Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại trường đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THỊ MINH THANH

Hà Nội - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Đào Thị Minh Thanh. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Các tài liệu
tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Thị Minh
Thanh người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn.

Để hoàn thành bài luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói chung, phòng Tài chính kế toán nói riêng
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội. Tôi
xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến sỹ của Trường Đại học Lâm nghiệp
Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi
hoàn thành công trình này.
Tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CÓ NGUỒN THU .................................... 5
1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu.............................. 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu. ................... 6
1.2. Nguồn tài chính và nội dung chi ở các cơ sở đào tạo đại học công lập ... 11
1.2.1. Nguồn tài chính ở các cơ sở đào tạo đại học công lập .......................... 11
1.2.2. Nội dung chi ở các cơ sở đào tạo Đại học công lập .............................. 12
1.3. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học công lập có
thu. ................................................................................................................. 13
1.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc ......................................................................... 13
1.3.2. Nội dung của Năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học công
lập có thu. ........................................................................................................ 14
1.3.3. Lợi ích của năng lực tự chủ tài chính. .................................................. 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tự chủ tài chính trong các trường
Đại học công lập có thu. .................................................................................. 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 23


iv

1.4.2. Các nhân tố chủ quan. ........................................................................... 26
1.5. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác tự chủ tài chính trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo trên thế giới có thể vận dụng ở Việt Nam. ....................... 27
1.5.1. Kinh nghiệm của các nước .................................................................... 27
1.5.2. Bài học đối với Việt Nam ..................................................................... 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35
2.1. Vài nét về trường Đại học Công nghiệp Hà Nội...................................... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 35
2.1.2. Quy mô, ngành nghề đào tạo. ............................................................... 35

2.1.3. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị. ........................................................... 36
2.1.4. Về đội ngũ cán bộ, giảng viên............................................................... 38
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự chủ tài chính của trường đại học
Công nghiệp Hà Nội........................................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp luận .................................................................................. 43
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: .............................................. 43
2.2.3. Phương pháp phân tích. ......................................................................... 45
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài. ................................. 47
2.3.1. Mức độ tự chủ về các khoản thu, mức thu của trường. ........................ 47
2.3.2. Mức độ tự chủ về chi trả tiền lương, tiền công và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên. ............................................................................................... 48
2.3.3. Mức độ tự chủ về sử dụng kết quả chi của trường................................ 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 49
3.1. Thực trạng quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. .. 49
3.1.1. Thực trạng quản lý nguồn thu theo năng lực tự chủ của Trường. ...... 49
3.1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn chi tài chính theo năng lực tự


v

chủ của Trường. ............................................................................................. 58
3.2. Những giải pháp nâng cao năng lực tự chủ tài chính của trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội........................................................................................ 75
3.2.1. Những mục tiêu, quan điểm, định hướng chiến lược tài chính của
Trường đến năm 2020. .................................................................................... 75
3.2.2. Phương hướng phát triển đến năm 2020. .............................................. 79
3.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính của trường ĐHCN
Hà Nội. ............................................................................................................ 80
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý ......................................... 93

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ĐHCN HN

Đại học Công nghiệp Hà Nội

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

HS- SV

Học sinh – sinh viên

CBVC

Cán bộ viên chức

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

KBNN

Kho bạc Nhà nước

HĐTX

Hoạt động thường xuyên


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1 Tæng hîp ®éi ngò cán bé, viªn chøc tr-êng §HCNHN

38

2.2 Các bậc/hệ đào tạo của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

42


3.1 Mức trần học phí đối với HSSV đào tạo theo niên chế

50

3.2 Mức trần học phí đối với SV đào tạo theo tín chỉ

50

3.3 Bảng tổng hợp nguồn kinh phí cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách

51

nhà nước cấp giai đoạn 2010 - 2012
3.4 Bảng tổng hợp thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn

54

2010 – 2012
3.5 Bảng tổng hợp nguồn tài chính cơ cấu nguồn tài chính giai

56

đoạn 2010 – 2012
3.6 Bảng tổng hợp nội dung chi, cơ cấu chi giai đoạn 2010 – 2012

