Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: CĐ TÀI CHÍNH HẢI QUAN: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NGUYÊN CONTAINER NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
---------  ---------

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NGUYÊN CONTAINER
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
GIAO NHẬN VẬN TẢI HOÀNG HẢI ĐĂNG
GVHD

: Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

SVTH

:

MSSV

:

LỚP

:

Tp.HCM, tháng 3, năm 2017


LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian thực tập một tháng rưỡi tại công ty TNHH giao nhận vận tải
Hoàng Hải Đăng , em đã rút ra rất nhiều kinh nghiệm thực tế, đồng thời củng cố,
bồi dưỡng thêm cho kiến thức 3 năm học tại trường Cao đẳng Tài chính – Hải
Quan.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý Thầy Cô
trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan , khoa Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành của mình trong quá trình
học tại trường. Đặc biệt là Th.s Lê Thị Ánh Tuyết đã tận tình hướng dẫn em trong
thời gian thực tập.
Bên cạnh đó, em xin gởi lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH giao
nhận vận tải Hoàng Hải Đăng cũng như toàn thể Cán bộ- Nhân viên của công ty đã
tạo điều kiện và nhiệt tình hướng dẫn cho em những kinh nghiệm, kiến thức thực tế
bổ ích để hoàn thành bài báo cáo này. Quan trọng hơn hết là giúp em vững vàng và
tự tin hơn khi đối đầu với những khó khăn của công việc.
Với thời gian thực tập ngắn ngủi cũng như lượng kiến thức còn nhiều hạn
chế, em chắc rằng bài báo cáo này sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Nên em
mong Quý Thầy Cô thông cảm và sẽ cho nhiều ý kiến đóng góp để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo , và thu nhận thêm kinh nghiệm để có thể trải nghiệm với
thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin chúc Quý thầy cô luôn tươi trẻ, nhiều sức khỏe để có thể
tiếp tục con đường giáo dục và kính chúc quý công ty ngày càng phát triển lớn
mạnh.


Ý KIẾN VÀ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP.HCM, tháng 03, năm 2017
Giáo viên hướng dẫn


B/L

Bill of Lading – Vận đơn đường biển

C/O

Certificate of Origin – Giấy chứng nhận xuất xứ

Cont

Container

HQ


Hải Quan

H/C

Health Certificate

GNVT
EIR

Giao nhận vận tải
Phiếu giao nhận container (Equiment Interchange
Recepit).

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN

Xã Hội Chủ Nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu

P/K


Packing list

NSNN

Ngân sách nhà nước.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng,Việt Nam
đang nỗ lực hòa mình vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu. Là
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo cơ hội cho Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát triển kinh tế nước nhà. Đặc biệt chú
trọng đến phát triển ngoại thương là yếu tố hàng đầu.
Hoạt động ngoại thương sẽ rất phát triển nếu như hoạt động vận tải giao
nhận thật sự lớn mạnh vì đây chính là trung gian quan trọng giúp cho quá trình
xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi.
Với lợi thế địa lý thuận lợi, tiểm năng phát triển trong tương lai cùng với
sự quan tâm đầu tư đúng mức của Chính phủ trong thời gian qua, hoạt động kinh
doanh giao nhận và vận tải tại Việt Nam đang phát triển ngày càng lớn mạnh cả về

số lượng lẫn chất lượng tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng buôn bán, góp phần đáng
kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu diễn ra chính xác, an toàn và hiệu quả nhất. Điều
này không chỉ làm tăng lợi nhuận trong kinh doanh của các doanh nghiệp, đóng
góp một phần rất lớn vào tổng thu nhập quốc dân (GDP) hàng năm mà còn tăng vị
trí của Việt Nam trên thương trường quốc tế xứng đáng là ngành chiếm vị trí quan
trọng cần được nhà nước ưu tiên phát triển.
Công việc kinh doanh giao nhận đòi hỏi người nhân viên phải giỏi về kỹ
thuật giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu về luật
pháp và tập quán quốc tế. Điều này không những giúp hoàn thành tốt khâu giao
nhận hàng hóa, đạt lợi nhuận cao trong kinh doanh mà còn tăng thêm uy tín của
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả nước Việt Nam ta nói chung trên
trường quốc tế.
Hoạt động kinh doanh giao nhận gắn liền với vận tải. Trên thế giới có rất
nhiều phương thức vận tải, người ta có thể sử dụng nhiều phương tiện và áp dụng
nhiều phương thức khác nhau trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu như:
đường sắt, ô tô, nội thủy, hàng không… nhưng phổ biến nhất hiện nay vẫn là
chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do các tuyến vận tải thủy, hầu hết là các
tuyến giao thông tự nhiên, do khả năng và năng lực thông quan của vận tải biển rất
Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

