Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Cảm quan đô thị trong tiểu thuyết việt nam đương đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 172 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THANH HƢƠNG

CẢM QUAN ĐÔ THỊ TRONG TIỂU THUYẾT
VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VĂN HỌC

HÀ NỘI – 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THANH HƢƠNG

CẢM QUAN ĐÔ THỊ TRONG TIỂU THUYẾT
VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI
Chuyên ngành

: Lý luận văn học

Mã số

: 62220120

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VĂN HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐIỆP

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu
tham khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng, minh bạch.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên
cứu của mình.
Tác giả Luận án

Đố Thanh Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đăng Điệp
và các thầy cô trong Hội đồng chấm luận án đã chỉ bảo cho em nhiều ý kiến
đóng góp quý báu, tạo điều kiện tốt nhất để em có được kết quả này.
Em xin chân thành cảm ơn BGH, bạn bè, đồng nghiệp trường THPT
Minh Phú đã luôn giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thiện luận án
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến đấng sinh thành, những người
thân yêu, bạn bè đã động viên giúp đỡ để em có thêm ý chí và động lực phấn
đấu học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án này…

Luận án không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được tiếp thu ý
kiến đóng góp chân thành của các nhà khoa học và độc giả.
Hà Nội, 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

ĐỖ THANH HƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.1. Vấn đề đô thị trong văn học nƣớc ngoài ........................................................................ 6
1.1.1. Khái lƣợc về thực tiễn văn học đô thị ở một số quốc gia trên thế giới .............. 6
1.1.2. Những nghiên cứu về văn học đô thị ở nƣớc ngoài ........................................ 12
1.2. Tình hình nghiên cứu tiểu thuyết về đô thị trong văn học Việt Nam....................... 16
1.2.1. Những vấn đề chung......................................................................................... 16
1.2.1.1. Vấn đề đô thị trong văn học từ đầu thế kỉ XX - 1945 ............................... 16
1.2.1.2.Vấn đề đô thị trong văn học từ 1945 - 1975 .............................................. 17
1.2.1.3. Vấn đề đô thị trong văn học sau 1975 ...................................................... 19
1.2.2. Ý kiến về những tiểu thuyết tiêu biểu viết về đề tài đô thị ............................... 24
Chƣơng 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CẢM QUAN ĐÔ THỊ TRONG TIỂU THUYẾT
VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI................................................................................................. 29
2.1. Đô thị Việt Nam và các vấn đề cơ bản của đô thị .................................................... 29
2.1.1. Khái niệm “đô thị hóa” ..................................................................................... 31
2.1.2. Quá trình hình thành đô thị và đô thị hóa ở Việt Nam ..................................... 31
2.1.2.1. Đô thị truyền thống (đô thị thời phong kiến) ............................................ 32
2.1.2.2. Đô thị hiện đại .......................................................................................... 33
2.2. Giới thuyết một số khái niệm nghiên cứu ................................................................ 38
2.2.1. Cảm quan .......................................................................................................... 38
2.2.2. Cảm quan đô thị ............................................................................................... 39

2.2.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 39
2.2.2.2. Cảm quan đô thị trong văn học Việt Nam ................................................ 41
2.3. Tác động của đời sống đô thị đến cảm thức sáng tạo của nhà văn ................................. 53
2.4. Đô thị và tâm lý thị hiếu ngƣời đọc ........................................................................ 56
Chƣơng 3. NHỮNG PHƢƠNG DIỆN CƠ BẢN CỦA CẢM QUAN ĐÔ THỊ TRONG
TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI .................................................................... 59
3.1. Không gian đô thị ..................................................................................................... 59
3.1.1. Không gian đô thành ........................................................................................ 59
3.1.1.1. Ánh sáng của nền văn minh, hiện đại ....................................................... 59
3.1.2. Gia đình ............................................................................................................ 74
3.2. Thời gian đô thị ........................................................................................................ 83


3.2.1. Nhịp sống của con ngƣời đô thị........................................................................ 84
3.2.2. Tốc độ đô thị hóa .............................................................................................. 86
3.3. Con ngƣời đô thị ...................................................................................................... 87
3.3.1. Con ngƣời sùng bái vật chất, chạy theo văn minh ........................................... 87
3.3.2. Sự dịch chuyển từ con ngƣời gia đình sang con ngƣời cá nhân bản thể .......... 94
3.3.3. Con ngƣời cô đơn, chối bỏ đô thị ..................................................................... 97
Chƣơng 4. PHƢƠNG THỨC THỂ HIỆN CẢM QUAN ĐÔ THỊ TRONG TIỂU
THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI ............................................................................. 102
4.1. Kết cấu nghệ thuật .................................................................................................. 102
4.1.1. Kĩ thuật dán ghép – phân mảnh ...................................................................... 102
4.1.2. Kĩ thuật lồng ghép .......................................................................................... 105
4.2. Phƣơng thức trần thuật ........................................................................................... 111
4.2.1. Đa bội điểm nhìn ............................................................................................ 111
4.2.2. Ngôn ngữ trần thuật ........................................................................................ 117
4.2.2.1. Ngôn ngữ vay mượn, pha tạp.................................................................. 118
4.2.2.2. Ngôn ngữ đời thường, suồng sã.............................................................. 120
4.2.3. Giọng điệu trần thuật ...................................................................................... 123

4.2.3.1. Giọng hài hước, chế giễu, châm biếm .................................................... 123
4.2.3.2. Giọng hoài nghi ...................................................................................... 128
4.2.3.3. Giọng đối thoại ....................................................................................... 131
4.2.3.4. Giọng trữ tình, triết lí ............................................................................. 136
4.3. Bút pháp kì ảo ........................................................................................................ 141
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 152


