Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VĂN HẢI

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THANH TUÂN

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG


NÔNG THÔN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa
sau đa ̣i ho ̣c trường Đa ̣i Ho ̣c Lâm Nghiêp,
̣ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Hải đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Lao động thương binh và xã hội
Huyê ̣n Mỹ đức, Hội Nông dân huyện Mỹ Đức, Trạm Khuyến nông huyện Mỹ
Đức, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng Kinh tế, thống kê huyện Mỹ
Đức,cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con nông dân, các thành phần lao
động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài
liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Phan Thanh Tuân


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................. 4
1.1.2. Đinh
̣ nghiã Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ... 6
1.1.4. Nội dung hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn..... 11
1.1.5. Các hình thức, phương thức đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn .......................................................................................................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn ......................................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 32

1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn........................................................................................ 32
1.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam
trong những năm qua .............................................................................. 37
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đào tạo nghề đối
với lao động nông thôn ............................................................................... 40
1.4. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn .............................................................................................................. 41


iii

1.4.1. Về mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo ............................... 41
1.4.2. Về con người (người dạy và người học) ....................................... 41
1.4.3. Về công tác tổ chức, quản lý......................................................... 42
1.4.4. Về hệ thống chính sách và môi trường ......................................... 42
1.4.5. Về đầu tư điều kiện cơ sở vật chất ................................................ 42
1.4.6. Phân bố hệ thống đào tạo nghề ..................................................... 42
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 43
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 43
2.1.1. Điều kiện tư nhiên huyện Mỹ Đức ............................................... 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 54
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 54
2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu ........................... 55
2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................. 57
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ..................................................... 58
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 59
3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mỹ
Đức .............................................................................................................. 59

3.2. Phân tích hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Mỹ Đức ............................................................................................. 63
3.2.1. Nguồn lực cho hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn 63
3.2.2. Hoạt động tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........... 69
3.2.3. Hình thức, mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......... 71
3.2.4. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 78
3.2.5. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
................................................................................................................. 80


iv

3.2.6. Đánh giá về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện Mỹ Đức......................................................................................... 87
3.2.7. Đánh giá chung về kết quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Mỹ Đức ................................................... 95
3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề, chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mỹ Đức ...................................... 99
3.3.1. Những yếu tố bên ngoài ................................................................ 99
3.3.2. Những yếu tố bên trong .............................................................. 104
3.3.3. Một số kết luận rút ra qua điều tra, khảo sát các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn ............................................................................................ 109
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Mỹ Đức ....................................................................... 110
3.4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 110
3.4.2. Một số giải pháp chủ yếu ............................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.......................................................................
122
̣
1. Kết luận ................................................................................................. 122

2. Kiến nghị ............................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2



Cao đẳng

3

CNH-HĐH


Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

4

CN

Công nghiệp

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

DV

Dịch vụ

7

ĐH

Đại học

8

ĐTN


Đào tạo nghề

9

GTSX

Giá trị sản xuất

10

KTXH

Kinh tế xã hội

11

KHCN

Khoa học công nghệ

12

HTX

Hợp tác xã

13

PTTH


Phổ thông trung học

14

PTNT

Phát triển nông thôn

15



Lao động

16

NLTS

Nông lâm thuỷ sản

17

NTM

Nông thôn mới

18

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

19

TB&XH

Thương binh và xã hội

20

TTKNQG

Trung tâm Khuyến nông quốc gia

21

TM

Thương mại

22

XD

Xây dựng

23

SP


Sản phẩm

24

SL

Số lượng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Mỹ Đức (Năm 2012)