lớn không hạn chế (có thể vận chuyện khối lượng hàng hóa lớn, siêu trường, siêu
trọng) do vậy đã làm cho giá cước vận tải thấp hơn so với các phương thức khác.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại
Công ty cùng với sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của anh chị phòng Xuất Nhập Khẩu và của Thầy Cô tại trường giúp em có

niềm đam mê với công việc giao nhận, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động giao nhận nói chung và hoạt động giao nhận vận tải đường biển nói riêng đối
với sự phát triển kinh tế.
Chính vì lý do đó nên đề tài em chọn cho bài báo cáo thực tập này
là :“Quy trình giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng”.
Mục tiêu bài báo cáo:
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container
bằng đường biển, nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của quy trình và thực trạng
của hoạt động giao nhận, để nắm rõ hơn nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa
nội địa và quốc tế của Công ty, những thuận lợi và các mặt hạn chế còn tồn tại.
Qua đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động
giao nhận của Công ty trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
Công ty, phát triển kinh tế đất nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Quy trình giao nhận hàng nguyên nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Giao
nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng.
Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua những lần đi giao nhận hàng hóa thực tế tại Cảng Cát Lái, Cảng ICD
Transimex,….cùng với nhân viên giao nhận tại Công ty cũng như học hỏi những
kiến thức thực tế và kèm theo những kiến thức học được ở trường, tìm hiểu qua
Internet, báo chí, tivi, tham gia các buổi hội thảo, học hỏi kinh nghiệm từ những
người đi làm giúp em nắm rõ hơn quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
đặc biệt là nhập khẩu và có niềm yêu thích công việc này.
Phương pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty để
biết được tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt được
cũng như những phần công ty còn chưa hoàn thành, những thuận lợi và khó khăn.

Trang 7



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng giao nhận,
các chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận.
Phương pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động giao nhận và quy
trình giao nhận tại Công ty, cũng như đưa ra giải pháp trên cơ sở khoa học, kinh
nghiệm của chuyên gia, Nhà nước.
Bố cục bài báo cáo:
Bài báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động giao nhận hàng nguyên container nhập khẩu
bằng đường biển.
Chương 2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại Công ty TNHH Giao nhận,
Vận Tải Hoàng Hải Đăng.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nâng cao hoạt động giao nhận tại Công ty TNHH
Giao nhận,Vận Tải Hoàng Hải Đăng.

Trang 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

CHƯƠNG 1.
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN
1.1. Khái niệm chung về giao nhận và dịch vụ giao nhận hàng hóa:
1.1.1.Định nghĩa giao nhận và người giao nhận.



Theo Luật thương mại Việt Nam 2005 “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao hàng cho người nhận theo



sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác”.
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): Dịch vụ giao nhận
được định nghĩa như bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ
trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng

từ liên quan đến hàng hóa.

Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá trình
vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận
hàng (người nhận hàng).

Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động
vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người
giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như:
bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.

Người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ
giao nhận hàng hóa.(Theo luật Thương mại Việt Nam 2005).

Người giao nhận có thể là:

 Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa của mình.
 Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận.
 Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
1.1.2.Phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa.
 Loại dịch vụ đại diện cho nhà xuất khẩu:
 Lựa chọn tuyến đường vận tải.
 Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
 Giao hàng hóa và cấp các chứng từ liên quan (vd: biên lai nhận hàng, chứng từ vận tải...)

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của chính phủ liên










quan đến vận chuyển hàng hóa của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể cả các quốc gia
chuyển tải hàng hóa, cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.

