BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH VĂN THẲNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
KHI SẢN XUẤT LÚA THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH VĂN THẲNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
KHI SẢN XUẤT LÚA THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNGLỚN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Chuyên ngành:quản lý kinh tế
Mã số:60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu thu
nhập đảm bảo tính khách quan,các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rỏ
ràng,trung thực.Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh - năm 2017
Học viên thực hiện
Huỳnh Văn Thẳng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài: ................................................................................................................ 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3
1.2.1 Mục tiêu chung: ................................................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 4
1.3 Đối tượng nghiên cứu: ………………………………………………. ................................ 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu:…………………………………………………. ................................ 4
1.4.1 Không gian:………………………………………………………… .............................. 5
1.4.2 Thời gian: …………………………………………………………… ............................. 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu:…………………………………………… ................................. 5
1.6 Ý nghĩa của luận văn:………………………………………………… ............................... 5
1.7 Kết cấu của luận văn:…………………………………………………................................ 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN .............................................................................................................................. 6
2.1 khái niệm cánh đồng lớn ..................................................................................................... 6
2.2 Lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp ......................................... 8
2.2.1 Lý thuyết của Robert S.P và Daniel L.R (1989 .................................................................. 8
2.2.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp:……... ................................ 7
2.3 Kinh nghiệm sản xuất Nông nghiệp theo mô hình liên kết của một số nước ..................... 8
2.3.1. Mô hình trồng rau ở Philipines ...................................................................................... 9
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản: ........................................................................................... 10
2.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................................................ 11
2.3.4 Kinh nghiệm từ mô hình cánh đồng lớn của Malaysia ................................................... 12
2.3.5 Kinh nghiệm từ liên kết ngành hàng của Thái Lan ......................................................... 13
2.4 Những vấn đề cơ bản về mô hình cánh đồng lớn ở Việt Nam ........................................... 15
2.4.1 Quan điểm của Lênin và Hồ Chí Minh về hợp tác trong sản xuất Nông nghiệp............ 15
2.4.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta ………………………….. ................................... 17
2.4.3 Tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn:………………………………... ................................ 17
2.4.4 Kết quả thực hiện mô hình “Cánh đồng lớn” ở Việt Nam: ............................................ 17
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong mô hình cánh đồng lớn: .................................... 18
2.5.1. Ứng dụng công nghệ mới: ............................................................................................. 18
2.6 Các nghiên cứu có liên quan:............................................................ ................................. 19
CHƯƠNG 3:VỊ TRÍ ĐỊA LÝ,TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA THEO MÔ HÌNH CÁNH
ĐỒNG LỚN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
3.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................................... 21
3.2 Tình hình sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn của huyện Giồng Riềng ........................ 22
3.2.1. Quá trình xây dựng mô hình cánh đồng lớn ở Giồng Riềng: ……... ............................. 22
3.2.2 Phương thức liên kết trong cánh đồng lớn ở huyện Giồng Riêng:
.............................. 24
3.2.3 Kết quả thực hiện mô hình cánh đồng lớn tại huyện Giồng Riềng: …. .......................... 25
4. phương pháp nghiên cứu……………………………………………… .............................. 30
4.1. Qui trình nghiên cứu: ………………………………………………. ............................... 30
4.2.Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................ 31
4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp: ………………………………………… ............................... 31
4.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp: …………………………………………… ............................. 31
4.2.3. Xác định mẫu nghiên cứu: ……………………………………….. ............................... 32
4.2.4 Phương pháp phân tích: ……………………………………………. ............................. 32
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường ....................................... 33
4.3.1. Hiệu quả kinh tế: …………………………………………………. .............................. 33
4.3.2. Hiệu quả về xã hội: ………………………………………………. ............................... 34
4.3.3. Hiệu quả về môi trường: ………………………………………… ................................ 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: …………………………… .................................. 35
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu nông hộ sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn: ................... 35
4.1.1 Giới thiệu mẫu nghiên cứu về nông hộ sản xuất lúa: …………….. ............................... 36
4.1.1.1 Thông tin nông hộ được khảo sát: ……………………………… ............................... 37
4.1.1.2. Tuổi và kinh nghiệm sản xuất lúa: …………………………….................................. 39
4.1.1.3. Trình độ học vấn của người được khảo sát: …………………… ............................... 39
4.1.1.4. Diện tích đất của nông hộ và thành viên trong gia đình: ……… ............................... 39
4.1.1.5. Lý do tham gia cánh đồng lớn của nông hộ: ……………………. ............................ 40
4.2 Kết quả nghiên cứu về nông hộ trong và ngoài cánh đồng lớn vụ lúa Ðông Xuân 2016 –
2017: ........................................................................................................................................ 41
4.2.1 Ứng dụng công nghệ mới: ……………………………………….. ............................... 41
......................................................................................................................................................