61

3.7 Bảng cân đối khoản thu chi thường xuyên từ nguồn ngân sách

62


nhà nước cấp giai đoạn 2010 – 2012
3.8 Bảng cân đối khoản thu chi thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp giai đoạn 2010 – 2012

63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT
2.1

3.1

3.2

3.3

3.4
3.5

Tổng hợp đội ngũ cán bộ viên chức trường Đại học Công
nghiệp hà Nội

Trang
39


So sánh cơ cấu nguồn thu từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp
trong tổng nguồn thu của Trường giai đoạn 2010 – 2012.

52

So sánh cơ cấu nguồn thu từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp
giai đoạn 2012

52

So sánh nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu giai đoạn
2010 – 2012

54

So sánh cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu năm
2012

55

So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2009-2012

57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cải cách các thủ tục hành chính đã và đang trở thành một nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình hội nhập hóa quốc tế của đất nước trong giai đoạn
hiện nay. Giáo dục – đào tạo cũng là một trong những lĩnh vực có tác động
đến toàn thể xã hội, chịu sự chi phối trực tiếp của yếu tố cải cách các thủ tục
hành chính. Một trong những khâu đột phá trong việc cải cách các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện nay đó là vấn đề tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về lĩnh vực tài chính trong các nhà trường thực hiện sứ
mệnh giáo dục, đào tạo.
Trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đào tạo đại học chính là nơi tạo ra
nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước, là nơi sản sinh tri thức mới, tư
duy mới, thúc đẩy các lĩnh vực đi vào nền kinh tế tri thức, góp phần tạo ra
bước nhảy vọt về sản suất kinh doanh. Có thể khẳng định, đào tạo đại học ở
Việt Nam hiện nay có vị trí quan trọng bậc nhất trong toàn bộ chiến lược nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Các trường đại học công lập đã và đang đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống các trường đại học ở Việt Nam. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, quá trình hội nhập quốc tế đang tạo ra thời cơ phát triển cho các
trường. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi ngày càng tăng của sự phát triển kinh
tế - Xã hội, các trường đại học công lập cũng đang phải đối mặt với nhiều
thách thức. Để vượt qua được những thách thức ấy, các trường đại học công
lập phải khắc phục được những hạn chế, bất cập của mình. Nhà nước cũng
phải tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế quản lý
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo
theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, từ đó
tạo điều kiện cho các trường đại học công lập đáp ứng tốt các đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế - xã hội.


2


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là một đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo trực thuộc Bộ Công thương. Công
tác quản lý tài chính ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội được thực hiện
theo cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ
về tài chính. Trường đã không ngừng thực hiện đổi mới cải tiến về mọi mặt,
và là một trong những trường đại học đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản
lý đào tạo từ cơ chế đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Đây là một bước tiến lớn của Nhà trường nhằm mở rộng quy mô cũng như
nâng cao chất lượng đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên,
đặc trưng của hoạt động đào tạo theo tín chỉ đã đem lại nhiều khó khăn cho
nhà trường , đặc biệt là khó khăn trong việc quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính. Để thực hiện nội dung này, chính phủ đã ban hành quyết định
số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về mở rộng thí điểm khoán
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước; Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính các cơ sở
giáo dục đại học thực tiễn cho thấy rằng, tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đại học công lập vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và
hoàn thiện. Theo PGS. TS Nguyễn Hữu Thế “Chúng ta hãy hình dung lại một
nhà Trường mà từ chỉ tiêu đào tạo, cách thức tuyển sinh, biên chế đội ngũ,
tiền lương, ngân sách hàng năm (quy định cả mục chi), chương trình, sách
giáo khoa đại học, kế hoạch và phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị .v.v…
Những hạn chế có nguyên nhân bắt nguồn từ hai phía đó là hạn chế bắt nguồn
từ cơ chế chính sách của nhà nước và hạn chế bắt nguồn từ bản thân các đơn
vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Do vậy mặc dù
đã có cơ chế chính sách, nhưng việc khơi thông nguồn lực, khai thác các
nguồn lực, sử dụng một cách hữu hiệu và có hiệu quả các nguồn lực.v.v... ở