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Nếu nhƣ ở các quốc gia phát triển, văn học đô thị đã xuất hiện từ
lâu thì ở Việt Nam, theo nhiều nhà nghiên cứu, mới có “văn học nông thôn”
mà chƣa có “văn học đô thị”. Nếu nhƣ ở Pháp, ngay từ khi Những bông hoa
ác (1857) của Baudelaire ra đời, ngƣời ta đã nhận thấy nỗi chán chƣờng đô thị
thì trong văn học Việt Nam, mãi đến giai đoạn 1930- 1945 mới bắt đầu xuất
hiện tên gọi “khối sầu đô thị”. Điều này cũng không có gì đáng ngạc nhiên, vì
ở Việt Nam, phải đến khi ngƣời Pháp tiến hành khai thác thuộc địa thì mới bắt
đầu hình thành các đô thị và quá trình đô thị hóa mới đƣợc nhà văn chú ý. Vũ
Trọng Phụng đƣợc coi là ngƣời tiên phong trong lĩnh vực này và hiện nay
cũng chƣa có tác phẩm nào có thể vƣợt qua Số đỏ về đề tài đô thị.
1.2. Sau 1975, đặc biệt là sau 1986, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở Việt
Nam cùng với quá trình giao lƣu và hội nhập quốc tế. Quá trình đô thị hóa đã
đƣợc đề cập đến trong sáng tác của nhiều nhà văn nhƣ Nguyễn Khải, Ma Văn
Kháng, Nguyễn Huy Thiệp, Hồ Anh Thái, Phạm Thị Hoài, Nguyễn Việt Hà,
Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Ngọc Tƣ... Cảm thức về sự cô đơn và những
nỗi bất an, về sự biến mất của nhiều giá trị truyền thống, về lối sống hƣởng
thụ, coi trọng vật chất nhất thời... đều là hệ quả của tác động cơ chế kinh tế thị
trƣờng và đô thị hóa. Điều đáng nói là khi xã hội càng phát triển, đô thị hóa
diễn ra càng nhanh chóng thì những hệ quả trên càng sâu sắc.

1.3. Nếu nhƣ việc nghiên cứu đô thị và đô thị hóa trong văn học đã
đƣợc giới nghiên cứu văn hóa và văn học trên thế giới quan tâm từ lâu thì ở
Việt Nam, gần đây, đô thị hóa trong văn học mới đƣợc chú ý. Đặc biệt, sau
gần ba thập kỉ đổi mới, đô thị hóa và cơ chế kinh tế thị trƣờng đã làm biến đổi
sâu sắc và toàn diện các lĩnh vực đời sống, phạm vi ảnh hƣởng ngày càng lan
rộng. Đô thị, bên cạnh mặt tích cực, đã và đang bộc lộ những mặt trái đầy
nhức nhối. Vấn đề đô thị đã không còn là vấn đề quan tâm của đô thị học, xã
hội học, văn hóa học mà còn là mối quan tâm của nhiều nhà văn về vấn đề
con ngƣời.
1.4. Sau năm 1975, nhất là từ sau đại hội Đảng lần thứ VI, đất nƣớc
bƣớc vào thời kì đổi mới. Diện mạo xã hội thay đổi nhanh chóng khiến hiện
1


thực càng trở nên bề bộn. Hiện thực ấy cần đến những thể loại văn học có sức
bao chứa rộng lớn hơn nhƣ trƣờng ca, tiểu thuyết,… Sự nở rộ của thể loại tiểu
thuyết sau năm 1975 là sự thăng hoa khá ấn tƣợng cả về nội dung tƣ tƣởng và
giá trị nghệ thuật. Dẫu chƣa trở thành “nhịp mạnh” (Đỗ Lai Thúy), tiểu thuyết
từ 1986 đến nay đã thể hiện ngày càng sâu sắc đời sống đô thị với những tác
động của nó đến con ngƣời trong bối cảnh mới trên các bình diện đạo đức, lối
sống và cả quan niệm giá trị. Mà điều đáng nói hơn, những cái nhìn ấy về đô
thị chủ yếu là của những nhà văn sống ở phố - viết về phố. Cảm quan đô thị,
vì thế, sẽ đậm nét hơn.
Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn để chúng tôi lựa chọn đề tài Cảm quan
đô thị trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại làm đề tài nghiên cứu cho
luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận văn học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu: Cảm quan đô thị trong tiểu thuyết Việt
Nam đương đại, chúng tôi hƣớng đến những mục đích sau:

- Bƣớc đầu hệ thống hóa và xây dựng khung phân tích cho đề tài theo
hƣớng tiếp cận văn hóa học;
- Phân tích tác động của quá trình đô thị hóa đến đời sống xã hội và tri
nhận của nhà văn về các giá trị và các mối quan hệ phức tạp trong đời sống đô
thị hiện đại thông qua cái nhìn độc đáo và thông điệp của nhà văn trong các
văn bản nghệ thuật;
- Phân tích những phƣơng thức thể hiện cảm quan đô thị trong tiểu
thuyết Việt Nam đƣơng đại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục đích trên, chúng tôi tiến hành thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ: đô
thị và đô thị hóa, tác động của đô thị hóa đến văn hóa và con ngƣời; về tƣ
duy, lối sống, nhãn quan văn hóa, ứng xử của con ngƣời trƣớc nhịp sống đô
thị hiện đại...; cảm quan về các vấn đề đời sống đô thị;

2


- Đi sâu phân tích các phƣơng diện cơ bản trong cảm quan đô thị của
tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại;
- Phân tích những phƣơng thức nghệ thuật thể hiện cảm quan đô thị
trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu cảm quan đô thị trong tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại. Cụ thể, chúng tôi tập trung làm sáng tỏ sự tác động của đô thị
hóa đến đời sống xã hội, đời sống tâm lí con ngƣời đƣợc phản ánh trong văn
học và những hình thức nghệ thuật mới mẻ thể hiện đô thị của tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu tiểu
thuyết Việt Nam đƣơng đại qua sáng tác của một số nhà văn nhƣ: Chu Lai,
Nguyễn Bắc Sơn, Nguyễn Việt Hà, Hồ Anh Thái, Nguyễn Bình Phƣơng,
Nguyễn Ngọc Tƣ, Đỗ Phấn, Nguyễn Xuân Thủy, Nguyễn Đình Tú, Trần
Trọng Vũ…
Để đạt mục đích nghiên cứu, chúng tôi tiến hành so sánh tiểu thuyết
Việt Nam đƣơng đại về đề tài đô thị hóa với văn học giai đoạn trƣớc đó, so
sánh tiểu thuyết Việt Nam với một số nƣớc khác về cùng vấn đề nghiên cứu.
Sự so sánh này sẽ giúp cho ngƣời viết đƣa ra những nhận xét khách quan,
chính xác hơn về sự phát triển của tiểu thuyết Việt Nam trong hành trình phát
triển của nó.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận Macxit, luận án đặt văn học trong mối
liên hệ với xã hội và văn hóa để lí giải cảm quan đô thị của nhà văn. Về
phƣơng pháp cụ thể, luận án chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp hệ thống: đặt tiểu thuyết viết về đô thị trong đời sống tiểu
thuyết và đời sống văn hóa Việt Nam đƣơng đại, theo khuynh hƣớng đô thị trong
tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại và tổng thể /văn hóa Việt Nam hiện đại;
3