44

2.2

Dân số và lao động của huyện Mỹ Đức

46


2.3

Bảng lựa chọn số lượng lao động điều tra tại mỗi xã

55

3.1

Cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trung tâm Kỹ thuật Tổng

65

hợp - Hướng nghiệp Dạy nghề Mỹ Đức
3.2

Tình hình cơ sở vật chất của trung tâm qua các năm

67

3.3

Nguồn kinh phí đầu tư đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động

69

nông thôn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2011-2020
3.4

Số lượng học viên phân theo các hình thức đào tạo nghề


72

3.5

Kết quả thực hiện mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

76

trên địa bàn huyện Mỹ Đức
3.6

Số học viên theo nhóm nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp

78

3.7

Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mỹ Đức

81

qua 3 năm
3.8

Kết quả tập huấn KHKT cho lao động nông thôn do Hội Nông

83

dân huyện Mỹ Đức tổ chức
Kết quả tập huấn KHKT do Trạm khuyến nông huyện Mỹ


84

Đức tổ chức
3.10 Sự tham gia, phối hợp của các đơn vị trong hoạt động đào tạo

86

3.9

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
3.11 Đánh giá của người học về nội dung và chương trình đào tạo

88

3.12 Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra 2012

102

3.13 Hướng đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động huyện đến

113

năm 2015
3.14 Hướng đào tạo các nghề phi nông nghiệp cho lao động huyện
đến 2015

114



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ các yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo

16

1.2

Sơ đồ quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

17

động đào tạo nghề
3.1

Kết quả học tập của học viên

89

3.2


Khả năng áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế

90

3.3

Cơ sở vật chất ở địa phương đáp ứng làm phòng học lý thuyết

108


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng.
Vấn đề này có vị trí rất lớn trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào ta ̣o nghề cho lao động
nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học
nghề đố i với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn.
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập cho người dân
nông thôn, giảm áp lực rời quê lên thành phố kiếm sống đang được các ngành
chức năng đặc biệt quan tâm. Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn
2009-2010 và định hướng đến năm 2020 của thành phố đặt ra mục tiêu bình
quân mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 100.000 lao động. Song, thực tế số
người tìm được việc làm rất ít, chưa tương xứng với mục tiêu đặt ra.
Thực hiện QĐ 1956/QĐ- TTg của thủ tướng chính phủ, ngày 27/11/2009
phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 là một
chủ trương chính sách lớn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ trong

việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn. QĐ 1956 đã được triển khai đến
mọi địa phương trong cả nước và bước đầu đã thu được một số kết quả nhất
định, tuy nhiên vẫn còn những vấn đề bất cập hạn chế so với các mục tiêu và
yêu cầu đặt ra với mỗi địa phương, đơn vị cụ thể. Cụ thể các vấn đề đó liên
quan đến số lượng các đối tượng được đào tạo, nội dung và chất lượng đào
tạo cũng như hiệu quả về tiếp thu ứng dụng KHKT, tạo thêm việc làm, tăng
thêm thu nhập của lao động nông thôn được đào tạo nghề. Để khắc phục các
mặt hạn chế, tiếp tục nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trong giai đoạn tới cần thiết có các nghiên cứu phân tích đánh
giá một cách cụ thể và toàn diện hoạt động đào tạo nghề


2

Mỹ Đức là một huyện nông nghiệp trọng điểm của ngoại thành Thủ đô
Hà Nội. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Mỹ Đức theo
Chương trình 1956 đã và đang được triển khai thực hiện, đào tạo được một số
lượng lao động nông thôn để phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới của huyện. Mỹ Đức rất cần có nghiên cứu đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp hữu hiệu để mở rộng qui mô, tăng chất lượng và hiệu
quả của Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng tốt
hơn cho yêu cầu phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của huyện. Xuất phát từ
yêu cầu đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
Nhằm vận dụng kiến thức học tập được góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn đặt ra.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn từ đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mỹ Đức.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nước ta hiện nay.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động và phân tích yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Mỹ Đức.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Mỹ Đức.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiện cứu
- Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn


3

Chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn và những giải pháp
đã được triển khai nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn huyện Mỹ Đức.
1.3.1 Phạm vi nghiện cứu
- Phạm vi về nội dung:
- Đào tạo nghề và các loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phạm vi về:
* Không gian:
- Nghiên cứu này được thực hiện trên phạm vi huyện Mỹ Đức.
* Thời gian:
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu được thu thập từ năm 2010 – 2012.
Sử dụng Phương pháp thu thập thông tin tư liệu.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu , báo cáo từ năm 2010 – 2012.
- Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, khảo sát, tổng hợp, phân tích nắm bắt
tình hình liên quan đến hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn huyện đến năm 2012.
- Dự kiến về hoạt động đào tạo nghề đến năm 2015.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Theo Các Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
Một là: giáo dục trí tuệ
Hai là: giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc
bằng cách huấn luyện quân sự
Ba là: dạy kỹ thuật nhăm giúp học sinh nắm được vững những nguyên
lí cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ
sản xuất đơn giản nhất [1].
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
Khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là: Đào tạo nguồn nhân

lực là quá trình trang bị kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định [2].
Khái niệm đào tạo nghề được hiểu: Đào tạo nghề là hoạt động nhằm
trang bị cho người lao động nhừng kiến thức ,kĩ năng và thái độ lao động cần


5

thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề
trong xã hội [3].
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản .Điều này thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay
trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn
nhân lực “, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ
hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động một yêu cầu vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Nếu như trước khi được đào tạo nghề, do chưa hiểu biết những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp họ sẽ không biết phải làm công việc mà mình chưa
được học như thế nào hoặc có thể làm nhưng không đúng, hiệu quả công việc
không cao; thì sau quá trình đào tạo có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết để biết phải làm thế nào cho đúng, cho đủ và cho tốt nhất. Quá trình đào
tạo nghề giúp cho người học được thao tác nhiều lần, hiểu được bản chất của
vấn đề từ đó hình thành lên kỹ năng nghề nghiệp; và nếu có ý thức nghề
nghiệp tốt sẽ phát triển được năng lực nghề nghiệp ở mức cao hơn, đạt đến kỹ
xảo, thậm chí là nghệ thuật trong nghề nghiệp mình đã học.
Theo Luật dạy nghề định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khoá học” [15].

Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


6

Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực
hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo
học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Do đặc thù của hoạt động đào tạo nghề, việc tổ chức quá trình đào tạo
cũng có những điểm riêng biệt để phù hợp hơn với đối tượng, và mục tiêu đề
ra cho đào tạo nghề.
Trong Luật dạy nghề cũng quy định cụ thể về các trình độ đào tạo
trong dạy nghề và các hình thức dạy nghề:
- Các trình độ đào tạo trong dạy nghề có ba trình độ: đào tạo là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Trong đó, quy định rõ về mục tiêu, thời
gian học nghề; nội dung, phương pháp dạy nghề; chương trình dạy nghề,
giáo trình dạy nghề, cơ sở dạy nghề và chứng chỉ nghề cấp cho người học
theo từng trình độ.
- Các hình thức dạy nghề gồm: Chính quy và dạy nghề thường xuyên.
+ Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá
học tập trung và liên tục.
+ Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy
nghề: Chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng

nghề.
1.1.2. Đinh
̣ nghiã Hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
a. Khái niệm đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trước hết là một hoạt động
đào tạo, trong đó cụ thể hóa đối tượng. Tuy nhiên, cùng với sự cụ thể hóa về
đối tượng cũng dẫn đến những sự khác biệt nhất định về nội dung, chương
trình, hình thức... đào tạo.