3

các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo còn nhiều bất cập hoàn thiện. Để ngày
càng nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong các cơ sở giáo dục
công lập, từ đó từng bước giải quyết được bài toán cho giáo dục quốc dân đó là
quy mô đào tạo ngày càng tăng, đòi hỏi về chất lượng ngày càng cao, và vấn đề
trách nhiệm với xã hội ngày càng lớn, đặt trong điều kiện giới hạn về nguồn lực
đầu tư cho giáo dục (trong đó nguồn lực tài chính là quan trọng nhất).
Xuất phát từ những phân tích trên tác giả chọn vấn đề nghiên cứu là:
“Giải pháp nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội” làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành kinh tế học .
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Đề xuất những kiến nghị và những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
năng lực tự chủ tài chính trong hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu
khoa học của nhà trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo theo quy định
hiện hành.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính
của trường Đại học Công nghiệp Hà Nội theo quy định tại nghị định
43/2006/NĐ-CP của chính phủ ngày 25/4/2006.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực tự chủ tài chính
đối với trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống các văn bản pháp quy về cơ chế tự chủ tài chính trong các

đơn vị hành chính sự nghiệp; phân tích đánh giá thực thi cơ chế tự chủ tài


4

chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
thuộc Bộ Công thương giai đoạn 2010 – 2012 và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực tự chủ tài chính tại trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội giai đoạn 2010 – 2012 và tầm nhìn năn 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý tài chính của trường trong
giai đoạn 2010 – 2012.
- Về nội dung: Công tác quản lý tài chính và khả năng tự chủ tài chính
của trường.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Luận văn làm rõ đặc điểm, nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài
chính đối với giáo dục Đại học công lập nói chung và của trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về công tác quản lý tài
chính trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo có thể vận dụng ở Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính của trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012.
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài
chính, nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực nghiên cứu khoa học của
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn

được kết cấu thành 3 chương 7 tiết:


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP CÓ NGUỒN THU
1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu.
1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản,
con dấu riêng để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, nhằm cung cấp các dịch
vụ trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục – thể
thao, khoa học – công nghệ, nông lâm ngư nghiệp, thủy lợi.v.v...
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị sự nghiệp đào tạo được Nhà nước
cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu như: thu phí, lệ phí hay
các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để bù đắp một phần
hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, y tế, thể thao, văn
hoá, khoa học, công nghệ, v.v… là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng, tổ chức bộ máy theo quy định của luật kế toán.
Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 25 tháng 4 năm 2006 (gọi tắt là Nghị định 43) thì có ba loại hình
đơn vị sự nghiệp công lập: đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động.
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi
phí hoạt động).

- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được một
phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).


6

- Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không
có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động ).
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là các đơn vị hoạt động có
các nguồn thu từ việc thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và các dịch
vụ nhằm duy trì sự hoạt động kinh tế của các ngành kinh tế quốc doanh. Các
đơn vị này thường hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm.v.v… Trong đó các trường đại học công lập thường là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Trường đại học công lập là trường đại học do nhà nước (trung ương
hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và
hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản
đóng góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí đóng
góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng.
1.1.2. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu.
Để làm rõ được đặc điểm trường Đại học công lập có thu, trước tiên
chúng ta phải làm rõ đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập và đặc điểm của
đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
1.1.2.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập là là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập. Vì vậy Nó có một số đặc điểm cơ bản sau:

- Được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định.