- Phƣơng pháp so sánh: so sánh văn học và tiểu thuyết đƣơng đại
với văn học, tiểu thuyết trƣớc đó; so sánh văn học viết về đô thị ở Việt
Nam với văn học đô thị ở nƣớc ngoài.
- Tiếp cận thi pháp học và tự sự học: làm nổi rõ những điểm mới trong
nghệ thuật tổ chức tự sự nhằm thể hiện cảm quan đô thị một cách độc đáo;
- Phƣơng pháp liên ngành: nhìn cảm quan đô thị trong tiểu thuyết từ
góc nhìn văn hóa, văn học, tâm lý học, xã hội học, nhân học để làm nổi rõ
hƣớng nghiên cứu của đề tài.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Đề tài giúp ngƣời đọc hiểu sâu hơn cảm quan đô thị của nhà văn
trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại, từ đó cắt nghĩa sâu hơn những biến
đổi của đời sống xã hội, văn hóa, tâm lí con ngƣời trong xã hội hiện đại.
- Những nghiên cứu của đề tài cũng góp phần khẳng định sự xuất hiện
của một khuynh hƣớng nghệ thuật mới mẻ đang phát triển mạnh mẽ trong
đời sống văn học đƣơng đại, một diễn ngôn nghệ thuật mang đậm dấu ấn của
thời đại mới.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1. Ý nghĩa lí luận
Trên cơ sở nhận diện và cắt nghĩa đề tài đô thị trong tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại, luận án góp một cái nhìn toàn diện về chủ đề đô thị trong
văn học Việt Nam theo tiến trình lịch sử. Từ đó, chúng tôi bƣớc đầu đƣa ra
những kiến giải mới về sự cách tân nghệ thuật của tiểu thuyết Việt Nam
đƣơng đại trong bối cảnh sự xâm nhập của tƣ duy nghệ thuật hiện đại, hậu
hiện đại và văn học Việt Nam là một thực tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tƣ liệu tham khảo cần
thiết cho việc mở rộng nghiên cứu và giảng dạy về văn học Việt Nam giai
đoạn từ sau năm 1975 trong nhà trƣờng.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án gồm 04 chƣơng:

4


Chƣơng 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2. Cơ sở hình thành cảm quan đô thị trong tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại
Chƣơng 3. Những phƣơng diện cơ bản của cảm quan đô thị trong tiểu

thuyết Việt Nam đƣơng đại
Chƣơng 4. Phƣơng thức thể hiện cảm quan đô thị trong tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại

5


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề đô thị trong văn học nƣớc ngoài
1.1.1. Khái lược về thực tiễn văn học đô thị ở một số quốc gia trên thế giới
Ngƣời phƣơng Tây giao thƣơng buôn bán từ rất sớm. Ngay từ thời cổ
đại họ đã xây dựng đƣợc những thành bang nổi tiếng nhƣ Athena, Spart,
nhƣng đó chƣa phải là đô thị hiện đại theo cách hiểu ngày nay. Đến thời hiện
đại khi nền văn minh công nghiệp đã phát triển sớm ở các quốc gia nhƣ: Anh,
Đức, Pháp, Mỹ…chủ nghĩa tƣ bản đã hình thành. Cùng với đó là sự thay đổi
lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất, sự mở rộng của kinh tế hàng hóa đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của xã hội. Nhƣ một tất yếu, những biến động về
lịch sử và đời sống xã hội đã làm thay đổi nhãn quan, tâm lý, thị hiếu của con
ngƣời. Theo đó cảm quan đô thị đã xuất hiện trong văn học, trƣớc hết là ở
những nghệ sỹ nhạy cảm và trải nghiệm những biến thiên của đời sống cũng
nhƣ chứng kiến sự phát triển của văn minh và lối sống công nghiệp. Bởi thế
so với các quốc gia phƣơng đông văn minh đô thị và văn học đô thị ở phƣơng
tây phát triển sớm hơn nhiều.
Ở Anh, sự phát triển của công nghiệp, quá trình đô thị hóa với tốc độ
nhanh chóng đã biến nƣớc Anh trở thành một trong những nƣớc có chủ nghĩa
tƣ bản phát triển nhất châu Âu thế kỉ XIX. Và cũng nhƣ một tất yếu, xã hội tƣ
bản càng phát triển càng bộc lộ những mặt trái trong sự tác động tới đời sống
con ngƣời. Những nhà thơ Vùng hồ tiêu biểu cho dòng văn học lãng mạn tiêu
cực ở Anh đã thể hiện tƣ tƣởng muốn thoát li thực tại xã hội tƣ sản, xa lánh

chốn thị thành. Họ hƣớng thơ ca vào việc mô tả quá khứ, những con ngƣời và
những hiện tƣợng đơn giản, bình thƣờng, gần thiên nhiên. Còn những nhà văn
hiện thực phê phán, họ phản ánh trung thành xã hội Anh nửa đầu thế kỉ XIX.
Trong những trang viết của Charles Dickens, William Thackeray, Charlotte
Bronte… xã hội tƣ sản Anh hiện lên là một xã hội bất công và tàn ác. Ở đó,
giai cấp thống trị chỉ là bọn tham tiền và quyền lực, kiêu căng bất trị, nhân
cách hèn hạ,…

6


Ở Pháp, thế kỉ XVIII – XIX là thế kỉ của những sự thay đổi lớn với sự
xuất hiện của các nhà tƣ tƣởng Ánh sáng, các nhà chủ nghĩa xã hội không
tƣởng và những cuộc Cách mạng: Đại cách mạng tƣ sản (1789), Cách mạng
tháng Bảy – 1830 và Cách mạng tháng Hai – 1848. Tƣ tƣởng tiến bộ cộng với
sự phát triển của các đô thị lớn, đặc biệt là Paris đã khiến những nhà văn nhạy
bén sớm nhận ra mặt trái của chủ nghĩa tƣ bản. Victor Hugo – nhà văn lãng
mạn ƣu tú của nƣớc Pháp – trong tất cả các sáng tác của mình đều thể hiện
bức tranh chân thực của nƣớc Pháp với những đau khổ của tầng lớp nhân dân
cùng cực. Đặc biệt, trong tác phẩm lớn nhất – Những người khốn khổ - ông đã
miêu tả những cảnh đau lòng dƣới đáy xã hội Pháp với cả chiều rộng và chiều
sâu. Mặt trái của xã hội Pháp đƣợc Victor Hugo thể hiện đậm nét ở ba vấn đề:
“Sự sa đọa của đàn ông vì bán sức lao động, sự trụy lạc của đàn bà vì đói
khát, sự cằn cỗi của trẻ thơ vì tối tăm” [39, tr.412]. Hiện thực luôn đƣợc nhìn
bằng đôi mắt lãng mạn nên chan chứa lòng thƣơng yêu với những khổ đau
của cuộc đời. Các sáng tác của Honoré de Balzac thể hiện sức khái quát hiện
thực lớn. Nội dung tiểu thuyết hiện thực của Balzac bao quát mọi hoạt động
của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau trên những lĩnh vực khác nhau.
Ông đã phản ánh trong các trang viết những mặt cơ bản của cuộc sống con
ngƣời: đời sống vật chất, đời sống kinh tế, đời sống tinh thần. Đặc biệt,