Đóng gói hàng hóa (trừ khi hàng hóa đã đóng gói trước khi giao cho người giao nhận).
Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hóa (nếu được yêu cầu).
Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa, cân đo hàng hóa (nếu cần).
Vận chuyển hàng hóa đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám sát hải quan,
cảng vụ, và giao hàng hóa cho người vận tải.
Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa đến cảng đích bằng cách liên hệ với người vận tải
hoặc đại lý với người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi chú về những mất mát, tồn thất đối với hàng hóa (nếu có).
Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay tổn thất cảu
hàng hóa.
 Loại dịch vụ đại diện cho nhà nhập khẩu:
 Người giao nhận với những thỏa thuận cụ thể sẽ giúp cho khách hàng của mình
(người nhập khẩu) những công việc sau:
 Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa trong trường hợp người nhập khẩu chịu trách
nhiệm về chi phí vận chuyển.
 Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa.
 Nhận hàng từ người vận tải.
 Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí khác
liên quan.
 Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
 Giao hàng hóa cho người nhập khẩu.
 Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của hàng
hóa.

1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:

Theo điều 167 Luật thương mại 2005 quy định, doanh nghiệp làm dịch vụ
giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lí khác.

 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể
thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
 Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải
thôg báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thoả thuận
về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.3.Trách nhiệm của người giao nhận:
1.3.1.Khi là đại lý của chủ hàng:
Phải chịu trách nhiệm về:
 Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
 Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
 Chở hàng đến sai nơi quy định.
 Giao hàng cho người không phải là người nhận.
 Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
 Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
 Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà người giao nhận gây nên.
Miễn trách trong trường hợp: về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người
chuyên chở.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ: Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
(Standard Trading Conditions) của mình.


1.3.2. Khi là người chuyên chở chính:
Người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình
chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Chịu trách nhiệm
về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà
người giao nhận thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và thiếu sót
của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận như thế nào là
do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà người giao nhận cung cấp chứ không
phải là tiền hoa hồng.

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp người giao nhận tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải
của chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trường hợp, người giao nhận
bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận
trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu
kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của
mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách
nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc
do Phòng thương mại quốc tế ban hành.

Miễn trách: đối với những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những
trường hợp do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác, khách
hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp, do nội tỳ hoặc bản chất của hàng
hoá, do chiến tranh, đình công, do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi
của mình.
1.4.Mối quan hệ giữa người giao nhận với các bên liên quan.
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam, cùng với sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế của đất nước, vai trò của người giao nhận cũng ngày
càng lớn mạnh theo. Người giao nhận đã đóng vai trò:
 Giúp tiết kiêm thời gian, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Việc phát triển ngày càng nhanh chóng của dịch vụ giao nhận giúp các
doanh nghiệp không còn phải lo các loại giấy tờ, thủ tục, thay vào đó các công
việc này được giao cho các nhà giao nhận chuyên nghiệp với những kĩ năng được
đào tạo bài bản, cùng hệ thống các mối quan hệ rộng rãi, giúp cho việc thực hiện
được diễn ra suôn sẻ,nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Góp phần mở rộng thị trường

Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Ngày nay, nhờ có dich vụ giao nhận phát triển cao, việc tổ chức vận chuyển
diễn ra chuyên nghiệp,nhanh chóng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng phạm vi kinh doanh ,mạng lưới phân phối của họ từ đó được mở rông trên

toàn thế giới.
 Mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội

Sự phát triển của ngành giao nhận đã tạo điều kiện cho chính phủ có thêm
nguồn thu ngoại tệ, đẩy mạnh hơn nữa quá trình giao lưu kinh tế, xã hội, nối liền
các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước và nước ngoài.
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
Môi giới hải quan: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
Đại lý: Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở
để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ,
làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
Người gom hàng: Người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người
chuyên chở, đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng
lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò
là người chuyên chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế) hoặc
trong trường hợp người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức.
1.5. Cơ sở pháp lý: Các nguồn luật, văn bản pháp lý liên quan.
1.5.1. Các công ước quốc tế:
Các công ước về vận đơn vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng
hóa. Bao gồm:
 Công ước Vienne về buôn bán quốc tế.
 Công ước Brussels 1924.
 Nghị định thư Visby 1986.
 Nghị định thư SDR 1979.
 Công ước Hamburg 1978 của liên hợp quốc.
 Bộ luật quản lí an toàn quốc tế.
 Bộ luật quốc tế về an ninh tàu.
1.5.2. Nguồn luật Quốc gia

