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt
hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19,
xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này
khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào

diện khai thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần


9

tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và
“Phương pháp kiểm tra”[18]
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Bình Thuận, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An
- Cao Bằng, Ba Vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình,
vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công
nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc
Lắc, Chư Pả - Gia Lai, Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc
Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai, Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây,
Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai,
Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia

Lai, Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
Quy hoạch vùng chuyên canh đã có những tác dụng trong việc:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
đầu tư vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và
hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.


10

Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập
trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho
từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở
sản xuất.
- Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.

+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch Lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau
làm, cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời
phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất
của các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội
của vùng, khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án
quy hoạch cần xem xét mối quan hệ này, đặc biệt xuất phát từ thực tế. Hiện


11

nay chúng ta đã có nhiều thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương
án quy hoạch, thay vì các quy hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây
dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học về rừng, đất...thường bỏ quên mối quan
hệ với dân cư tại chỗ, chúng ta đã từng bước tổ chức quy hoạch ở cấp xã với
sự tham gia của nhiều bên liên quan.[9]
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, áp
dụng thông qua các mô hình rừng trồng, như việc xây dựng phương án điều chế
rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều .
Đến năm 1955 - 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng, năm 1958 - 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc,
mãi đến năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền
Bắc.[18] Sau năm 1975 hình thành các liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trường
trong cả nước, chúng ta tiến hành các cuộc tổng kiểm kê tài nguyên rừng và
xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, trong đó

chú trọng các đơn vị trực tiếp kinh doanh lâm nghiệp như Liên hiệp lâm
nghiệp, lâm trường. Giai đoạn này phương án quy hoạch lâm nghiệp được
xem như là yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh doanh cho một đơn vị lâm
nghiệp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng các phương án này thường chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế và khó thực thi, do trong quá trình xây dựng
phương án chúng ta chưa phản ánh được thực trạng nhu cầu xã hội hoặc do cơ
sở dữ liệu có độ tin cậy thấp, đồng thời với nó là sự tách biệt cộng đồng dân
cư trong các cấp kinh doanh, quản lý bảo vệ rừng; điều này đã dẫn đến rừng
kinh doanh kém hiệu quả, rừng vẫn bị mất. Từ những năm 80 của thế kỷ 20
chúng ta bắt đầu chú trọng vào khoa học điều chế rừng, tức là cố gắng tổ chức
rừng khoa học hơn về không gian và thời gian, tránh kinh doanh rừng làm mất
rừng. Dựa vào phương án quy hoạch, hầu hết các lâm trường đều phải xây
dựng phương án điều chế rừng và hàng năm đều có các thiết kế sản xuất. Hoạt


12

động này đã đóng góp tích cực vào việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định hơn,
tuy nhiên về kỹ thuật các phương án này cũng ở mức đơn giản. Nhưng qua
hơn 20 năm thực hiện chúng ta cũng thấy rằng các phương án này vẫn nặng
về kỹ thuật, lý thuyết về việc áp dụng trong thực tế rất hạn chế, hơn nữa nó
cũng tập trung vào khai thác gỗ; những yếu tố về quan hệ xã hội trong kinh
doanh rừng chưa được xem xét, việc thâm canh rừng với sản phẩm đa dạng
chưa được đề cập nhiều. Điều này đòi hỏi quy hoạch cũng như điều chế rừng
xem xét cách tiếp cận cũng như vận dụng lý thuyết sản lượng trong thực tiễn.
Thực tế cho thấy điều chế rừng và quy hoạch có tính xã hội sâu sắc, chúng ta
cần quan tâm hơn đến kiến thức bản địa, năng lực, nguồn lực tại chỗ để xây
dựng một kế hoạch kinh doanh rừng khả thi và có hiệu quả hơn, trong đó chú
ý đến vai trò của cộng đồng, người dân, những kinh nghiệm cũng như sự tham
gia của họ, và kinh doanh rừng phải đóng góp vào việc nâng cao đời sống của

dân sống trong vùng gần rừng.[9] Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch
lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch
rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm
nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp & PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp
điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của nước ngoài cho phù hợp với trình độ và
điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của
các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành và phát triển
muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật
và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn
vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và


13

thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách
đối với ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay.
Năm 1997, ngành Lâm nghiệp thực hiện tổng kiểm kê toàn quốc theo
chỉ thị 286/TTg ngày 02/05/1997 của Thủ tướng chính phủ nhằm chuẩn bị
thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp,
nhiều địa phương đã tiến hành lập dự án QHLN, kể từ đó công tác QHLN
được các địa phương hết sức quan tâm [24].
Song song với việc tiến hành áp dụng công tác QHLN vào thực tiễn sản
xuất môn học QHLN đã được đưa vào giảng dạy ở các trường đại học chuyên
ngành. Ngày nay khoa học quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng đang tiếp
tục được phát triển với những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách toàn

diện hơn việc tổ chức nghề rừng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm ba yêu cầu cơ bản là bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.2.1. Tính đặc thù của quy hoạch lâm nghiệp
-Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng
ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc,
chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí
còn hạn chế, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn
gặp nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và
đất lâm nghiệp, từ bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc,
nhưng thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8 - 10 năm, dài 40 100 năm). Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc
chắn sẽ có lợi.


14

- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại
rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt. Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...);

Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp [9].
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được một số yêu cầu sau:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông - lâm nghiệp và đất do các ngành
khác sử dụng. Trong đó, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được quan tâm
hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hànhhoạch định
3loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp
lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng,


15

khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết
hợp....khai thác lợi dụng rừng).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động ...)
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập Dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.

1.2.2.2. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ”.
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp; được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp; được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai).


16

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp.
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý,
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất,
bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được nhà nước giao,
cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết
định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005).
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai
trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát
triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng
thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác

nhau mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều
chỉnh cho phù hợp.
1.2.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a) Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp sản xuất kinh doanh
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cho các
đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng hộ. Quy hoạch các khu
rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho các
cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy
hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tuỳ
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản
xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp [8].


17

b) Quy hoạch Lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội.
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản,
bao gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp

toàn quốc; quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng).
+ Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng),
thực hiện nông lâm kết hợp.
+ Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm
nghiệp xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.


18

Cấp quy hoạch này sẽ đưa các ưu tiên bao gồm việc phân bổ nguồn tài
nguyên và các ưu tiên phát triển giữa các vùng cũng như là các vấn đề cần
thiết liên quan đến cơ sở luật pháp và chính sách lâm nghiệp (FAO, 1987)[4]
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề chính sau:
+ Xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm
vi tỉnh căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
căn cứ quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo ba chức năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng,
căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ
vào điều kiện đất đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ
và các nhu cầu đặc biệt khác.

+ Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng),
thực hiện nông lâm kết hợp.
+ Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát triển lâm
nghiệp xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được
thực hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện.
Cấp huyện là nơi tiến hành lập kế hoạch phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm
nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:


19

+ Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện, căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện
để xác định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
+ Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất đai tài
nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác, tiến hành quy hoạch
đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
+ Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
+ Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng tự nhiên.
+ Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ trên đất
lâm nghiệp.

+ Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền
với thị trường tiêu thụ.
+ Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp
cho các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
+ Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
+ Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội
dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
* Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức
sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy
hoạch lâm nghiệp trên địa bàn xã cần chi tiết cụ thể hơn và được tiến hành
trong thời gian 10 năm. Quy hoạch lâm nghiệp xã thường tiến hành các nội
dung sau:


×