Balzac đã vạch trần vai trò của đồng tiền, đồng tiền đã trở thành động lực xã
hội trong tay giai cấp tƣ sản nắm chính quyền. Đó là xã hội tƣ sản tối tăm mà
để tồn tại, con ngƣời bắt buộc phải lựa chọn giải pháp bán linh hồn cho quỷ
sứ. Bán linh hồn cho quỷ là phƣơng thức tất yếu và là quy luật của sự tha hóa
nhân phẩm con ngƣời trong xã hội Paris đƣơng thời. Đó cũng là phƣơng thức
nghệ thuật tiêu biểu để Balzac thể hiện sự phủ nhận quyết liệt đối với xã hội
tƣ sản đó. Tuy nhiên, ngay cả với Honoré de Balzac hay Victor Hugo, những
trang viết ấy vẫn chỉ là phản ứng quyết liệt đối với xã hội tƣ sản đƣơng thời.
Đô thị - ở đây là Paris – hiện lên trong cái nhìn không thể dung hòa nhƣ ác
cảm đối với một tên xấu xa đã đánh cắp đi những điều nhân văn đối với con
ngƣời. Sự phản ánh ấy vẫn kín đáo che giấu khát vọng hƣớng đến tƣơng lai –
nơi ấy có một xã hội nhân bản hơn. Vì vậy, cảm quan đô thị ở hai đại biểu
7


lớn, đại diện cho khuynh hƣớng lãng mạn và hiện thực của văn học Pháp nêu
trên vẫn chƣa định hình cụ thể. Phải đến đại biểu lớn của chủ nghĩa tƣợng
trƣng trong nền văn học Pháp thế kỉ XIX – Baudelaire – thì cảm quan đô thị
mới đƣợc định hình cụ thể và rõ nét. Đến Baudelaire, sự phản ứng đối với xã
hội tƣ sản đƣợc đẩy lên đỉnh điểm. Đó là sự chán ghét đến hận thù thế giới tƣ
bản. Baudelaire luôn mang một nỗi buồn sâu sắc, luôn luôn bị ám ảnh bởi tuổi
già và cái chết. Chính ông đã viết trong một bức thƣ gửi cho bạn năm 1866
nhƣ sau: “Sự nhất quán chân thực của Những bông hoa ác là ở sự chân thành
đau đớn của nhà thơ, đƣợc thể hiện trọn vẹn trong đó. Cần phải nói với anh
rằng trong cuốn sách dữ dội này, tôi đã gởi vào đó tất cả tƣ tƣởng của tôi, tất
cả tấm lòng tôi, tất cả tôn giáo của tôi, tất cả sự hận thù của tôi…” [39,
tr.427]. Những bông hoa ác đã làm chấn động dƣ luận khi Baudelaire đƣa cái
xấu, cái ác và nỗi đau lên ngôi. Đó là hệ quả tất yếu, là biểu hiện cao nhất của
nỗi cô đơn và tình cảm suy đồi của con ngƣời trong thế giới tƣ bản hiện đại.
Ở Mỹ, kết quả của cuộc nội chiến Bắc Mỹ và Nam Mỹ (1860-1865) đã

cho ra đời nhà nƣớc tƣ sản. Dẫu phát triển muộn hơn châu Âu nhƣng chủ
nghĩa tƣ bản sớm đƣa Mỹ phát triển vƣợt cả “công xƣởng của thế giới” về
kinh tế. Văn học lãng mạn và văn học hiện thực Mỹ cũng thể hiện những phản
ứng đối với xã hội tƣ sản. Nhƣng không giống nhƣ những tác giả Anh, Pháp,
các tác giả miền Tây đi theo khuynh hƣớng trở về với thiên nhiên thôn dã nhƣ
sự ứng xử tiêu cực với xã hội đƣơng thời. Washington Irving hay Herman
Melville – đại biểu của văn học lãng mạn - đều thể hiện sự phủ nhận đối với
nền văn minh tƣ bản chủ nghĩa bằng cách quay về với cuộc sống bình lặng
nơi thôn quê rừng núi ngày xƣa hoặc cuộc sống của những ngƣời thổ dân.
Trong sáng tác của Jack London – một nhà văn không hề biết đến tuổi thơ –
lại thể hiện rất rõ bức tranh của xã hội Mỹ vào hai thập kỉ cuối thế kỉ XIX.
Những tháng ngày du thủ du thực, những năm tháng không thể nào quên khi
Jack trở thành "hobos" - một kẻ vô danh trong đội quân cái bang khổng lồ,
kiếm sống "nhƣ loài thỏ" theo các chuyến tàu hàng ngang dọc khắp nƣớc Mỹ,
những mạo hiểm trong cơn sốt tìm vàng ở Alaska… Những cuộc hành trình
đó đã đem lại một túi vốn sống khổng lồ mà Jack có đƣợc trong suốt cuộc đời
8


cơ cực của mình. Đó là hiện thực khắc nghiệt của nhà nƣớc tƣ sản Mỹ những
năm cuối thế kỉ XIX đƣợc khắc họa trong những tác phẩm sau này đã trở
thành kiệt tác của Jack: Tiếng gọi nơi hoang dã (1903), Răng nanh
trắng (1906),… Qua những trang viết, Jack muốn gửi tới ngƣời đọc bức tranh
về sự khốn cùng của con ngƣời trong cuộc vật lộn, tranh giành sự sống với tự
nhiên. Đó là biểu hiện mâu thuẫn giữa sự tàn bạo dã man của cái gọi là văn
minh và sự tự do của loài vật sống hoang dã trong thiên nhiên, nhất là trong
Tiếng gọi nơi hoang dã. Truyện toát lên một một nhân sinh quan rõ rệt của tác
giả: tình yêu đối với loài vật. Ông cho rằng, chỉ có trên cơ sở một tình yêu vô
hạn đối với loài vật mới chiến thắng đƣợc những con vật, thậm chí là dữ tợn.
Mark Twain – nhà văn lớn nhất của Mỹ thế kỉ XIX – cũng tìm về thiên nhiên