 Luật hải quan, các văn bản liên quan tới xuất nhập khẩu và khai báo hải quan:
Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 Bộ Luật thương mại 2005.
 Luật pháp của các quốc gia trên thế giới.
 Luật Hải quan: 54/2014/QH13.
 Luật hàng hải 2005.
 IMDG (Internation Martime Organization Dangerous goods): Bộ luật quốc tế về vận chuyển
hàng nguy hiểm đường biển.
1.5.3. Thông lệ và tập quán
 Incoterms 2000, 2010…
 1Bộ quy tắc ICC 500, 600……
1.5.4. Thông tư nghị định
 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
 Nghị định 187/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
 Thông tư 22/2014/TT-BTC Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
 Các văn bản pháp lý khác.

1.6. Lý thuyết về giao nhận hàng hóa đường biển bằng container.
1.6.1. Vận chuyển hàng hóa nhập khẩu bằng container.
 Vận chuyển hàng hóa đường biển bằng container là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng
tàu biển giữa hai hay nhiều nước, trong đó hàng hóa được chuyên chở, xếp, dỡ và bảo quản
trong suốt quá trình vận chuyển bằng một dụng cụ vận chuyển đặc biệt gọi là Container.

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 Container là một công cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật, được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có
kích thước tiêu chuẩn hóa, dung được nhiều lần và có sức chứa lớn; có hình dáng cố định,
bền chắc dung được nhiều lần; có cấu tạo đặc biệt để thuận lợi cho việc xếp hàng vào, dỡ
hàng ra, cho việc bốc, dỡ và chuyển tải; có dung tích bên trong không ít hơn 1m3.
Hiệu quả của vận tải container đối với người chuyên chở, chủ hàng, toàn xã
hội: Giảm thời gian xếp dỡ, tiết kiệm chi phí xếp dỡ, giảm các khiếu nại về hàng
hóa do hàng hóa được vận chuyển an toàn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển tải; giảm đươc chi phí bao bì cho hàng hóa, giảm chi phí giao hàng, giảm
mất mát hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, tiết kiệm chi phí bảo
hiểm, thời gian vận chuyển nhanh hơn; tăng năng suất xếp dỡ, giảm được chi phí
vận tải trong toàn xã hội, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi để thực
hiện phương pháp vận tải tiên tiến là vận tải đa phương thức.
1.6.2. Hàng FCL (Full Container Load- Hàng Nguyên Cont).
FCL là chữ viết tắt của cụm từ “Full container load” được sử dụng trong ngành
vận tải biển quốc tế cho xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa vận tải đường biển.
Giao nhận hàng hóa XNK cần rất nhiều loại chứng từ. Để đơn giản hóa và tiện
theo dõi, chúng ta chia thành 2 loại: Chứng từ nhập khẩu và chứng từ xuất khẩu.

Trong bài báo cáo này, em xin đề cập tới loại chứng từ nhập khẩu.
Phân tích nghiệp vụ làm hàng FCL:
Đối với người gửi hàng:
 Thực hiện book container và ra cảng lấy cont, vận chuyển về kho để đóng hàng.
 Cung cấp thông tin chi tiết cho hãng tàu để làm vận đơn
 Đóng hàng vào cont và thực hiện gia cố hàng để đảm bảo hàng đóng đầy và không bị xê dịch
trong quá trình vận chuyển.
 Tính toán hàng hóa cho phù hợp và gắn nhãn mác, ký hiệu để bên nhận dễ biết loại hàng.
 Làm thủ tục hải quan để thông quan cho lô hàng. Niêm chì(seal) cho cont.
 Thực hiển đổi lệnh và hạ cont tại cảng xuất và thanh toán các chi phí nâng hạ tại cảng.
 Chịu các chi phí như phí bốc dỡ, phí THC,....
Đối với người chở hàng FCL:

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 Phát hành vận đơn và khai manifest cho người gửi hàng. Trước khi gửi bill phải gửi trước bản
draftbill để người gửi hàng kiểm tra thông tin trên bill.
 Bốc container lên tàu và săp xếp cont an toàn trước khi nhổ neo.
 Dỡ cont khỏi tàu lên bãi cont cảng đích
 Khi hàng đến làm D/O và giao cont cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
Đối với người nhận hàng FCL:
 Khi nhận được thông báo hàng đến cảng của hãng tàu,thực hiệ sắp xếp bộ chứng từ hợp lý để
đến hãng tàu đổi lệnh. Sau đó làm thủ tục hải quan thông quan lô hàng.
 Vận chuyển cont về kho và rút hàng sau đó trả cont về đúng nơi quy định cho hãng tàu hoặc
rút hàng ngay tại cảng nếu làm lệnh rút ruột.