7

- Có tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký
gửi các khoản thu, chi tài chính.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nước quy định.
1.1.2.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu.
Đặc điểm hoạt động trước hết giống với các đơn vị sự nghiệp nói chung
đồng thời cũng có những đặc điểm riêng của một đơn vị hoạt động có thu, ảnh
hưởng quyết định đến cơ chế quản lý tài chính của đơn vị. Các đặc điểm đó là:
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
- Do khả năng hạn hẹp của ngân sách nhà nước, không đảm bảo tất cả
các khoản chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu
cầu của xã hội, Nhà nước cho phép các đơn vị sự nghiệp có thu được thu một
số loại phí, lệ phí từ các hoạt động của mình như: học phí, viện phí, lệ phí từ
cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình.
Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ có
kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp khác.
1.1.2.3. Đặc điểm của trường Đại học công lập có nguồn thu.
Các trường Đại học công lập có nguồn thu là ĐVSN do Nhà nước

thành lập, thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo cho xã hội.
Vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm của một đơn vị sự nghiệp có thu. Bên
cạnh đó, hoạt động sự nghiệp đào tạo là những hoạt động không trực tiếp sản
xuất ra của cải, nhưng nó có tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, có tính quyết định tới năng suất lao động xã hội. Hoạt động các
trường Đại học công lập có thu chủ yếu mang ý nghĩa phục vụ cho hoạt động
kinh tế và hoạt động xã hội. Nhiệm vụ của các trường Đại học công lập là


8

cung cấp và thỏa mãn nhu cầu giáo dục đào tạo chung của cả cộng đồng. Các
trường đại học công lập có thu còn có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, trường đại học công lập có nguồn thu là một tổ chức hoạt
động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động đào
tạo tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi đối tượng trong xã
hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục
đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì
và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp đào tạo để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can
thiệp vào thị trường. Qua đó, sự nghiệp đào tạo hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh
vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm
bảo nguồn nhân lực thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Từ
đặc điểm này cho thấy trong quá trình hoạt động, các trường đại học công lập
không được đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu và Nhà nước thường quy
định mức học phí trần cho các trường.
Thứ hai: các sản phẩm, dịch vụ của các trường đại học công lập có

nguồn thu mang lại lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá
trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp đào tạo tạo ra chủ yếu là
những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức và các giá trị
về xã hội.v.v... Đó là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho
nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận
các sản phẩm của ĐVSN đào tạo là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó
hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi
tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.


9

Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp đào tạo chủ yếu tạo ra "hàng
hóa công cộng" ở dạng phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình
tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác, sản phẩm của các ĐVSN
đào tạo có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là tính có giá trị
xã hội cao của nó. Điều đó, đồng nghĩa với nhiều người cùng sử dụng, dùng
rồi có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Vì vậy, có thể nói rằng sản phẩm
của hoạt động sự nghiệp đào tạo chủ yếu là các "hàng hóa công cộng". Hàng
hóa công cộng có hai đặc điểm là “không loại trừ” và “không tranh giành”.
Hay nói cách khác, đó là những hàng hóa không ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, đồng thời việc tiêu dùng của
người này không ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những hàng hóa công cộng do các trường đại học công
lập tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp đào tạo đem lại tri thức và đảm
bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất
lượng ngày càng tốt hơn. Bởi vậy, hoạt động sự nghiệp đào tạo luôn gắn bó
hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ ba, hoạt động của các các trường đại học công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp đào tạo phục vụ tốt cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
Chính phủ phải thực hiện các chương trình mục tiêu giáo dục quốc gia, trong
đó có giáo dục đại học. Bởi lẽ, nếu để tư nhân thực hiện thì mục tiêu lợi
nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội, từ đó dẫn đến hạn chế tiêu dùng sản
phẩm hoạt động sự nghiệp đào tạo và kìm hãm sự phát triển của xã hội.