nhƣng với ngôn ngữ nói dân gian trong trẻo, duyên dáng, làm nên thắng lợi
của miền Viễn Tây dân gian với những salon văn học ở Boston.
Ở châu Á, theo nghiên cứu, một số nƣớc thuộc khu vực văn hóa chữ
Hán (Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên…), các đô thị ra đời ở thời hậu kì
trung đại, kéo theo sự ra đời của văn hóa thị dân rồi văn học thị dân – khởi
nguồn của văn học mang cảm quan đô thị. Ở khu vực văn hóa này, Nho giáo
đƣợc coi nhƣ một công cụ bồi đắp tƣ tƣởng và củng cố quyền lực, sản sinh
một nền văn học giàu tính đạo đức, tƣ tƣởng và lí tƣởng (nền văn học cung
đình). Khi kinh tế thị dân phát triển kéo theo sự thay đổi thị hiếu văn học ở
tầng lớp này. Một nền văn học mới đƣợc sản sinh nhằm phản ánh những sự
việc của cuộc sống thƣờng nhật, những tâm sự cá nhân, khƣớc từ những cái
cao cả mang tính đạo đức, thậm chí đi ngƣợc lại với những chuẩn mực đạo
đức phong kiến. Tầng lớp thị dân tìm đến với dòng văn học mới này với mục
đích giải trí, để thỏa mãn những nhu cầu trần thế, khát vọng khẳng định cái tôi
cá nhân trong một xã hội trọng tập thể. Nhƣ vậy, “đô thị đã giải phóng cho
văn học khỏi cái rọ đạo đức, mang đến cho văn học đặc tính giải trí, cũng là
một trong những đặc tính chung của văn học muôn đời” [156]. Đến thời kì
hiện đại (từ đầu thế kỉ XX), văn học đô thị ở châu Á đƣợc hiểu theo nghĩa
khác. Đó là dòng văn học phản ánh những vấn đề về đời sống đô thị trên mọi

9


phƣơng diện và phản ánh lối sống, cách tƣ duy của con ngƣời đô thị trong sự
đối lập với nông thôn.
Nhật Bản là đất nƣớc tiếp xúc lớn nhất với phƣơng tây. Ngay từ thời
Minh Trị lối sống phƣơng tây và văn hóa phƣơng tây đã tràn vào xứ sở hoa
anh đào, vì thế đô thị và văn học đô thị ở Nhật Bản phát triển tƣơng đối sớm.
Ngay những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, một nền văn học đại chúng
đã hình thành ở Nhật Bản. Đó là nền văn học thể hiện rõ xã hội tiêu dùng của

thời đại mới khác xa đời sống tiêu dùng của đời sống văn hóa Nhật Bản cũ.
Sau thế chiến thứ II kết thúc, Nhật Bản từ một đất nƣớc hùng mạnh đã trở
thành một đất nƣớc hoang tàn, kiệt quệ, hoàn toàn mất tinh thần. Sự bại trận,
thảm họa bom nguyên tử và thời kỳ chiếm đóng của Mỹ trở thành những cú
sốc tinh thần to lớn, để lại những vết thƣơng sâu sắc trong tâm hồn ngƣời
Nhật. Đây là giai đoạn khủng hoảng đối với nền văn hóa, đạo đức truyền
thống Nhật Bản. Sau 1954, nền kinh tế Nhật đƣợc phục hồi và phát triển thần
tốc, đặc biệt là vào những năm 1960 – 1970. Làn sóng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa diễn ra mạnh mẽ ở Nhật, biến quốc đảo này trở thành một trong
những nƣớc có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Sự phát triển kinh tế với trình độ
cao ở Nhật đã hình thành nền văn minh kĩ trị ở đất nƣớc này. Con ngƣời Nhật
Bản với sức sáng tạo diệu kì đã trở thành những chủ nhân của robot, khiến
mặt trời dƣờng nhƣ không bao giờ lặn trên đất Nhật. Nhƣng, nhƣ một hệ quả
tất yếu, sống trong xã hội hiện đại, xa rời tự nhiên, con ngƣời càng ngày càng
trở nên cô đơn, trống rỗng, họ hoạt động theo thói quen không khác gì những
sản phẩm robot. Trong những trang viết của Mori Ogai, Natsume Soseki,
Tanizaki Junichiro, Akutagawa Ryunosuke, Kawabata Yasunari, Mishima
Yukio, Abe Kobo…, nhất là Murakami Haruki, ngƣời đọc luôn thấy sự trăn
trở trƣớc số phận con ngƣời trong xã hội hiện đại đầy bất an, phi lí. Xây dựng
những hành trình đi tìm kiếm ý nghĩa đích thực của cuộc sống, nhân vật trong
các tác phẩm của những nhà văn hiện đại ấy rất đa dạng, phong phú, và có
tính phổ quát cao, phản ánh đƣợc những tồn tại sâu kín của con ngƣời Nhật
Bản và nhân loại nói chung trong thời hậu kì tƣ bản. Những tác phẩm của văn
học Nhật Bản đã chạm vào nỗi cô đơn, hoang mang sâu sắc của con ngƣời đô
10


thị, vì thế Nhật Bản đƣợc coi là đi sớm hơn những nƣớc Đông Á khác trên
con đƣờng đến với văn học đô thị.
Cuối thế kỉ XIX Trung Quốc bị các nƣớc phƣơng tây xâu xé và một số