 Hoàn tất các phí local charges, D/O, phí cược cont.
1.7. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hóa:
 Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển đòi hỏi rất nhiều loại chứng từ. Việc phân loại
chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng. Ðể đơn giản và tiện theo
dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại: chứng từ xuất khẩu và chứng từ nhập khẩu.
 Ở bài báo cáo này tôi đề cập tới chứng từ nhập khẩu.
 Khi nhập khẩu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận (NGN) được sự uỷ thác của
người nhận hàng lên kế hoạch, sắp xếp để việc nhận hang diễn ra nhanh chong, thuận lợi.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
1.7.1. Chứng từ Hải Quan:
 01 bản chính văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương, hoặc Cơ
Quan Kiểm tra Nhà Nước chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu buộc kiểm tra Nhà
Nước, xin giấy phép nhập khẩu tự động…. ) để đối chiếu với bản sao phải nộp.
 01 bộ tờ khai hải quan hàng nhập khẩu (doanh nghiệp tự in - kèm phụ lục).
 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp
đồng.

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh
nghiệp (chỉ nộp một lần duy nhất khi đăng ký chữ ký số và làm thủ tục cho lô hàng đầu
tiên).
 Bản chính hóa đơn thương mại.
 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất)
 Các loại chứng từ liên quan đến giao nhận bằng đường biển.

1.7.2. Chứng từ ở cảng và tàu:
 Chỉ thị xếp hàng
 Biên lai thuyền phó
 Vận đơn đường biển
 Vận đơn thực của người chuyên chở: Master B/ L


Bản khai lược hàng hoá

 Vận đơn của người gom hàng (House Bill of Lading)
 Bản khai lược hàng hoá
 Phiếu kiểm đếm
 Sơ đồ xếp hàng
1.7.3. Chứng từ khác:
 Giấy chứng nhận xuất xứ
 Phiếu đóng gói
 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng
 Chứng từ bảo hiểm
1.8. Các phụ phí thường gặp trong vận tải Container đường biển.
Trong vận tải biển ngoài cước phí đường biển (O/F) mà khách hàng phải trả cho
hãng tàu ra thì khách hàng phải trả thêm các khoản phụ phí liên quan khác. Phụ phí cước
biển là các khoản phí tính thêm vào cước biển trong biểu giá của hãng tàu hay của công
hội. Mục đích của các khoản phụ phí này là để bù đắp cho hãng tàu những chi phí phát
sinh thêm hay doanh thu giảm đi do những nguyên nhân cụ thể nào đó (như giá nhiên liệu
thay đổi, bùng phát chiến tranh…). Các phụ phí này thường thay đổi, và trong một số
trường hợp, các thông báo phụ phí mới hãng tàu cung cấp cho người gửi hàng trong thời
gian rất ngắn trước khi áp dụng.
Trang 17



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Tùy vào điều kiện giao hàng sẽ phân chia được nghĩa vụ trả các khoản phí này đối
với người XK và NK.
Phí COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến.
Phí THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ.
Phí Handling (Handling fee)
Phí D/O (Delivery Order fee)
Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp
dụng cho châu Á).
Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee).
Phí chứng từ (Documentation fee).
CAF (Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ.
Phí CFS (Container Freight Station fee).
Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee).
Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).
Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm
PCS (Port Congestion Surcharge).
Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge” Là phụ
phí mất cân đối vỏ container.
Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xay ra vào mùa
hàng cao điểm).
Phí chạy điện (đối với cont hàng lạnh, hải sản...)
Phí vệ sinh container (Cleaning container fee).
Phí lưu container tại bãi của cảng (Detention).
Phí lưu container rỗng tại kho riêng của khách (Demurrage); Phí lưu bãi của cảng
(Storage).