4.2.1.1. Giống lúa: …………………………………………………… … ............................. 42
4.2.1.2. Số lượng giống gieo sạ: ………………………………………... ............................... 42
4.2.1.3. Lượng phân hóa học: ………………………………………….. ................................ 42
4.2.1.4. Lượng thuốc hóa học: …………………………………………. ................................ 42
4.2.1.5. Lượng nước tưới vào ruộng: ....................................................................................... 43
4.2.2. Hiệu quả kinh tế: …………………………………………………. .............................. 43
4.2.2.1. Giá bán: ………………………………………………………… .............................. 44
4.2.2.2 Tổng chi phí: ……………………………………………………................................ 45
4.2.2.3.Giá thành: ……………………………………………………….. .............................. 49
4.2.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận (hiệu quả sử dụng đồng vốn): … ............................... 50
4.2.3. Hiệu quả mặt xã hội: ……………………………………………….............................. 51
4.2.3.1 Nâng cao thu nhập: ……………………………………………… .............................. 53
4.2.3.2. Giải quyết việc làm: ……………………………………………................................ 54
4.2.3.3. Ổn định cuộc sống: …………………………………………….. ............................... 54
4.2.4. Hiệu quả môi trường: ……………………………………………................................. 56
5.2.4.1. Tham gia tập huấn về bảo vệ môi trường: ……………………… .............................. 57
4.2.4.2. Xử lý chai lọ, bao bì sau khi phun xịt: …………………………................................ 57
4.2.4.3. Ý thức đảm bảo an toàn cho môi trýờng khi sử dụng thuốc: ….. ............................... 59
4.2.4.4. An toàn sức khỏe khi phun xịt thuốc bảo vệ thực vật: ………… ............................... 60
4.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện cánh đồng lớn tại huyện Giồng Riềng: ........ 60
4.3.1. Thuận lợi: …………………………………………………………. ............................. 61
4.3.2. Khó khăn: ………………………………………………………… .............................. 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: …………………… .................................. 63
5.1. Kết luận: ……………………………………………………………. .............................. 64
5.2. Khuyến nghị các giải pháp phát triển cánh đồng lớn huyện Giồng Riềng ........................ 65
5.2.1. Về phía Nhà nước: ……………………………………………….. ............................... 65
5.2.2. Về phía doanh nghiệp, công ty liên kết: …………………………. ............................... 67
5.2.3. Về phía nông dân: ………………………………………………… .............................. 69
5.3. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo: ………………….. ............................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục A: Bảng câu hỏi
Phụ lục B: Thông tin về nông hộ
Phụ lục C: Kết quả kiểm định
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bảng đồ hành chính tỉnh Kiên Giang
Hình 3.2 Mô hình Cánh đồng lớn thuộc ấp Kinh Tắc,
Hình 4.1 Lý do tham gia cánh đồng lớn
Hình 4.2 Chi phí sản xuất lúa của nông hộ trong vụ lúa Ðông Xuân 2016 - 2017
Hình 4.3 Thu nhập ðối với cuộc sống của nông dân
Hình 4.4 Hình thức bán lúa của nông dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Hiệu quả kinh tế từ các mô hình cánh đồng lớn
trong vụ hè thu 2011 (số liệu từ 5 tỉnh ĐBSCL)
vụ hè thu 2011 – đông xuân 2011-2012 ở các tỉnh phía Nam.
Bảng 3.1 Diện tích tham gia cánh đồng lớn từ năm 2011 đến năm 2015
Bảng 3.2 So sánh giá thành sản xuất lúa trong và ngoài mô hình CĐL
Bảng 3.3 Diện tích cánh đồng lớn của các huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
Bảng 4.1 Thông tin cơ bản về nông hộ
Bảng 4.2 Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ mới
Bảng 4.3 Chỉ tiêu về giống lúa
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế của nông hộ trong vụ Ðông Xuân 2016 -2017.
Bảng 4.5 Chi phí sản xuất lúa của nông hộ vụ Đông Xuân 2016 – 2017
Bảng 4.6 Hiệu quả sử dụng đồng vốn giữa 2 nhóm hộ
Bảng 4.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về xã hội trong sản xuất lúa
Bảng 4.8 Ý thức của nông dân về bảo vệ môi trường
Bảng 4.9 Ý thức của nông dân về an toàn sức khỏe khi phun xịt thuốc.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng việt
CĐL
Cánh đồng lớn
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
FF
GLOBAL GAP
Farmer's Friend
Bạn của nhà nông
Global Good
Thực hành nông nghiệp tốt toàn
Agricultural Practies
cầu
Hợp tác xã
HTX
Nông nghiệp và Phát triển nông
NN-PTNT
thôn
THT
Tổ hợp tác
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VietGap
VTNN
Vietnamese Good
Thực hành sản xuất nông nghiệp
Agricultural Practise
tốt Việt Nam
Vật tư nông nghiệp
TÓM TẮT
Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của khi sản xuất lúa
theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Giong Riềng” nhằm phân tích, so sánh
hiệu quả giữa các hộ sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn và các hộ sản xuất độc
lập, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả và nhân rộng mô hình này tại
huyện Giồng Riềng..
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các nông hộ
sản xuất lúa trong và ngoài cánh đồng lớn trên địa bàn nghiên cứu bằng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện với kích thước mẫu là 120, dữ liệu thu thập được tiến hành phân
tích thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để chứng minh sự khác biệt
về hiệu quả giữa hai nhóm nông hộ với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, nông hộ sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng lớn đạt hiệu quả
cao hơn nông hộ ngoài mô hình trên cả 3 khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường.
Về hiệu quả kinh tế, nông hộ trong cánh đồng lớn tiết kiệm được chi phí nhưng
lợi nhuận đạt được lại cao hơn ngoài cánh đồng lớn. Về mặt xã hội, trung bình mỗi vụ
lúa nông hộ trong cánh đồng lớn đã giải quyết được việc làm cho 2 lao động thuê và 2
lao động gia đình với mức thu nhập cao hơn sản xuất ngoài mô hình. Đồng thời, người
dân yên tâm hơn về việc tiêu thụ sản phẩm làm ra vì đã có hợp đồng bao tiêu của các
doanh nghiệp. Về khía cạnh môi trường, nông hộ trong cánh đồng lớn được cán bộ kỹ
thuật hướng dẫn nên sử dụng phân, thuốc hóa học hợp lý hơn và biết cánh xử lý các
rác thải trong nông nghiệp tốt hơn giúp đảm bảo được độ phì của đất và giảm tác động
xấu tới môi trường.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị cho các hộ gia
đình, các doanh nghiệp liên kết và chính quyền địa phương tham khảo để có những
giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên địa bàn
huyện Giồng Riềng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an ninh, trật tự
xã hội tại địa phương.