thành phố lớn nhƣ Bắc Kinh, Thƣợng Hải đã ảnh hƣởng lối sống phƣơng tây.
Đặc biệt ở Thƣợng Hải, đời sống đô thị và sự phồn hoa của lối sống tây hóa
đã khiến cho đô thị hóa phát triển hết sức nhanh chóng và bắt đầu xuất hiện
những nhà văn viết về đô thị. Từ thập niên 90 trở lại đây, quá trình đô thị hóa
diễn ra với tốc độ chóng mặt, thành thị đã trở thành một thế giới đa giá trị và
sôi động. Trƣớc đây, thành thị đƣợc coi là một không gian đƣợc “nuôi dƣỡng”
bởi nông thôn thì nay giữa thành thị và nông thôn đã hình thành một loại hình
quan hệ mới: sự phát triển của thành thị kéo theo sự phát triển của nông thôn,
thành thị đem lại văn minh cho nông thôn. Hình tƣợng chính trong văn học
chuyển sang các sản phẩm tiêu dùng cao cấp của xã hội hiện đại nhƣ: rƣợu,
thuốc lá cao cấp, xe hàng hiệu,… Từ thái độ phê phán đô thị, các tác giả mới
của văn học Trung Quốc chuyển dần sang miêu tả và phản ánh trạng thái cuộc
sống thƣờng nhật của đô thị. Đóng góp cho đề tài đô thị trong văn học Trung
Quốc phải kể đến các nhà văn nữ. Nếu nhƣ các nhà văn nam giới khá mặn mà
và am hiểu về nông thôn (Mạc Ngôn, Giả Bình Ao, Lý Nhuệ…) thì các nhà
văn nữ ít quan tâm đến đề tài này. Lí do rất đơn giản, những nhà văn nữ trẻ
hầu hết đều sống ở thành thị, vốn sống, sở trƣờng của họ là ở thành thị. “Họ
hiểu biết về xe hơi đời mới nhiều hơn là thổ nhƣỡng một vùng quê. Nội dung
chủ yếu trong tác phẩm của họ là viết về đô thị với nhịp sống gấp gáp, hỗn
độn. Đọc truyện họ ta thấy cảnh làm ăn, buôn bán, đầu cơ, giao dịch chứng
khoán, hộp đêm, quán bar… Tóm lại là hình ảnh một thành phố vừa hấp dẫn,
ma mị, quyến rũ, vừa đầy cơ hội nhƣng cũng đầy cạm bẫy, vô nhân…” [124].
Nông t yêu trong gia đình.
Bản thân họ, và cả những ngƣời thân yêu của họ dần rơi vào cô đơn, xa lạ
với nhau trong chính ngôi nhà mình. Mặt khác, sự thay đổi quá nhanh trên
nhiều phƣơng diện xã hội khiến con ngƣời đô thị luôn sống trong những dự
cảm âu lo, hoang mang, gấp gáp trong xã hội phát triển quá nhanh thành ra
nhiều bấn loạn.

148



Cảm quan đô thị mặc dù đã xuất hiện từ văn học trung đại nhƣng cũng
có nhiều bƣớc thăng trầm cùng nhịp biến đổi của xã hội. Do đặc điểm riêng
của xã hội Việt Nam, cảm quan đô thị thực sự đậm nét ở giai đoạn đầu thế kỉ
XX và từ sau đổi mới đến nay. Ở cả hai giai đoạn, đô thị đều thể hiện sức hút
diệu kì đối với con ngƣời, đặc biệt là những ngƣời từ nông thôn ra. Nhƣng
nếu nhƣ ở đầu thế kỉ XX, sức hút của đô thị chủ yếu dành cho tầng lớp trí
thức với khát vọng công danh thì ở thời kì đổi mới, đô thị chứng kiến sự hăm
hở nhập cuộc của những ngƣời mang khát vọng làm giàu. Nhƣng cuối cùng,
những ngƣời đến với đô thị, dù ở tầng lớp nào, với mục đích gì, cũng sẽ rơi
vào bi kịch cô đơn, bế tắc và ráo riết khát vọng trở về. Ở đô thị thời hội nhập
còn chứng kiến sự chối bỏ đô thị của những con ngƣời sống trong đô thị,
thuộc về đô thị. Đó là biểu hiện cao nhất của nỗi cô đơn bản mệnh mà con
ngƣời phải chịu đựng và tìm cách cải hóa. Xã hội càng hiện đại, con ngƣời
càng hoang mang. Vẫn là những “khối sầu đô thị”, vẫn những cái nhìn của
con ngƣời không – thể - nhập – cuộc, nhƣng văn học đƣơng đại thể hiện sâu
sắc hơn nỗi cô đơn bản thể của con ngƣời. Văn học là một cuộc lội ngƣợc
dòng kiếm tìm cội nguồn của con ngƣời. Và con ngƣời đƣơng đại luôn băn
khoăn trong những câu hỏi: Ta là ai? Ta từ đâu đến? Ta sẽ đi về đâu? Trong
hành trình kiếm tìm đó, con ngƣời trải nghiệm, gặm nhấm nỗi cô đơn, chính
xác hơn là nỗi cô độc của mình. Các nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam
đƣơng đại mang nỗi ám ảnh về bản thể của con ngƣời hiện đại, đầy sự cô đơn
và hoang mang trƣớc một thực tại vỡ vụn. Thế giới không còn niềm tin, thế
giới vỡ vụn ngay trƣớc mắt con ngƣời đƣơng đại, chỉ còn là những mảnh vỡ,
lắp ghép, lắp ghép hoài mà vẫn chỉ là một nỗi niềm hoang hoải. Không niềm
tin, cô độc, con ngƣời đƣơng đại cứ lang thang trong hành trình tìm lại chính
mình và tự giết chết mình trong hàng loạt những câu hỏi ấy. Số phận con
ngƣời đƣơng đại chỉ còn lại bế tắc, cô độc trong hành trình không bao giờ tới
đích. Những điều mà các nhà tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại đặt ra trong các

tác phẩm của mình đã khắc chạm đến những vấn đề mang tính nhân loại, đặc
biệt là cuộc vật lộn của con ngƣời trong hành trình cuộc đời để tìm thấy bản
ngã đích thực trong một thế giới nhiều khả thể - cuộc hành trình ta đã thấy
trong những sáng tác của Baudelaire, Charles Dickens hay Murakami
Haruki,… Các nhà tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại đã lặng lẽ hòa vào nền
149


văn học mới bằng cảm thức của thời đại con ngƣời hoang mang trƣớc sự đổ
vỡ của các đại tự sự (grands récits). Các nhà văn đã xây dựng một thực tại đổ
vỡ và bình thản chấp nhận thế giới là hỗn mang nhƣ vốn có. Họ đặt các nhân
vật vào trong cái thế giới chông chênh ấy. Trong cõi hỗn loạn, xô bồ của đời
sống, nhân vật phải dằn vặt, nghĩ suy, trăn trở và nhiều khi đã tìm đến cái chết
để giữ đƣợc bản ngã của mình. Các nhà tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại đã
thể hiện đƣợc cảm thức của thời đại đỗ vỡ các giá trị và đã bắt đầu bƣớc vào
địa hạt Hậu hiện đại.
3. Kết cấu dán ghép – phân mảnh, lồng ghép đã phản ánh thực tại ngổn
ngang, phức tạp, hỗn độn của một thế giới “đa giá trị” và cái dang dở, đời
sống mặt nạ của xã hội đô thị đƣơng thời trong nhịp sống gấp gáp, hối thúc.
Con ngƣời hoang mang, hoài nghi, tự đối thoại, giễu nhại rồi lại triết lí, đƣa
mắt khắp nơi để kiếm tìm chính mình tạo nên sự đa bội trong điểm nhìn trần
thuật và sự đa thanh trong giọng điệu tiểu thuyết. Có đôi khi, bút pháp kì ảo
thể hiện rõ con ngƣời tâm linh, chới với khi thiếu/ mất niềm tin vào cuộc đời.
Tính hiện đại đi kèm với tính dân chủ, tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại đã
dung nạp tất cả các kiểu dạng ngôn ngữ làm nên cái xô bồ, hỗn tạp của hiện
thực. Đó là những cách tân nghệ thuật thể hiện rõ sự thay đổi diễn ngôn văn
học trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại.
Có thể thấy, các nhà văn đã rất nhạy bén, sắc sảo trong việc khắc họa
bức tranh đời sống đƣơng đại, đồng thời cũng rất nỗ lực trong cách tân hình
thức nghệ thuật phù hợp, tạo nên những thay đổi quan trọng trong diễn ngôn