7

Có thể hiểu, đào tạo nghề đối với lao động nông thôn là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho lao động nông thôn để người học nghề có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Trên thực tế tại Việt Nam, người lao động nông thôn làm việc chủ yếu
theo quan hệ gia đình, dòng họ, làng xóm; tức là xuất phát từ mối quan hệ
huyết thống, làng xã họ tìm đến nhau để cùng lao động theo hình thức đổi
công, giao việc. Những công việc này chiếm phần đa thời gian lao động của
họ bởi mô hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và hiệu quả lao động thường là
không cao. Khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển nhanh,
mạnh của nền kinh tế làm cho thu nhập bình quân tăng lên. Tuy nhiên, do
không thể thích ứng được với yêu cầu về chất lượng lao động nên phần lớn
bộ phận nông thôn tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp
hoặc phi nông nghiệp nhưng giản đơn. Vì vậy, thu nhập của họ không có
nhiều thay đổi so với khu vực thành thị. Để tăng thu nhập, họ phải tìm được
những công việc tốt hơn, phù hợp với khả năng để có thu nhập cao hơn.
Muốn tạo ra cơ hội tìm được việc làm tốt hơn thì trước hết là phải học nghề.
Việc được trang bị được nghề nghiệp một cách bài bản, có đầy đủ kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp giúp cho họ không chỉ bị động đi tìm việc mà còn có cơ
hội hơn trong tự tạo việc làm cho bản thân và tạo việc làm cho những người
xung quanh cùng cảnh ngộ.
b. tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn chính là sự phù
hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của các đối tượng tham gia vào quá
trình đào tạo nghề đối với lao động nông thôn. Bao gồm: Chính những cơ sở
đào tạo đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng lao động đánh giá, hoặc


8

vận dụng kiến thức vào thực tế để tăng năng suất lao động của người lao động
nông thôn được đào tạo [20].
Việc có đạt được mục tiêu hay không thể hiện khả năng tập hợp kiến
thức nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ nghề nghiệp của người lao
động nông thôn sau quá trình học nghề. Quá trình đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn có chất lượng sẽ bảo đảm cho những lao động nông thôn tích
lũy và hình thành nên phẩm chất và năng lực mới để hoàn thành công việc
hiện tại một cách tốt hơn hoặc thích ứng và làm được những công việc mới
có hiệu quả.
Do đó, chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn cũng có
thể được nhìn nhận như là sự tổng hòa những phẩm chất và năng lực tạo nên
trong quá trình đào tạo bồi dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị
của Nhà nước hoặc xã hội quy định.
Mục tiêu đào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất để đo lường chất
lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn. Để đánh giá sát về chất
lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn; cần phải công khai mục tiêu
đào tạo. Đồng thời, mục tiêu phải được đảm bảo bằng những quy trình, thủ

tục, nội dung, phương pháp thông qua các hoạt động chủ yếu của cơ sở đào
tạo.
Đặc điểm của đào tạo nghề đối với lao động nông thôn.
1. Đặc điểm riêng của lao động nông thôn
Đặc điểm của đối tượng đào tạo sẽ có tác động nhất định đến việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Qua nghiên cứu, có thể tổng hợp một số đặc
điểm đối tượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn như sau:
* Nhóm thứ nhất: Những đặc điểm mang tính ưu điểm.
- Chịu khó, cần cù lao động. Đây là một đặc điểm rất tích cực của lực
lượng lao động nông thôn. Chính sự chịu khó, cần cù lao động đã giúp họ


9

giảm thiểu rủi ro khi tham gia vào hoạt động trong hệ thống kinh tế lao động
nông thôn.
- Có nhiều kinh nghiệp thực tế trong lao động sản xuất. Thông thường,
lao động nông thôn gắn bó, tiếp cận với nghề từ nhỏ, có sự kế thừa theo họ
tộc, huyết thống nên được thừa hưởng những kinh nghiệp trong lao động sản
xuất từ những thế hệ trước truyền lại.
- Ham học hỏi. Do luôn tồn tại một khoảng cách nhất định giữa thành
thị và nông thôn về mọi mặt. Theo bản năng con người ta luôn có mong
muốn vươn lên và đó là động lực làm cho lao động nông thôn mong muốn có
thêm kiến thức để tiến gần đến mức sống, trình độ của khu vực thành thị.
* Nhóm thứ hai: Những đặt điểm mang tính hạn chế.
- Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thì
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
- Trình độ, thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.

- lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Để góp phần đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với
lao động nông thôn, đòi hỏi cần phải có những điều chỉnh nhất định để phù
hợp với đối tượng đào tạo; phát huy và tận dụng những đặc điểm có lợi và
hạn chế, khắc phục những mặt hạn chế.
Ngành nghề đào tạo đa dạng
Ngoài 164 nghề đã được các cơ quan quản lý Nhà nước về đào tạo
nghề, hiện trong dân còn hàng trăm nghề khác chưa được đưa chính thức vào
hệ thống chương trình đào tạo nghề; số nghề này giúp cho người học để có
nghề có thể tìm cho mình cơ hội mưu sinh. Tuy nhiên, với hoạt động đào tạo


10

nghề đối với lao động nông thôn có thể chia làm 2 nhóm nghề chính: nhóm
nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp.
- Với nhóm nghề nông nghiệp, có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn bởi đối tượng được đào
tạo đã có nhiều kinh nghiệm thực tế qua lao động sản xuất.
- Với nhóm nghề phi nông nghiệp, việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn sẽ gặp nhiều khó khăn do còn nhiều nghề
mới mẻ với người được đào tạo; trong khi khả năng tiếp cận kiến thức mới,
sự bảo thủ, ngại thay đổi là một trong những đặc điểm mang tính bản chất
của đối tượng đào tạo.
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề.
Trong quá trình đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, ngoài đào
tạo những nghề nông nghiệp còn đào tạo cả nhóm nghề phi nông nghiệp.
Chính điều kiện sẵn có tại địa phương là tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao
chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn khi triển khai những

nhóm nghề nông nghiệp như các phần dạy thực hành, trải nghiệm thực tế để
nâng cao kỹ năng nghề.
Nhưng đối với việc triển khai đào tạo những nghề phi nông nghiệp sẽ
gặp rất khó khăn do thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà xưởng,
máy móc... Trong khi các cơ sở đào tạo nghề lớn tập trung chủ yếu tại thành
thị thì các cơ sở dạy nghề tuyến huyện, xã lại không đủ cơ sở vật chất cần
thiết. Do dó, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề đối với nhóm nghề phi
nông nghiệp mà quá trình đào tạo nghề đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đặc thù
cần quan tâm đến việc lựa chọn nghề đào tạo phù hợp với cơ sở vật chất
hoặc linh hoạt trong phương thức tổ chức đào tạo nghề (kết hợp đào tạo nghề
tại địa phương và thực tập, kiến tập tại các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp có đủ
cơ sở vật chất cần thiết).


11

1.1.4. Nội dung hoạt động đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
ĐTN là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” Trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, đào tạo nghề bao hàm hệ thống các trường, các cơ sở
dạy nghề và các trường trung học chuyên nghiệp, cụ thể hơn, với hoạt động
đào tạo nghề xem là một thiết chế gồm nhiều bộ phận cấu thành, vận hành
dựa trên sự phối hợp của các bộ phận ấy vì một mục tiêu đào tạo chung[15].
Hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, bao gồm (1) Tuyên
truyển, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn; (2) Điều tra,
khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn; (3) Thí điểm
các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn; (4) Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập; (5) Phát
triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy

nghề; (6) Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; (7) Hỗ trợ
lao động nông thôn học nghề.
* Chủ trương chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn là
các chính sách liên quan đến việc khuyến khích và thúc đẩy phát triển hoạt
động đào tạo nghề.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và
nhân văn sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân,
của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các
doanh nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của
các chủ trương, đề án của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại trong nông
nghiệp tạo ra những người lao động nông thôn có kiến thức, có kỹ năng
sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong
sản xuất nông nghiệp.


12

* Nguồn lực phục vụ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề, giáo viên
dạy nghề và kinh phí phục vụ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
* Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tổ
chức thực hiện các công việc là tuyên tuyền tư vấn học nghề cho lao
động nông thôn, khảo sát nhu cầu học nghề nông nghiệp, phi nông
nghiệp và tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn trên địa bàn.
* Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn là tăng được số lao
động nông thôn được đào tạo các nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp gắn với
nhu cầu thực tế của địa phương. Theo mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến
năm 2015, 70% số lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề có việc