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Ở Việt Nam, vấn đề nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc giải quyết các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, trong cơ cấu kinh tế quốc dân, hơn 80 % dân
số ở nông thôn và 70% sống bằng nghề nông. Đối với nước ta, đặc điểm của một nước
thuần nông về nông nghiệp, để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải gắn kết công nghiệp với nông nghiệp
lấy nông nghiệp làm điểm xuất phát.
Tuy nhiên, nhìn lại giai đoạn trước đây ( từ năm 1980 trở về trước) ruộng đất
thì nhiều mà dân lại nghèo đói, cả nước không đủ lúa gạo để ăn phải nhận viện trợ từ
Liên Xô cũ, sản xuất nông nghiệp trì trệ, đình đốn. Nguyên nhân là do tư duy kinh tế
lúc bấy giờ nóng vội, chủ quan, duy ý chí không dựa vào thực tiễn. Nhìn nhận thực
tiễn, xác định được mặt yếu kém trong đường lối, Đảng ta đã tạo ra bước đột phá lớn
được xem là bước ngoặt trên con đường phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam,
đó là chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1981) và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988) các
tập đoàn sản xuất theo kiểu hợp xã nông nghiệp có sự chuyển biến mới. Người nông
dân tiến hành kinh tế hộ, được làm chủ ruộng đất của mình và họ thực sự quan tâm đến
kết quả sản xuất nông nghiệp, nhờ đó mà năng suất lúa tăng cao, vượt lên nhanh
chóng. Chính nhờ có sự đổi mới về tư duy kinh tế, đổi mới về cơ chế, chính sách mà
sản xuất nông nghiệp Việt Nam vươn lên trở thành một trong những nước xuất khẩu
lúa gạo hàng đầu thế giới. Như trước đây năm 1990, sản lượng lúa của nước ta chỉ đạt
19,23 triệu tấn, đến năm 2014 sản lượng đạt 44,8 triệu tấn tăng 2% so với 44 triệu tấn
năm 2013. Năng suất lúa từ 3,18 tấn/ha năm 1990 đến năm 2012 đạt 5,6 tấn/ha và đạt
7,8 tấn /ha năm 2014. (Trần Văn Đạt, 2015). Đảng và Nhà nước ta không ngừng đổi
mới quan điểm, cơ chế chính sách về phát triển sản xuất nông nghiệp để làm cho nền
nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững: thâm canh tăng vụ, hợp tác, liên kết sản
xuất, xây dựng vùng nguyên liệu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, vào quy
trình canh tác và chế biến sản phẩm... đặc biệt là chỉ thị 68- CT/TW ngày 24/5/1996
của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII về khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác
trong kinh tế nông nghiệp và thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai ở các tỉnh thành Nam bộ tháng 3/2011.
2
Trong tình hình gia nhập WTO, kinh tế trong nước gia nhập vào kinh tế thị
trường thì những tác động của việc hội nhập đến nông dân sẽ được thể hiện rõ nét hơn.
Người nông dân ngày càng quan tâm tới họ phải trồng cây gì? Chăm sóc như thế nào?
Và bán cho ai? Những câu hỏi đó được đặt ra nhằm hướng đến mục tiêu sản xuất cái
thị trường cần. Thế nhưng tất cả những điều đó chỉ là điều kiện cần trong sản xuất
nông nghiệp hiện tại. Điều kiện đủ là cây trồng với chi phí thấp và bán được giá cao,
chỉ có như vậy thì nông sản mới đủ sức cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho nông dân.
Chỉ có khi nào làm được cả hai việc này, thì gạo của Việt Nam mới có thể cạnh tranh
với các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Muốn sản xuất cái thị trường cần thì phải căn cứ vào nhu cầu thị hiếu, khuynh hướng
tiêu dùng... Đồng thời, phải biết tạo sự đột phá, có những động thái kích cầu, khai phá
thị trường tiềm ẩn. Những việc trên một vài người nông dân không thể làm được, cần
có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa nhiều người nông dân với nhau, giữa nông dân với
Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học, với các ngân hàng, phải xây dựng thương
hiệu gạo Việt có như vậy thì lúa gạo nước ta mới đủ sức cạnh tranh, tồn tại phát triển
trên thị trường trong nước và thế giới. Nhà nước nên phát triển nông nghiệp theo chuỗi
giá trị và cánh đồng mẫu lớn là mắt xích của chuỗi giá trị cho ngành lúa gạo Việt Nam,
đồng thời đây cũng là bước chuyển để thực hiện quan hệ sản xuất mới của nước ta
trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nhận thức rõ vấn đề trên, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh kiên Giang, cùng với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh phối hợp với Công ty cổ phần Bảo vệ thực
vật kiên Giang cùng với các sở ban ngành tiến hành xây dựng mô hình cánh đồng mẫu
lớn từ năm 2011 và đến nay gặt hái được nhiều thành công và được Bộ Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn triển khai áp dụng trên toàn quốc, với mục tiêu đem lại giải
pháp toàn diện cho người nông dân và nền nông nghiệp Việt Nam. Khi tham gia mô
hình cánh đồng mẫu lớn nông dân tiết kiệm được chi phí từ 10-20% so với ngoài mô
hình do sử dụng giống xác nhận và thực hiện theo nguyên tắc 3 giảm 3 tăng và 1 phải
5 năm nên tiết kiệm được chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và lượng nước
tưới, giá thành sản xuất giảm nên lợi nhuận của nông dân cũng tăng. Mô hình này đã
thực hiện được chiến lược phát triển theo chuỗi giá trị, xây dựng vùng nguyên liệu,
xây dựng thương hiệu riêng và đảm bảo về môi trường và chất lượng nông sản theo
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGap, đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần hình thành
3
mô hình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ, sản xuất theo đơn đặt hàng chú trọng đến
chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu xuất khẩu. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì mô
hình hợp tác này vẫn còn nhiều bất cập: sự liên kết giữa các nhà chưa đồng bộ, nông
dân vẫn chưa quen lắm với mô hình mới này... Nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng
của mô hình hợp tác này để từ đó đề xuất những chính sách nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa cho nông dân Giồng Riềng, đó là lý do tác giả chọn đề tài: Đánh giá hiệu quả
về kinh tế - xã hội và môi trường khi sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn
trên địa bàn huyện Giồng Riềng làm luận văn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của hình thức hợp
tác thông qua mô hình cánh đồng lớn ở huyện Giồng Riềng nhằm đề xuất các
gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả của mô hình cánh đồng lớn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài đặt ra 03 mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu thứ nhất: Phân tích những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và môi
trường mà mô hình CĐL đem lại.