văn học. Tuy nhiên, những đóng góp ấy vẫn nghiêng nhiều hơn về những
cách tân hình thức. tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại vẫn còn thiếu chiều sâu tƣ
tƣởng để làm nên những vĩ thanh, những “lời cỏ hát” ở mỗi tác phẩm. Phải
làm sao để sau khi đọc xong những tác phẩm ấy, ngƣời đọc cảm thấy bằng
an? Thiết nghĩ, đó là trọng trách của các nhà văn, “là việc thiên lƣơng của
nhân loại” (Tản Đà).

150


CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Đỗ Thanh Hƣơng (2016), “Điểm nhìn trần thuật trong tiểu thuyết Việt Nam
đƣơng đại”. Tạp chí Quản lý Giáo dục (8), tr.58-62.
2. Đỗ Thanh Hƣơng (2016), “Tâm lý con ngƣời trƣớc sự tác động của xã hội
đô thị trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại”. Tạp chí Khoa học trường
Đại học Sư phạm Hà Nội (10), tr.71-75.
3. Đỗ Thanh Hƣơng (2016) “Một vài đặc điểm ngôn ngữ tiểu thuyết Việt
Nam đƣơng đại”. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, (10) tr.96-100.
4. Do Thanh Huong (2016) “THE DECLINATION OF TRADITIONAL
VALUES IN THE PERIOD OF URBANIZATION MENTIONNED IN
VIETNAMMESE CONTEMPORARY NOVELS” Journal of Science Ha
Noi National University of Education,(12) tr.103-110.
Đỗ Thanh Hƣơng (2016), “Sự mai một giá trị truyền thống trong tiểu
thuyết Việt Nam đƣơng đại” Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà
Nội (12), tr.103 - 110.

151


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hà Anh, “Cuộc “di cƣ” của ngƣời cầm bút”, nguồn:

2. Trần Hoài Anh (2009), Lý luận phê bình văn học ở đô thị miền Nam
1954-1975, Nxb Hội nhà văn.
3. Phạm Lan Anh (2005), Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết Hồ
Anh Thái, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSPHN.
4. Quỳnh Anh (2015), “Một Hà Nội hỗn tạp trong tiểu thuyết Đỗ Phấn”,
lời giới thiệu sách Rụng xuống ngày hư ảo, Nguồn:
/>5. Thái Phan Vàng Anh, “Ngƣời kể chuyện với điểm nhìn bên trong”,

6. Vũ Tuấn Anh (1995), “Đổi mới văn học vì sự phát triển”, Tạp chí Văn
học (4), tr.14 -19.
7. Vũ Tuấn Anh (1996), “Quá trình văn học đƣơng đại nhìn từ phƣơng
diện thể loại” Tạp chí Văn học (9), tr.28 - 36.
8. Vũ Tuấn Anh (2001), Văn học Việt Nam hiện đại: Nhận thức và thẩm
định, Nxb Khoa học Xã Hội, Hà Nội.
9. Vũ Tuấn Anh (2007), “Một số cách tân trong nghệ thuật tự sự của tiểu
thuyết đƣơng đại”, Tiểu thuyết Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI, Đề
tài cấp Viện, Bích Thu (chủ biên), Viện Văn học Hà Nội.
10.Đào Tuấn Ảnh (2007), “Những yếu tố hậu hiện đại trong văn xuôi Việt
Nam qua so sánh với văn xuôi Nga”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (12),
tr.39- 57.
11.Phạm Đình Ân, Ma Văn Kháng, Nguyễn Xuân Khánh… (2002), Đổi
mới tư duy tiểu thuyết, Nxb Hội nhà văn.
12.Lại Nguyên Ân (1987), “Nội dung thể tài và sự phát triển thể loại trong
nền văn học Việt Nam mới”, in trong Một thời đại văn học mới, Nxb
Văn học, H, tr.97-171.
13.Lại Nguyên Ân (2003), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
152



14.Lại Nguyên Ân, Bùi Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hoài Thanh (2002), Văn
học hậu hiện đại thế giới- Những vấn đề lí thuyết, Nxb Giáo dục.
15.Lại Nguyên Ân, Trần Đình Sử (1983), “Văn xuôi nghiên cứu đời sống
hôm nay”, Báo Văn nghệ (24), tr.2, 11.
16.Lê Huy Bắc (1998), “Giọng và giọng điệu trong văn xuôi hiện đại”,
Tạp chí Văn học, số 9
17.Bakhtin. M (1998), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, (Trần Đình Sử,
Lại Nguyên Ân dịch), Nxb Giáo dục.
18.Bakhtin. M (2003), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, (Phạm Vĩnh Cƣ
dịch), Nxb Hội nhà văn.
19.Nguyễn Thị Bình (1996), Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt
Nam sau 1975 (trên những nét lớn), LATS, ĐHSPHN.
20.Nguyễn Thị Bình (2001), “Cảm hứng trào lộng trong văn xuôi sau
1975”, Tạp chí Văn học (4), tr.39 - 44.
21.Nguyễn Thị Bình (2003), “Về một hƣớng thử nghiệm của tiểu thuyết
Việt Nam gần đây”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (11), tr.61 – 66.
22.Nguyễn Thị Bình (2007), Văn xuôi Việt Nam 1975 - 1995 những đổi
mới cơ bản, Nxb Giáo dục, H.
23. Nguyễn Thị Bình (2007), “Tiểu thuyết Việt Nam sau 1975 - một cái
nhìn khái quát”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.49 - 54.
24.Nguyễn Thị Bình (2010), “Nhân vật trung tâm tìm kiếm thiên đƣờng
trong thời hiện đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.115-127.
25.Lê Nguyên Cẩn (2003), Cái kì ảo trong tác phẩm Balzac, Nxb
ĐHSPHN.
26.Lê Nguyên Cẩn, Đỗ Hải Phong, Lê Huy Bắc (2013), Văn học hậu hiện
đại – Lý thuyết và tiếp nhận, Nxb ĐHSPHN.
27.Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb
KHXH.