làm phù hợp với nghề được đào tạo và tỷ lệ này đạt được là 80% vào những
năm sau đó.
* Đánh giá kết quả đào tạo nghề là chỉ rõ những mặt đã đạt được trong
hoạt động đào tạo nghề trên mỗi phương diện và những mặt còn hạn chế
trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
* Phối hợp và hỗ trợ trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đó là sự tham gia phối hợp và hỗ trợ các cấp, ban ngành, các tổ chức xã
hội trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.5. Các hình thức, phương thức đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trong những năm qua hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên khắp cả nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì được tiến hành linh
hoạt nhiều hình thức khác nhau như dạy nghề tại các cơ sở dạy nghề, dạy
nghề theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, dạy nghề lưu động tại địa
phương, dạy nghề tại doanh nghiệp… trong đó dạy nghề nông nghiệp, phi
nông nghiệp cho lao động nông thôn được tiến hành theo hai hình thức chủ


13

yếu sau:
* Đào tạo nghề ngắn hạn (Dạy nghề thường xuyên)
- Thời gian: Dưới 3 tháng
- Đối tượng: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương, có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, sức
khoẻ phù hợp với nghề cần học. Số lượng từ 30-35 người/lớp.
- Địa điểm mở lớp: Linh hoạt thuận tiện cho người học (tại thôn, bản..)
- Thời điểm mở lớp: Linh hoạt về thời gian mở lớp, phù hợp với mùa vụ.
- Tổ chức quản lý: Phối hợp thực hiện giữa cơ sở đào tạo và chính
quyền đoàn thể địa phương.

- Nội dung: Gồm cả lý thuyết và thực hành, trong đó thực hành là chủ
yếu ( Phương châm cầm tay chỉ việc)
Danh mục nghề ngắn hạn: Kỹ thuật nông lâm nghiệp, ngư nghiệp,
chăn nuôi, thú y, BVTV, chế biến nông lâm thuỷ sản, nghiệp vụ quản lý
nông nghiệp….
- Tài liệu, giáo trình: Học viên có tài liệu cho môn học - kiến thức phổ
thông.
- Giáo viên: Gồm cả giáo viên trường dạy nghề, trung tâm nghề, kỹ sư
tại các trạm trại, công nhân kỹ thuật bậc cao tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
* Tập huấn kỹ thuật:
- Nội dung: Tập huấn quy trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
hải sản, tập huấn quy trình phòng trừ dịch bệnh, kinh nghiệm hay trong quá
trình sản xuất…
- Đối tượng: Lao động nông thôn đang trực tiếp tham gia sản xuất
nông nghiệp, thiếu kiến thức KHKT, thiếu kiến thức kinh tế, quản lý;
Số lượng: từ 70-120 người.
- Thời gian: Linh hoạt theo mùa vụ, từ 1-2 ngày.


14

- Cơ sở đào tạo: Cán bộ các Viện nghiên cứu, cán bộ trung tâm
khuyến nông, trung tâm đào tạo nghề, trạm BVTV…
* Toạ đàm trao đổi kiến thức:
- Là cùng nói chuyện với nhau về một vấn đề gì đó, thường là để nhằm
truyền bá một tư tưởng nào đó.
- Nội dung: Trao đổi về kiến thức khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi, hay kiến thức về phát triển kinh tế xã hội…
- Đối tượng: lao động nông thôn, số lượng người tham gia từ 80-100

người/lớp
- Thời gian: Lúc nông nhàn. Từ 1-5 ngày.
Mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Mô hình hiểu theo phạm vi “mô hình lý thuyết” là sự mô phỏng dưới một
hình thức diễn tả thu gọn và cô đọng bằng một ngôn ngữ nào đó nhằm biểu trưng
cho những thuộc tính bản chất và chung nhất về cấu trúc và hoạt động của một
khách thể nào đó trong thực tế tự nhiên và xã hội (hay còn gọi là đối tượng gốc).
Mô hình đào tạo nghề là sự cụ thể hóa hình mẫu lý tưởng của mục
tiêu dạy nghề trên cơ sở những nét cơ bản chủ yếu nhất của đối tượng
nhận thức. Giữa mô hình đào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề chỉ dừng ở
mức độ dự báo giá trị, chưa phải là cái có thực, khả năng tiệm cận giữa
mô hình đào tạo nghề và mục tiêu dạy nghề lớn hay nhỏ phụ thuộc vào
năng lực người thiết lập chúng.
Mô hình đào tạo nghề là nhân tố quyết định độ thỏa dụng của người
học nghề, người sử dụng lao động, đồng thời là nhân tố quan trọng trong
việc đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Nội dung mô hình đào tạo nghề bao gồm:
- Các nghề được lựa chọn đào tạo phù hợp công việc của người lao
động đang làm, với quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương và dự
định sản xuất của người lao động sau khi học.