Mục tiêu thứ hai: Xác định những bất cập những khó khăn còn tồn tại trong quá
trình triển khai, nhân rộng mô hình.
Mục tiêu thứ ba: Đề xuất những biện pháp, những giải pháp và những ý tưởng
mới góp phần nâng cao hiệu quả của mô hình và giúp mô hình được triển khai nhanh
hơn với phạm vi rộng hơn.
Các vấn đề cần nghiên cứu:
Đề tài được giải quyết khi 03 câu hỏi sau được trả lời:
Câu hỏi 1: Xét về các khía cạnh như: kinh tế, xã hội và môi trường thi sản xuất
lúa theo mô hình CĐL có hiệu quả hơn sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống hay
không? Hiệu quả như thế nào?
Câu hỏi 2: Những khó khăn chưa được giải quyết khi triển khai và nhân rộng
mô hình CĐL trên địa bàn huyện Giồng Riềng?
Câu hỏi 3: Những biện pháp nào có thể khắc phục những khó khăn trên và góp
phần nâng cao hiệu quả đưa mô hình CĐL nhân rộng trên toàn tỉnh và trên cả nước?
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
4
Đối tượng nghiên cứu là một số hộ nông dân sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Giồng Riềng bao gồm cả những hộ sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống và những
hộ sản xuất theo mô hình CĐL. Những người được khảo sát là chủ hộ hoặc những
người trực tiếp sản xuất lúa của hộ nông dân.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1 Không gian:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu ở huyện Giồng Riềng với diện tích sản xuất lúa có
nhiều hộ nông dân tham gia mô hình CĐL
1.4.2 Thời gian:
Các số liệu thứ cấp và sơ cấp chủ yếu được thu thập trong thời gian sản xuất vụ
lúa Đông – Xuân (2016 – 2017).
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa vào những cơ sở lý thuyết về kinh tế, tham khảo các mô hình nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp Việt Nam của một số nhà kinh tế. Kết hợp với quá trình
nghiên cứu, khảo sát, thu thập, phân tích các hiệu quả của phạm vi nghiên cứu để củng
cố cho cơ sở lý luận.
Các số liệu, thống kê được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng
nghiên cứu từ đó tổng hợp, phân tích, so sánh từ đó đưa ra nhận định, đánh giá.
Số hộ khảo sát là 120 theo tiêu chuẩn chọn hộ phù hợp, thuận tiện, trong đó có
65 hộ nông dân thực hiện sản xuất lúa theo mô hình CĐL (gọi tắt là các hộ trong CĐL)
và 55 hộ nông dân thực hiện sản xuất độc lập theo kiểu truyền thống (gọi tắt là các hộ
ngoài CĐL). Đề tài cũng đã lập ra các bản hỏi, phát phiếu điều tra khảo sát với từng
đối tượng nghiên cứu để có số liệu thiết thực và chính xác nhất có thể.
1.6 Ý nghĩa của luận văn:
Thông qua các khảo sát có trong đề tài chứng minh những hiệu quả về kinh tế,
xã hội và môi trường của việc chuyển đổi phương thức sản xuất lúa từ độc lập theo
truyền thống sang tập trung theo mô hình CĐL của huyện Giồng Riềng, từ đó phát huy
những điểm hiệu quả và phát hiện, khắc phục những hạn chế còn tồn tại của mô hình
này.
Đề tài là một trong những nguồn đáng tin cậy cung cấp số liệu sơ cấp về mô
hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Giồng Riềng để cho địa phương cũng như
những nhà nghiên cứu tham khảo.
5
Bên cạnh đó đề tài còn cung cấp luận cứ khoa học mà chính quyền địa phương
có thể tham khảo để định hướng, đưa ra các chính sách nhân rộng và phát triển mô
hình cánh đồng lớn tại Huyện Giồng Riềng.
1.7 Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 05 chương với những nội dung như sau:
Chương 1: Phần Mở đầu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan.
Chương 3:Vị trí địa lý,tình hình sản xuất lúa theo mô hình canh đồng
lớn và Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận, khuyến nghị.
6
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN:
2.1 Khái niệm cánh đồng lớn :
Xây dựng “Cánh đồng lớn” cũng là một giải pháp quan trọng lâu dài góp phần
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững được
nêu trong Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26-11-2011 của Quốc hội (Nguyễn Trí
Ngọc, 2012).“Cánh đồng lớn” là nông dân cùng nhau thực hiện sản xuất theo một qui
trình chung trong tất cả các khâu từ sản xuất, quy trình kỹ thuật, quản lý sản xuất, thu
hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm... Để làm được điều đó người nông dân phải tổ
chức được “hành động tập thể” của họ với nhau theo từng cánh đồng lớn thay vì các
hoạt động độc lập, riêng lẻ. Qui trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và thương mại cho
doanh nghiệp được thiết lập trên cơ sở yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường về khối
lượng cung ứng, chất lượng..., đây chính là các yếu tố để nông dân xây dựng hành
động tập thể.
Theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mô hình
cánh đồng lớn là mô hình hợp tác, liên kết 4 nhà, trong đó các hình thức liên kết được
thực hiện thông qua hợp đồng giữa các tổ chức, doanh nghiệp với hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác, thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo hướng GAP, tiến tới xây dựng vùng
nguyên liệu lúa hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao. Điểm nhấn của chủ trương này là
tạo ra sản phẩm chất lượng cao và giá trị cao dựa vào phương thức sản xuất quy mô
lớn. Tiêu chí để được đánh giá là cánh đồng lớn, cần căn cứ vào 8 tiêu chí sau:
(1). Phải có quy hoạch vùng sản xuất phù hợp với quy hoạch chung của địa
phương;
(2). Quy mô diện tích ít nhất là 100 ha trở lên;
(3). Người dân tự nguyên tham gia sản xuất theo nhóm, tự giác và chủ động
trong thực hiện mô hình;
(4). Phải có doanh nghiệp tham gia hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật hay bao tiêu
sản phẩm;
7
(5). Cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương quan tâm, trực tiếp tổ chức và
phối hợp với các đơn vị khác thực hiện;
(6). Cam kết hỗ trợ về kỹ thuật và tổ chức sản xuất;
(7). Nông dân phải tự giác ghi chép quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap;
(8). Mô hình cánh đồng lớn phải có hiệu quả kinh tế hơn gieo cấy bình thường,
đảm bảo nông dân có lãi từ cây lúa ít nhất là 40%.
Mô hình “cánh đồng lớn”có thể đạt đến vùng sản xuất lúa theo VietGAP được
chứng nhận tùy theo nhu cầu và sự phát triển của mô hình.
2.2 Các lý thuyết kinh tế học về tăng trưởng và phát triển nông nghiệp:
2.2.1 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô của Robert S.P và Daniel L.R (1989):
Hiệu suất tăng dần theo quy mô khi sản lượng tăng hơn hai lần trong khi các
yếu tố đầu vào tăng gấp đôi. Điều này xảy ra khi quy mô sản xuất lớn hơn sẽ tạo điều
kiện cho công nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác
hiệu quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất như đất đai, máy móc
thiết bị và các phương tiện sản xuất khác. Sự hiện diện các doanh nghiệp có hiệu suất
tăng dần theo quy mô sẽ có lợi thế kinh tế hơn là để nhiều đơn vị sản xuất nhỏ vì chi
phí cho từng hộ cá nhân cho việc tổ chức sản xuất cùng một loại hàng hóa cao hơn.
Điều này thể hiện rất rõ trên thực tế, với quy mô diện tích đất đai lớn hơn, hộ
nông dân dễ dàng áp dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa cũng như việc tổ chức sản xuất
hàng hóa có lợi thế hơn rất nhiều với hộ nông dân có diện tích đất nhỏ lẻ, manh mún.
Chẳng hạn, chỉ cần 1 ca máy thì có thể cày xong 10 ha đất nhưng nếu hộ nông dân chỉ
có 2 ha đất thì vẫn phải thuê 1 ca máy để cày đất (Võ Thị Thanh Hương, 2007).
2.2.2 Lý thuyết về chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp:
Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất.
Theo S.C Hsiesh (1963), kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ
họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn. C.R. Wharton (1963) cho
rằng với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau hai nông dân với sự khác nhau về
trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Như vậy, nông dân
phải có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực thì sản xuất mới hiệu quả, nhất là các
chủ trang trại với quy mô sản xuất lớn nếu không có kiến thức để kết hợp các nguồn
8
lực do tích lũy phát triển đã trở nên lớn và phức tạp thì không những không tận dụng
được lợi thế kinh tế theo qui mô mà còn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng hiệu suất kinh tế
giảm dần theo quy mô (Đinh Phi Hổ, 2003).
2.3. Kinh nghiệm trong liên kết sản xuất nông nghiệp của một số nước:
Trên thế giới, các nước không dùng khái niệm “cánh đồng lớn” mà có thể hiểu
là các khu vực tập trung diện tích lớn, phát triển chuyên canh các loại cây trồng để đạt
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, môi trường với việc áp dụng các công nghệ khoa học
kỹ thuật hiện đại trong một hệ thống quản trị nhất định. Tiếp cận về cánh đồng lớn trên
thế giới thường được thực hiện bắt đầu bằng xác định các tiêu chí mà thị trường yêu
cầu hoặc chính phủ áp đặt như về chất lượng sản phẩm, môi trường, kỹ thuật canh tác,
kế hoạch sản xuất, hệ thống quản trị…để làm cơ sở xây dựng hành động tập thể của
liên kết ngang và liên kết dọc. Những cánh đồng lớn có thể ở một khu vực, vùng nhỏ,
hoặc cả một lưu vực cho một sản phẩm chuyên môn hóa cao. Một số mô hình cánh
đồng lớn đã được thực hiện tại các nước trên thế giới và đã đạt được những thành công
nhất định như: mô hình sản xuất rượu nho ở Pháp, mô hình trồng rau ở Philipines, mô
hình sản xuất lúa ở Malaysia (Trần Thị Sim, 2015).