 Ngoài ra còn có rất nhiều phụ phí khác em không đề cập ở đây.

1.9. Quy trình thực hiện giao nhận hàng nguyên nhập khẩu bằng đường biển:

Trang 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
Ký hợp đồng giao nhận dịch vụ
Nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Lấy lệnh giao hàng D/O
Lên tờ khai hải quan điện tử
Truyền tờ khai hải quan điện tử
Nhận thông báo kết qủa phân luồng từ hệ thống
Chuẩn bị chứng từ:
khai báo điện tử và chuẩn bị bộ chứng từ giấy
Mở tờ khai, phúc tập hồ sơ:
Nộp hồ sơ, hải quan kiểm tra bộ hồ sơ, phân luồng hàng hóa và tính thuế
Đóng thuế
Kết quả phân luồng
Luồng xanh

Luồng vàng

Luồng đỏ

Kiểm tra hồ sơ, tính thuế


Kiểm hóa

Trả hồ sơ
Thanh lý cổng
Giao hàng cho khách hàng
Quyết toán và lưu hồ sơ

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

CHƯƠNG 2.
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NGUYÊN NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNGTY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
HOÀNG HẢI ĐĂNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Trong nền kinh tế thị trường phát triển vượt bậc như hiện nay, đặc biệt là
kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng
đang đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Khi
Nhà nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý của Nhà nước, trước sự quốc tế hóa sâu
rộng, giao dịch trao đổi giữa các quốc gia ngày càng nhiều kéo theo nhu cầu vận
chuyển hàng hóa trong lĩnh vực ngoại thương ngày càng tăng. Bên cạnh đó, hoạt
động vận tải giao nhận là yếu tố không thể tách rời khỏi buôn bán quốc tế, nắm bắt
được nhu cầu của thị trường và xu thế phát triển trong lĩnh vực ngoại thương,
Công ty TNHH Giao nhận,Vận tải Hoàng Hải Đăng đã ra đời.

Khái quát chung về công ty:
Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Tên công ty
Mã số thuế
Tên giao dịch
Địa chỉ
Năm thành lập
Điện thoại

Công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng
0311124657
CÔNG TY TNHH GN VT HOÀNG HẢI ĐĂNG
100 Đường số 2, Phường Phú Hữu, Quận 9, TPHCM
06/09/2011
0934112888

Fax
Giám đốc

0862827118
NGÔ THỤY TỐ QUYÊN

Công ty TNHH Hoàng Hải Đăng chuyên cung cấp tất cả những dịch vụ liên
quan về giao nhận hàng hóa, cước vận tải quốc tế với hệ thống đại lý toàn cầu,

luôn tự tin là một trong những nhà cung cấp dịch vụ phong phú và đa dạng hiện
nay, sẽ đáp ứng tất cả những nhu cầu về vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cho
khách
hàng.
Đặc biệt dịch vụ vận tải quốc tế và dịch vụ khai báo hải quan trọn gói hàng quá
khổ, quá tải (siêu trường, siêu trọng) theo yêu cầu của khách hàng.
Phạm vi hoạt động
Công ty có mạng lưới đại lí rộng khắp và mối quan hệ với nhiều hãng tàu lớn và
uy tín như: Maersk Line, Evergreen Line, KMTC Line, Yang Ming Marine
Transport Corporation (viết gọn là Yang Ming), OOCL, CMA, COSFI, Hanjin
Group, Mitsui O.S.K Lines (MOL), Hãng tàu TS Lines, Yusen Logistics, Wan Hai
Line.…
Công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng là một công ty chuyên cung
cấp các giải pháp tối ưu về logistics, dịch vụ vận chuyển hàng hóa, container và
các dịch vụ liên quan khác bao gồm:





Giao nhận hàng hóa.
Dịch vụ đại lý vận tải hàng không, đường biển, đường bộ;
Đại lý tàu biển.
Dịch vụ thủ tục hải quan..
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự của công ty:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Là một công ty chuyên về dịch vụ giao nhận, Công ty Hoàng Hải Đăng
không có nhiều nhân sự nhưng tất cả liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được
phân bổ một nhiệm vụ rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một
quy trình. Hoạt động từng thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của

Giám đốc với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản nhưng hoạt động rất hiệu quả.