15

- Đối tượng học nghề là lao động đang sản xuất từng loại cây trồng,
vật nuôi hoặc lao động có nhu cầu và điều kiện cây trồng mới, vật nuôi mới
có hiệu quả hơn.
- Chương trình, tài liệu dạy nghề do cơ sở đào tạo biên soạn.
- Người dạy là cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các chuyên gia, nhà khoa học của các viện

nghiên cứu, giáo viên, giảng viên dạy nghề trồng trọt, chăn nuôi của các
trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các cơ sở đào tạo
khác, các cán bộ của các trung tâm, trạm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư và lao động nông thôn sản xuất giỏi. Một số vùng chăn nuôi tập trung,
doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh sản phẩm liên quan tới vật nuôi
đã trực tiếp giảng dạy.
- Thời gian học theo chu trình phát triển của cây, con và thực hành tại
nơi sản xuất (trên cánh đồng hoặc ao, chuồng, trại ... ). Phần học lý thuyết
được tổ chức tại các trung tâm học tập cộng đồng, trụ sở UBND xã, thôn,
bản, xóm; đôi khi là tại nhà của học viên.
- Kết quả đào tạo:
+ Người học đã tiếp thu được kiến thức, kỹ năng cơ bản để hành nghề
trồng trọt, chăn nuôi.
+ Sau đào tạo, người học đã vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được học
vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng, sản lượng sản xuất, năng suất
lao động và giảm chi phi sản xuất, thu nhập tăng, sản lượng sản xuất tăng so
với trước khi học do người học biết cách tính toán lượng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, chọn giống, thời điểm chăm sóc ....
+ Ý thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái
nâng lên; Người dân ở miền núi, biên giới đã từng bước thay đổi tập quán du
canh, du cư và đốt phá rừng làm rẫy .


16

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn
Hoạt động đào tạo

Pháp luật, chính

sách
Cơ chế quản lý

Chất lượng đội
ngũ CBQL,
CBGD
Mục tiêu đào tạo

Các

Các

yếu

Mội trường tự
nhiên, xã hội

tố
bên
ngoài

Phát triển khoa
học, công nghệ

Nhu cầu của nền
kinh tế

Chương trình
đào tạo
Cơ chế điều

hành, quản lý
đào tạo
Tổ chức đào tạo

yếu
tố
bên
trong

Cơ sở vật chất

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo
Theo một số nghiên cứu, quá trình đào tạo bao gồm 10 yếu tố, gồm: 1Mục tiêu đào tạo; 2- Nội dung đào tạo; 3- Phương pháp đào tạo; 4- Lực
lượng đào tạo (người dạy); 5- Đối tượng đào tạo (người học); 6- Tổ chức đào
tạo; 7- Điều kiện đào tạo; 8- Môi trường đào tạo; 9- Quy chế đào tạo; 10- Bộ
máy đào tạo. Từ 10 yếu tố trên, người ta có thể rút ra sáu yếu tố cốt lõi bao
gồm: 1- Mục tiêu đào tạo; 2- Nội dung đào tạo; 3- Phương pháp đào tạo; 4Đối tượng đào tạo; 5- Thiết bị dạy học; 6- Lực lượng đào tạo [15], [16],
[17]. Sáu yếu tố cốt lõi giữ vai trò chính, cùng với 4 yếu tố còn lại sẽ quyết
định đến chất lượng hoạt động đào tạo.Khi nghiên cứu các yếu tố tác động


×