10

Thứ tư, nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của trường đại
học công lập có thu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau với những hình thức
và phương pháp khác nhau.
Nguồn lực tài chính của các trường đại học công lập thường có hai
nguồn: Nguồn do Ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu từ các hoạt động của
trường theo quy định. Hiện nay nguồn lực tài chính chủ yếu phục vụ cho hoạt
động và duy trì sự tồn tại của bộ máy tổ chức của các trường này vẫn là từ
NSNN cấp. Trong quá trình hoạt động của mình, các ĐVSN tạo ra được một
số nguồn thu cho đơn vị. Nguồn thu này được hình thành từ việc các ĐVSN
đào tạo cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, được Nhà nước cho phép thu
một phần phí, lệ phí theo quy định, từ các hoạt động dịch vụ do các đơn vị tự
khai thác phù hợp với lĩnh vực, chuyên môn của mình.
Hoạt động phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính được hình
thành thông qua hoạt động tạo nguồn. Hoạt động phân phối, sử dụng nguồn
tài chính trong các trường đại học công lập vừa chịu sự chi phối bởi chiến
lược và kế hoạch hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động dịch vụ khác,
vừa có ảnh hưởng tác động đến toàn bộ hoạt động của nhà trường theo hai

chiều hướng thuận nghịch khác nhau đối với quá trình phát triển của đại học
công lập. Điều đó, tùy thuộc vào công tác tổ chức các hoạt động tài chính
trong các trường đại học công lập. Hay nói một cách khác là tuỳ thuộc vào cơ
chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập. Tuỳ theo đặc điểm
của các nguồn tài chính trong các trường đại học công lập mà có thể hình
thành các loại cơ chế quản lý tài chính khác nhau sao cho việc tạo lập và phân
phối, sử dụng nguồn lực tài chính trong các trường đại học công lập phù hợp
với đặc điểm của từng nguồn tài chính, phù hợp với hoạt động của nhà trường
đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.


11

1.2. Nguồn tài chính và nội dung chi ở các cơ sở đào tạo đại học công lập
1.2.1. Nguồn tài chính ở các cơ sở đào tạo đại học công lập
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động; từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách Nhà nước.
Đối với các trường đại học công lập ở Việt Nam hiện nay đều là đơn vị
sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực GD-ĐT, NCKH, cung cấp những
dịch vụ công cho xã hội. Trong các trường đại học công lập hiện nay ở Việt
Nam, nguồn tài chính của nhà trường theo quy định tại Nghị định 43 bao gồm:
- Nguồn từ Ngân sách nhà nước:
+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã
cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;


12

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường:
+ Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ, Các hoạt động nghiên cứu, tư vấn,…
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung chi ở các cơ sở đào tạo Đại học công lập
Đối với các trường đại học công lập, nội dung chi được chia thành hai

khoản cơ bản là chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
* Chi thường xuyên: là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao.
Các khoản chi thường xuyên bao gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
* Chi không thường xuyên gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;


13

- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.3. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học công
lập có thu.

1.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc
1.3.1.1. Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ tài chính
Nâng cao năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học công lập có
thu nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ
được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với
chất lượng cao cho xã hội.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ đào tạo
cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt
động sự nghiệp, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ tài chính với các trường đại học công lập song Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để giáo dục ngày càng phát triển; bảo đảm cho các đối


14

tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.3.1.2. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ
Việc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập có
thu phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động đào tạo và cung cấp
dịch vụ phải phải đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp
với khả năng chuyên môn và tài chính của trường.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo
nguyên tắc này đòi hỏi các trường đại học công lập phải lập dự toán thu chi và
công khai cơ chể chi tiêu nội bộ của mình.

- Việc thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Nội dung của Năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học
công lập có thu.
Năng lực tự chủ tài chính trong các trường Đại học công lập có thu bao
gồm: Cơ chế quản lý các nguồn thu; cơ chế về sử dụng nguồn tài chính; cơ
chế sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm và sử dụng các quỹ.
1.3.2.1. Năng lực quản lý các nguồn thu
Thứ nhất: Các trường đại học công lập được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao thu học phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và
đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà


15

nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục
vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể
cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Các trường đại học công lập có thu phải thực hiện chế độ miễn, giảm
cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của nhà nước như con
thương binh, liệt sĩ, con của các hộ nghèo.v.v...
Thứ hai: Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước
đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định; trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan
tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.

Thứ ba: Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị
được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ
bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.3.2.2. Năng lực về sử dụng nguồn tài chính
Theo Nghị định 43 thì cơ chế sử dụng nguồn tài chính tại các trường
Đại học công lập có thu được quy định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43:
+ Thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
+ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.


×