: 2.3.1. Mô hình trồng rau ở Philipines
Mô hình trồng rau này được thực hiện bởi một tổ chức có tên gọi Normin
Veggies. Đây là tổ chức của nông dân thành lập với mong muốn là nơi người nông dân
có thể cất lên tiếng nói của mình, là nơi chia sẻ mối quan tâm, cơ hội cũng như hiểu
biết về ngành sản xuất rau để có cơ hội gia tăng thu nhập và cũng là nơi đại diện để đối
thoại với chính phủ và những tổ chức khác. Normin Veggies là tổ chức phi lợi nhuận,
cung cấp dịch vụ cho những thành viên là những nông dân độc lập, hộ nông dân nhỏ,
các quỹ phát triển, các trang trại, người cung cấp đầu vào và cung cấp dịch vụ, đơn vị
thuộc chính quyền địa phương. Normin Veggies lập ra các nhóm làm thương mại cho
từng sản phẩm (tổng cộng có 12 nhóm). Mỗi nhóm bao gồm khoảng 5-10 người, đứng
đầu là một nông dân giỏi, có trách nhiệm lập kế hoạch marketing cho sản phẩm của
khoảng 18 nông dân độc lập và 60 hộ nông dân nhỏ. Sự gắn kết của nông dân thể hiện
ở cam kết cung cấp sản phẩm và thỏa thuận về khối lượng cung cấp, kế hoạch phân
phối, tuân thủ theo chất lượng chung, thực hành sản xuất, quản lý thu hoạch và sau thu
hoạch. Việc xây dựng các nhóm nhỏ nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý chặt
9
chẽ trong đó yêu cầu các thành viên bảo vệ uy tín của nhóm trên thị trường để đưa ra
chiến lược giúp nông dân phản ứng nhanh nhạy với thị trường và tiếp cận với thị
trường có giá trị cao hơn, mang lại lợi ích như đạt tính kinh tế theo quy mô và khả
nằng cung cấp sản phẩm với số lượng lớn và chi phí giao dịch nhỏ hơn; tiếp cận thị
trường tốt, giao dịch với nhà cung cấp dịch vụ, liên kết có hiệu quả với chính phủ và tổ
chức tư nhân. Các nhóm này được điều phối chung bởi Normincorp, một đơn vị có
trách nhiệm kết nối các nhóm với thị trường. Normicorp thu phí tính trên giá trị sản
phẩm được giao dịch để duy trì hoạt động. Normicorp tham gia giám sát để đảm bảo
kế hoạch sản xuất đáp ứng được kế hoạch marketing, giám sát chất lượng sản phẩm,
quản lý sau thu hoạch, và giám sát hoạt động phân loại, vận chuyển, thu gom… Trong
mô hình này, chính phủ và các nhà tài trợ tư nhân hỗ trợ về tập huấn, công nghệ và
phát triển sản phẩm, thị trường, cung cấp khoản tín dụng cho đầu tư vào công nghệ của
Normin Veggies, cũng như các hỗ trợ nhằm duy trì khả năng đáp ứng thị trường nông
dân và giữ vị thế trên thị trường. Bài học thành công của Normin Veggies là:
- Hoạt động như một tổ chức hỗ trợ thành viên tiếp cận với những nguồn lực
mà chỉ thành viên mới có được như đào tạo, nâng cấp kỹ thuật và hỗ trợ tiếp cận thị
trường
- Giao dịch minh bạch củng cố niềm tin, sự tin tưởng giữa các thành viên.
- Sự chia sẻ giữa các thành viên về công nghệ, kiến thức, đóng gói và các kỹ
năng khác để tham gia thị trường.
- Khả năng thích ứng của Normin Veggies và Normincorp trước sự biến động
của thị trường một cách khá linh hoạt. Đó là do sự liên lạc cởi mở và minh bạch giữa
các thành viên.
- Năng lực lãnh đạo của các cán bộ là nòng cốt trong việc xây dựng mô hình
(Trần Thị Sim, 2015).
2.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Theo Phan Trọng An (2009), các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng của
Nhật bản thường đảm đương các nhiệm vụ sau:
10
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng trọt,
chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý
hoạt động sản xuất.
- Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Các
hình thức giao dịch giữa hợp tác xã với nông dân khá linh hoạt. Nông dân có thể ký
gửi hàng hoá cho hợp tác xã, hợp tác xã sẽ thanh toán cho nông dân theo giá bán thực
tế với một mức phí nhỏ; nông dân cũng có thể gửi hợp tác xã bán theo giá họ mong
muốn và hợp tác xã lấy hoa hồng; thông thường nông dân ký gửi và thanh toán theo
giá cả thống nhất và hợp lý của hợp tác xã.
- Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo giá
thống nhất và hợp lý.
- Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và nhận
tiền gửi của họ với lãi suất thấp.
- Hợp tác xã nông nghiệp còn sở hữu các phương tiện sản xuất nông nghiệp và
chế biến nông sản để tạo điều kiện giúp nông dân sử dụng các phương tiện này hiệu
quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại phương tiện thuộc sở hữu hợp tác
xã thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy phân loại,
đóng gói nông sản. Hợp tác xã trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này.
- Các hợp tác xã còn là diễn đàn để nông dân kiến nghị Chính phủ các chính
sách hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã và địa phương.
- Ngoài ra, các hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ
giáo dục xã viên tinh thần hợp tác xã thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào
tạo, tham quan ở cả ba cấp hợp tác xã nông nghiệp cơ sở, tỉnh và Trung ương.
2.3.3. Kinh nghiệm của Indonesia:
Từ năm 2000, công ty Bimandiri đã hợp tác với hàng nghìn nông dân sản xuất
nhỏ trong vùng Lembang để sản xuất rau cung cấp cho hệ thống siêu thị Carrefour ở
Indonesia. Kết quả sau 4 năm thực hiện doanh thu của công ty tăng lên hơn 17,65% (từ
850.000 USD năm 2001 lên hơn 1 triệu USD năm 2004). Trong mô hình liên kết này,
ngoài việc thu mua sản phẩm với người nông dân, công ty Bimandiri còn cung cấp hầu
hết các loại vật tư nông nghiệp như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo
các công đoạn sau thu hoạch như vận chuyển, thu mua, kiểm tra, đóng gói và bảo quản
11
sau thu hoạch cho người nông dân. Doanh nghiệp và nông dân thỏa thuận với nhau và
ký kết hợp đồng về lượng hàng hóa sẽ thu mua, hình thức thanh toán và giá cả. Đồng
thời, doanh nghiệp sẽ cung cấp các dịch vụ khuyến nông, tập huấn kỹ thuật sản xuất có
liên quan trong chuỗi liên kết và làm việc với nông dân để xây dựng các lịch mùa vụ
gieo trồng, thu hoạch sản phẩm để đảm bảo có nguồn cung theo tiêu chuẩn chất lượng
thường xuyên cho hệ thống siêu thị Carefour. Về giá cả hàng hóa thì doanh nghiệp sẽ
thống nhất với nông dân khi ký kết hợp đồng hoặc được xem xét trong phạm vi khung
giá thị trường trước khi giao hàng. Nông sản mà nông dân trong các mô hình liên kết
trồng chủ yếu là súp lơ xanh và ớt, nông dân phải tuân thủ theo những kỹ thuật và quy
trình trong quá trình sản xuất và sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng ký kết.