Trang 21


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC

Phòng
Phòng Nhân
Nhân Sự
Sự

Phòng
Phòng xuất
xuất nhập
nhập khẩu
khẩu

Phòng
Phòng Sales
Sales &
& Marketing
Marketing


Phòng
Phòng Tài
Tài Chính
Chính -- Kế
Kế Toán
Toán

2.2.2.Cơ cấu phòng xuất nhập khẩu:
Trưởng
Trưởng Phòng
Phòng

Bộ
Bộ phận
phận Xuất
Xuất

Bộ
Bộ phận
phận Nhập
Nhập

Nhiệm vụ của phòng xuất nhập khẩu.
Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK:
từ khi lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng đi nước ngoài hoặc nhập
hàng về kho của doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ. Giải quyết mọi vướng mắc
của khách hàng một cách nhanh gọn và dứt điểm cho từng lô hàng. Tiết kiệm chi
phí mức thấp nhất, tạo uy tín tốt đối với khách hàng. Lưu trữ chứng từ và các công
văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao
nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Cụ thể như sau:

Nhận thông tin từ bộ phận kinh doanh, tìm kiếm nhu cầu, yêu cầu nhập
khẩu, xuất khẩu hàng hóa của khách hàng. Sau đó lên kế hoạch cụ thể, tư vấn rõ
ràng cho từng loại mặt hàng nếu có xin giấy phép của Cơ Quan Kiểm Tra Chuyên
Ngành.
Theo dõi booking, thông báo lịch trình tàu đến, tàu đi cho khách hàng, chịu
trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng... tiến hành hồ sơ làm hàng, đóng
Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

hàng phù hợp để kịp giờ closing time của hãng tàu. Nhận hàng, kiểm, đếm từ
khách hàng.
Vận chuyển hàng hóa từ kho hàng ra cảng đối với hàng xuất và từ cảng về
kho của chủ hàng đối với hàng nhập.
Thủ tục hải quan cho mỗi lô hàng xuất nhập khẩu.
Quản lý việc đóng hàng vào container tại C/Y hay CFS.
Vận chuyển container ra cảng hoặc ICD.
Giao container cho hãng tàu và những chứng từ cần thiết.
Bộ phận giao nhận chịu trách nhiệm về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ thực hiện dịch vụ giao nhận trọn
gói.  Đây là một trong những lĩnh vực đầy triển vọng của Công ty.
Tình hình nhân sự: Hiện tại công ty đang có 6 thành viên với tinh thần trách
nhiệm và lòng nhiệt huyết rât cao, khối lượng kinh nghiệm dồi dào, năng
động.Các bộ liên kết, hỗ trợ nhau trong trong công việc.Chắc chắn sẽ mang lai sự
hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
2.3 Chức năng kinh doanh và mục tiêu hướng tới:
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Giao nhận, Vận tải
Hoàng Hải Đăng trong giai đoạn 2014-2016:
Đơn vị: tỷ đồng
2014/2015

Khoản
mục

2014

2015

2016

Tổng
doanh
thu

12.7

15.5

Chi phí

10.1

Lợi
nhuận

2.6


2015/2016

Giá trị

Tỷtrọng
(%)

Giá trị

Tỷ trọng
(%)

17.7

2.8

81.9

3.2

87.6

12.3

13.4

2.2

82.1


1.1

91.8

3.2

4.3

0.6

60.5

1.1

74.4

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán).
Biểu đồ 1: kết quả kinh doanh 2014 -2016
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Nhận xét:
Qua biểu đồ, ta thấy tổng doanh thu của Công ty tăng liên tục qua các năm.
Trong giai đoạn từ năm 2014-2016 tổng doanh thu tăng từ 12,7( tỷ đồng) năm
2014 lên 17,7( tỷ đồng) năm 2016.
Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT


Công ty đầu tư khá nhiều vốn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang
thiết bị, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có thể đáp ứng tốt yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng, cạnh tranh và phát triển hơn nữa trên thị trường.
Trong giai đoạn 2014-2016 doanh nghiệp đã đạt được kết quả kinh doanh khá
khả quan, tạo bước đà cơ bản để công ty tiếp tục hoạt động, mở rộng và phát triển
trong lĩnh vực dịch vụ Giao nhận.
Công ty kinh doanh các ngành nghề:
Vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa.
Logistics - Dịch vụ logistics.
Xuất nhập khẩu - Dịch vụ xuất nhập khẩu.
Hải quan - Dịch vụ hải quan, khai thuê hải quan.

Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận luôn hướng tới mục tiêu
cung cấp các giải pháp tối ưu, đảm bảo chất lượng quốc tế cho các khách hàng.
Để có thể hòa nhập chung với sự phát triển của nền kinh tế, tăng sức cạnh
tranh khi Việt Nam gia nhập WTO, công ty đặt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
lên hàng đầu nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có tính chuyên nghiệp cao,
môi trường và cơ sở vật chất làm việc tốt.
Mong muốn của công ty là được hợp tác và cùng chia sẻ lợi ích với khách
hàng, thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng trong dịch vụ giao nhận, phấn
đấu trở thành một trong số các công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
2.3.1. Cơ cấu dịch vụ của công ty:
các dịch vụ cơ bản

dịch vụ vận chuyển

dịch vụ giao nhận hải quan

dịch vụ thuê lưu kho bãi


dịch vụ tư vấn xuất nhập khẩu

vận chuyển hàng container đường biển

vận chuyển hàng hóa đường hàng không

vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

Công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng luôn tự hào là một trong
những nhà cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú và đa dạng.
Các loại dịch vụ cơ bản của công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng:

Trang 24


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:Th.S LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

Bảng 2: Doanh thu một số dịch vụ chính của công ty (2014-2016):
Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh thu
Vận tải
Giao nhận
Kinh doanh kho vận
Các dịch vụ khác
Tổng doanh thu

2014

3.2
4.5
2.4
2.6
12.7

2015
2016
3.6
4.5
6.5
7.1
3.3
3.4
2.1
2.2
15.5
17.7
( Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán )

Biểu đồ 2: Doanh thu một số dịch vụ chính của công ty (2014-2016):
( Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán )
Nhận xét:
Qua biểu đồ ta có thể thấy mức doanh thu liên tục tăng qua các năm. Tổng
doanh thu của công ty được đóng góp từ nhiều hoạt động khác nhau. Trong đó
nhiều nhất vẫn là hoạt động giao nhận, kế đến là vận tải và kinh doanh kho vận.
Dịch vụ giao nhận gần như đóng vai trò chính với doanh thu năm 2016 lên
đến mức 7.1 tỷ đồng, tăng 36.7% so với năm 2014.
Dịch vụ vận tải là dịch vụ mà công ty khá quan tâm đầu tư phát triển nên
cũng có những bước tiến đáng kể. Doanh thu năm 2016 từ dịch vụ này là 4.5 tỷ

đồng, tăng 28.9% so với năm 2014.
Kinh doanh kho vận vẫn còn nhiều hạn chế. Năm 2014 chỉ đạt doanh thu
2.4 tỷ đồng. Nhưng nhờ sự đầu tư hợp lý, năm 2016 doanh thu từ kinh doanh kho
vận đã đạt 3.4 tỷ đồng.
2.3.2. Cơ cấu thị trường:
Sự khởi sắc của nền kinh rế sau hơn 10 năm đổi mới đất nước đang trong
quá trình CNH-HĐH, đòi hỏi khối lượng vật chất rất lớn, cũng như tạo ra cho thị
trường lượng hàng hoá khổng lồ. Đòi hỏi các công ty giao nhận phải luôn trang bị
các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu hiện tại.
Hiện nay, do quy mô còn nhỏ nên thị trường của Công ty TNHH Hoàng Hải
Đăng chủ yếu là các quốc gia Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ thật sự chưa được mở
rộng và đa dạng.
2.4. Quy trình giao nhận thực tế hàng nguyên cont nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH Giao nhận, Vận tải Hoàng Hải Đăng:( bộ chứng từ
phụ lục).
Các bước thực hiện giao nhận hàng nguyên bằng đường biển như sau:
Quy trình giao nhận hàng hóa nguyên (FCL/FCL) bằng đường biển cho công
ty TNHH Thủy Hải Sản Hai Wang.
Trang 25


×