28.Donhieporop. V (1961), Những mưu toan đổi mới trong nền tiểu thuyết
hiện đại (Nhiều ngƣời dịch), Nxb Văn học.

153


29.Dorothy Brewster & John Angus Burel (2003), Tiểu thuyết hiện đại,
(Dƣơng Thanh Bình dịch), Nxb Lao động.
30.Trƣơng Đăng Dung (2004), Tác phẩm văn học như là quá trình, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
31.Dƣơng Dƣơng, “Tiến trình đô thị hóa và sự thay đổi của sáng tác văn
học”,
32.Đoàn Ánh Dƣơng (2009), “Lối viết tiểu thuyết Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập (Qua trƣởng họp Tạ Duy Anh)”, Tạp chí Nghiên cứu văn
học (7), Tr.85-95.
33.Đoàn Ánh Dƣơng (2017), “Vấn đề đô thị trong văn chƣơng Việt Nam
hiện đại”, nguồn:
34.

Đ. Xli-kha-chốp (1989), “Thời gian nghệ thuật của tác phẩm văn
học”, Tạp chí Văn học (3), La Khắc Hòa dịch, tr.60-65.

35.Trần Thanh Đạm (2003), “Nhìn lại văn học Việt Nam sau 1975: Ba giai
đoạn, ba xu hƣớng”, Báo Văn nghệ (34), tr.4.
36.Đại học Quốc gia Hà Nội, trƣờng Viết văn Nguyễn Du, tạp chí Văn
nghệ quân đội (1996), 50 năm văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng
Tám.
37.Đặng Anh Đào (1993), “Sự tự do của tiểu thuyết – Một khía cạnh thi
pháp”, Tạp chí Văn học (3), tr.44-46.
38. Đặng Anh Đào (2001), Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây

hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
39.Đặng Anh Đào, Hoàng Nhân… (2005), Văn học phương Tây, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
40.Đặng Anh Đào (2006), “Vai trò của cái kì ảo trong truyện và tiểu
thuyết Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (8), tr.18-23.
41.Phan Cự Đệ (chủ biên) (2001), “Mấy vấn đề phƣơng pháp luận khi
nghiên cứu thể loại tiểu thuyết”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (2), tr.101105.

154


42.Phan Cự Đệ (2003), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb Giáo dục, H.
43.Phan Cự Đệ (chủ biên) (2004), Văn học Việt Nam thế kỉ XX, Nxb Giáo
dục, H.
44.Nguyễn Đăng Điệp (1996), “M. Bakhtin và lý thuyết về giọng điệu đa
thanh trong tiểu thuyết”, Tạp chí Văn học nước ngoài, (12), tr.212-216.
45.Nguyễn Đăng Điệp (2002), Vọng từ con chữ, Nxb Văn học, H.
46.Nguyễn Đăng Điệp (2002), “Hồ Anh Thái – Ngƣời mê chơi cấu trúc”,
in trong Vọng từ con chữ, Nxb Văn học.
47.Nguyễn Đăng Điệp (2016): “Kinh tế thị trƣờng, xã hội tiêu dùng và văn
học đại chúng”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, (11), tr.3-12.
48.Trịnh Bá Đĩnh (2002), Chủ nghĩa cấu trúc trong văn học, Nxb Văn học
– Trung tâm nghiên cứu Quốc học – H.
49.Hà Minh Đức (chủ biên) (1991), Mấy vấn đề lí luận văn nghệ trong sự
nghiệp đổi mới, Nxb Sự thật, H.
50.Hà Minh Đức (2001), Những vấn đề lý luận và lịch sử văn học, Nxb
KHXH
51.Văn Giá, “Văn học đô thị - có hay chƣa?”, nguồn:
52.Hải Giám (2010), “Nhà văn trẻ không mấy mặn mà với đề tài nông
thôn”, nguồn:

53.Hoàng Cẩm Giang (2010), “Về nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam
đầu thế kỉ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số tháng 4/2010
54.Hoàng Cẩm Giang, Lý Hoài Thu (2011), “Một cách nhìn về “tiểu
thuyết hậu hiện đại” ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu văn học, số
6/2011.
55.Nguyễn Thị Hồng Giang, Vũ Lê Lan Hƣơng, Võ Thị Thanh Hà (2008),
Thế giới nghệ thuật Tạ Duy Anh, Nxb Hội nhà văn
56.Alain Roble Grillet (1997), Vì một tiểu thuyết mới, Nxb Hội nhà văn,
Hà Nội.

155


57.Ngân Hà (2009), “Văn học đô thị - mảnh đất bị bỏ hoang”, Nguồn:

58.Đặng Thị Thái Hà (2015), “Vấn đề sinh thái đô thị trong văn xuôi Việt
Nam thời kì đổi mới”, nguồn:
59.Cao Thị Hà (2007), Tiểu thuyết Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI,
LATS, ĐHSPHN.
60.Đinh Thị Thu Hà (2012), Ngôn ngữ nghệ thuật trong tiểu thuyết Việt
Nam đương đại, LATS, Viện Khoa học Xã hội.
61.Trần Thị Hà (2011), Cảm quan đô thị trong sáng tác của Thạch Lam,
Luận văn Thạc sĩ, ĐHSPHN
62.Bùi Nhƣ Hải (2013), Đặc trưng phản ánh hiện thực của tiểu thuyết Việt
Nam về nông thôn từ 1986 đến nay, LATS, Viện Khoa học Xã hội.
63.Bùi Thị Hải (2010), Cảm quan đô thị trong tiểu thuyết của Nhất Linh
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, Khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSPHN.
64.Phùng Hữu Hải (2008), “Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Việt Nam hiện
đại từ sau 1975”, Nguồn evan.com.vn

65.Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên (1992), Từ
điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục.
66.Trần Thị Hạnh (2012), Yếu tố trào lộng trong tiểu thuyết Việt Nam
đương đại, LATS, Viện Khoa học Xã hội.
67.Nguyễn Thu Hằng (2011), Cảm hứng đô thị trong thơ Nguyễn Bính,
Nguyễn Duy, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSPHN.
68.Nguyễn Thị Thúy Hằng (2013), Con người cá nhân trong tiểu thuyết và
truyện ngắn Việt Nam sau 1975, LATS, ĐHSPHN.
69.Hoàng Ngọc Hiến (1999), “Đọc Cơ hội của Chúa của Nguyễn Việt
Hà”, Lời giới thiệu tiểu thuyết Cơ hội của Chúa, Nxb Văn học.
70.Hoàng Ngọc Hiến (2006), Những ngả đường vào văn học, NXB Giáo
dục.

156


×