Thu nhập của nông dân trong mô hình liên kết này đã tăng lên gấp đôi, chất lượng
nông sản cũng tăng lên (85% sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được các tiêu chí của thị
trường so với trước khi liên kết chỉ đạt 50-60%).
Qua tham khảo mô hình liên kết này đã cho thấy rằng: để đảm bảo hiệu quả và
tính bền vững của liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp nhất là những người nông
dân sản xuất nhỏ thì điều quan trọng nhất là phải mang lại lợi ích kinh tế cho cả nông
dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, thì vấn đề thường gặp phải trong liên kết đó là một số
nông dân không tuân thủ hợp đồng, sản phẩm mang tính chất mùa vụ, sự biến động
của giá cả thị trường; còn đối với doanh nghiệp thì không đáp ứng được yêu cầu nhập
hàng trong chuỗi siêu thị của Carefour (Trần Đại Nghĩa, 2012).
2.3.4. Kinh nghiệm của Malaysia:
So với Việt Nam thì Malaysia có lợi thế hơn về dân số và tài nguyên đất - đất
rộng người thưa, mật độ dân số thấp chỉ có 87 người/km2 trong khi đó ở Việt Nam là
263 người/km2 . Tuy nhiên, diện tích đất trồng lúa ở quốc gia này rất có hạn và năng
suất thấp cho nên trong suốt 50 năm qua nước này luôn phải nhập khẩu gạo với khối
lượng lớn hàng năm.
Để giúp đất nước thoát khỏi tình trạng phải nhập khẩu lương thực hàng năm, để
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, Malaysia triển khai thực hiện mô hình cánh
đồng lớn. Hiệu quả của mô hình này được thể hiện rõ nét về quy mô và trình độ phát
triển rất cao và huyện điển hình về hiệu quả của cánh đồng đồng mẫu lớn là tại huyện
Sekinchan thuộc bang Selangor, bang trù phú nhất của Malaysia. Quy mô cánh đồng
12
lớn này có diện tích 3.000 ha, được chia thành hơn 2.000 thửa ruộng, mỗi thửa có
chiều dài khoảng 200-250 m, chiều rộng 45-60m và diện tích đều là 1,2 ha.
Ngăn cách giữa 2 thửa ruộng về chiều rộng là một mương tiêu nhỏ rộng 1m, ngăn cách
về chiều dài là một mương nỗi cấp nước được xây bằng bê tông, phía mỗi đầu bờ
ruộng là mương tiêu chung rộng 4m, hai bên mương tiêu chung là đường giao thông.
Trong đó, một đường được tráng nhựa, còn một đường rải cấp phối dành cho xe nông
cơ các loại.
Về trình độ canh tác, hầu như toàn bộ công việc chính như cày, trang đất đã
được cơ giới hóa, khâu cấy lúa cũng được sử dụng máy cấy hiện đại. Giống lúa là
những loại giống chất lượng cao. Hệ thống thủy lợi tưới tiêu được xây dựng hoàn
chỉnh, có hệ thống van tưới và hệ thống van tiêu nước tự động. Hai công việc mới
được cơ giới hóa một nữa là bón phân và phun thuốc trừ sâu, rầy bằng việc sử dụng
máy cao áp ở đầu bờ, người làm chỉ việc kéo dây và bơm để phun, còn bón phân cũng
đã bước đầu dùng máy, nhưng là máy đeo lưng nên hiệu suất vẫn không cao. Tuy
nhiên, đối với hai công việc này người Malaysia thường thuê lao động Indonesia, Ấn
Độ với tiền công 30 ring git/ ngày (khoảng 200.000 VNĐ).
Khâu cuối cùng là thu hoạch, người ta sử dụng máy gặt đập liên hợp công suất lớn, khi
lúa hạt đã no bụng thì bơm lên ô tô tải có thùng được nối cao đợi sẵn ở đầu đường và
chỉ sau 10 phút đã có thể chở về kho của công ty mua lúa.
Về máy móc thiết bị canh tác, không phải nông dân trồng lúa nào cũng tự trang
bị, mà chỉ có những người có 10 ha trở lên mới mua máy móc riêng, còn phần lớn
nông dân thuê dịch vụ của các công ty tư nhân. Đây là những công ty nhỏ có văn
phòng và trụ sở, kho,bãi ngay tại cánh đồng và kinh doanh theo kiểu khép kín, từ cung
ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến dịch vụ canh tác, thu hoạch, thu mua và bán
lúa gạo, một số còn mở các điểm du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp.
Về năng suất lúa, nông dân canh tác trong cánh đồng lớn này mức sản lượng
thu được dao động ở khoảng 10-12 tấn/ha, tổng năng suất 2 vụ đạt trên 20 tấn/ha. Giá
thành sản xuất, bình quân mỗi kg lúa chi phí dao động ở mức 0.45 - 0.5 ringgit (tương
đương 3.200-3.500VNĐ) và giá bán là khoảng 1ringgit/1kg lúa (tương đương 7.000
VNĐ). Bên cạnh đó nông dân còn được nhận thêm khoản trợ cấp 0.2ringgit từ Chính
phủ Malaysia đối với 1kg lúa.
13
Như vậy, lợi nhuận mà nông dân thu được đạt khoảng 50-55%, còn nếu tính
luôn cả khoản trợ cấp 0.2 ringgit của Chính phủ thì lên tới 70-75% và tổng thu đạt
được tương đương từ 49 -52,5 triệu đồng/ha/vụ, cao gấp nhiều lần so với canh tác
truyền thống của quốc gia này (Trần Đại Nghĩa, 2012).
2.3.5. Kinh nghiệm của Thái Lan:
Thái Lan được đánh giá là quốc gia phát triển mạnh về nông nghiệp với nhiều
giống cây có giá trị kinh tế cao, trong đó phải kể đến là cây lúa. Đây chính là kết quả
của cả một quá trình với sự hội tụ thành công của nhiều yếu tố như: chính sách đúng
đắn, sự đóng góp của các nhà khoa học, nông dân có ý thức đổi mới cao, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất,...Năm 2013 GDP nông nghiệp Thái Lan đóng góp 8,6%,
lực lượng lao động nông nghiệp chiếm 38,2%, sản lượng lúa 38,2 triệu tấn, thu về
63.076 triệu baht từ xuất khẩu gạo của 5 tháng đầu năm 2014 tăng 19% với 52.986
triệu baht so với năm 2013.
Một trong những tỉnh có nền nông nghiệp phát triển cao phải kể đến là tỉnh
Surin. Surin là một tỉnh nông nghiệp truyền thống của Thái Lan giáp với tỉnh Oddar
Meanchey của Campuchia. Nông nghiệp tỉnh Surin trong hàng thập kỷ qua đóng vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế vùng Tây Bắc bộ của Thái Lan. Không những
nó góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm chất lượng cuộc sống cho người dân mà còn
bảo vệ môi trường sinh thái hiệu qủa. Trong những năm qua, nông nghiệp nông thôn ở
tỉnh Surin đã có chuyển biến nhiều mặt, cụ thể là ngành nông nghiệp của tỉnh đã được
cơ giới hóa ở trình độ khá cao. Hiện nay khâu làm đất tưới nước, bón phân, phun xịt
và thu hoạch lúa đã cơ giới hóa gần 90%. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp đã chuyển
dịch mạnh theo hướng giảm dần diện tích lúa có năng suất thấp, hiệu quả kém sang
nuôi thủy sản và cây ăn trái có chất lượng cao. Surin cũng như nhiều tỉnh khác, đều áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thu được kết quả khả quan như: năng suất
cao, chất lượng sản phẩm tốt, giải quyết được việc làm và tăng thu nhập cho nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường hiệu quả. Sự thành công của
nền nông nghiệp Thái Lan nói chung - đó là phát triển bền vững về khía cạnh môi
trường. Nông dân đã đề ra phương án sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Nghĩa
là cây trồng được chăm sóc bằng phân bón hữu cơ là chủ yếu, giảm phân bón hóa học
và thuốc bảo vệ thực vật. Nông dân ở các vùng đã thành lập nhóm sản xuất phân hữu
cơ nhằm tạo ra sản phẩm phân bón chất lượng cao, có hiệu quả kinh tế, thúc đẩy cho
14
sản xuất nông nghiệp phát triển, tăng thu nhập và bảo vệ môi trường. Kinh nghiêm
trong phát triển nông nghiệp bền vững là phát triển về quy mô và hình thức sản xuất
nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo quy mô lớn, chuyên môn hóa bằng cách áp
dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến sẽ mang lại hiệu quả sản xuất cao và bảo đảm tính
ổn định, bền vững của sản xuất nông nghiệp (Serey Mardy, 2014).
Tóm lại: Các mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất
nông nghiệp với quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao đã được áp dụng ở nhiều
quốc gia trên thế giới từ các nước đang phát triển đến các nước phát triển. Những liên
kết, hợp tác thành công là các mô hình liên kết mang lại lợi ích cho cả nông dân và
doanh nghiệp. Có thể thấy rằng mô hình cánh đồng lớn ở Malaysia tương đối giống
với mô hình cánh đồng lớn đang được triển khai ở Việt Nam. Đó là có sự liên kết chặt
chẽ, công khai, minh bạch giữa nông dân và doanh nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho các bên tham gia liên kết. Trong mô hình này đã có sự kết hợp chặt chẽ của
những người nông dân sản xuất riêng lẽ vào sản xuất cùng nhau trong cánh đồng lớn
để có quy hoạch và xây dựng hạ tầng đồng bộ phục vụ cho sản xuất để phát huy tối đa
tính kinh tế của quy mô. Các liên kết được thực hiện hoàn thiện và đồng bộ phục vụ từ
sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và bán sản phẩm cuối cùng. Trong mô hình
này không chỉ có các liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp mà có sự gắn kết giữa
những người nông dân trong mô hình với nhau. Kinh nghiệm trong việc bố trí thể chế,
không gian và hình thức liên kết cũng như sự vào cuộc của các đơn vị cung cấp dịch
vụ công của nhà nước trong mô hình tại bang Selangor của Malaysia là bài học tốt để
định hình, nhân rộng và phát triển các mô hình hợp tác, liên kết trong cánh đồng lớn ở
nước ta. Mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp dưới dạng cánh đồng lớn đã
được thực hiện tại nhiều quốc gia và rất đa dạng về hình thức. Các kinh nghiệm thành
công cũng như sự thất bại rút ra từ các mô hình liên kết trên thế giới sẽ là bài học quý
báu cho việc xây dựng cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy các mô hình hợp tác, liên kết
ở Việt Nam có hiệu quả.