Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đảng bộ tỉnh khánh hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.73 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài luận án: “Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010” thuộc chuyên ngành
Lịch sử Đảng đã phân tích, luận giải về các yêu cầu khách quan, có căn
cứ khoa học và thực tiễn đối với việc Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở 2001 - 2010. Nghiên cứu,
tổng kết quá trình lịch sử; phân tích, khái quát, hệ thống hóa các quan
điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh, qua đó đưa ra nhận xét, rút ra những
kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Khẳng định rõ vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở.
Đề tài là công trình nghiên cứu mới và có ý nghĩa, có thể góp phần nào đó
vào việc lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ ngày càng cao của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Luận
án được tác giả kết cấu thành 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục. Trong đó, chương 1, tập trung làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2001 - 2005.
Chương 2, Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán
bộ cơ sở giai đoạn 2006 - 2010. Chương 3, đưa ra một số nhận xét và đúc rút
những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở (2001 - 2010).
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Cán bộ là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ. Cán bộ là cầu
nối giữa Đảng, Chính phủ với dân, đem chính sách của Chính phủ, đoàn
thể thi hành trong nhân dân.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nhất là trong
những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính


sách về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, xây dựng đội
ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn nói riêng, từng bước đáp ứng
yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng và hoạt động của hệ thống
chính trị, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Thực tiễn qua các thời kỳ cách mạng, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã
quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng vào xây dựng đội ngũ cán bộ nói
chung, cán bộ cơ sở nói riêng. Tuy nhiên, khi bước vào thời kỳ đổi mới với
bao nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, nặng nề đặt ra về quản lý, phát triển KT-


2
XH, đòi hỏi đội ngũ cán bộ của tỉnh phải được xây dựng ngang tầm để có
thể đáp ứng được những yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới.
Với vị trí chiến lược hết sức quan trọng về an ninh, quốc phòng, nhất
là huyện đảo Trường Sa, nơi mà nhiều thế lực đã và đang có hành động tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. Để xây dựng tỉnh ngày càng vững
mạnh, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc biển đảo, đòi hỏi Tỉnh
phải vững mạnh về mọi mặt, phải có một đội ngũ cán bộ các cấp đủ về số
lượng, chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở.
Quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở trong 10 năm đầu thế kỷ XXI cần phải được nghiên cứu có
hệ thống, toàn diện và tổng kết nhằm một mặt bổ sung làm phong phú hơn
về lịch sử Đảng nói chung và lịch sử Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
Mặt khác qua đánh giá và đúc kết những bài học kinh nghiệm để tiếp tục
vận dụng vào xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh có đủ bản
lĩnh, trí tuệ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010” làm luận án
tiến sĩ ngành Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích: Nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm
2010. Trên cơ sở đó nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng
vào xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở của Tỉnh đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
trong tình hình mới.
* Nhiệm vụ:
Thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án, đánh giá kết quả đạt được đồng thời tìm ra những khoảng trống, xác
định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Làm rõ những yếu tố tác động tới quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trong những năm
2001 - 2010.
Hệ thống, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
từ quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở (2001 - 2010).


3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trên các khâu cụ thể: Đánh
giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển và chính sách
đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
Thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010.

Không gian: Nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm (02 thành
phố; 01 thị xã; 06 huyện; 99 xã; 35 phường; 06 thị trấn).
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
cán bộ và công tác cán bộ.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên kết quả nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, các số
liệu, báo cáo thống kê, báo cáo của các cơ quan chức năng thuộc Tỉnh
ủy, UBND và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh Khánh Hòa.
* Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp hai phương
pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh ... để làm rõ nội dung nghiên cứu cụ thể.
6. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, toàn diện về ưu điểm,
hạn chế trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở của Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2001 - 2010, làm rõ nguyên nhân và đúc rút những
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp thêm luận cứ cho việc hoàn thiện chủ trương, chính sách xây dựng đội
ngũ cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới (qua thực tiễn của tỉnh Khánh Hòa).
Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở từ năm 2001 đến năm 2010 rút ra
những kinh nghiệm để tiếp tục vận dụng vào quá trình lãnh đạo của Đảng



4
bộ trong xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp xây dựng tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho nghiên cứu, giảng
dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các học viện, nhà trường trong và
ngoài quân đội hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục công trình khoa
học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Những công trình khoa học nghiên cứu ở
nước ngoài liên quan đến đề tài
Tác giả Michitosi Takahata và Ôkuhira Yasuhiro (1994), với cuốn sách
Chính trị và kinh tế Nhật Bản; Tăng Ngọc Thành, Chu La Canh (1997), với
công trình Đẩy mạnh cải cách mở cửa tiến lên phía trước”; Thomas Gordon
(2001), với công trình “Đào tạo người lãnh đạo hiệu quả; Tôn Hiểu Quần
(2004), với bài viết “Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt”; Thẩm Vinh Hoa,
Ngô Quốc Diệu (2008), với công trình Tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài,
kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước;...Những công trình nghiên cứu trên cho
thấy các tác giả đã trình bày quá trình, phương thức xây dựng đội ngũ cán bộ
ở Nhật Bản, Trung Quốc, Lào với những đặc trưng cơ bản, đúc rút ra những
kinh nghiệm từ quá trình xây dựng đó. Thông qua cách thức xây dựng đội ngũ
cán bộ ở các quốc gia trên sẽ là những gợi ý để nghiên cứu sinh tiếp tục
nghiên cứu và xây dựng những kinh nghiệm trong luận án của mình.
2. Những công trình khoa học nghiên cứu ở trong
nước liên quan đến đề tài luận án

2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung
trên phạm vi cả nước
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), với cuốn sách Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Trần Đình Hoan (2008),
với công trình Đánh giá quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đỗ Minh Cương (2009),
với cuốn sách Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý; Nguyễn Đình Hương
(2009), trong bài viết, “Vấn đề đánh giá và sử dụng cán bộ”; Nguyễn


5
Minh Tuấn (2012), với công trình Tiếp tục đổi mới đồng bộ công
tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Trần
Đình Thắng (2013), với cuốn sách Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; Nguyễn Trần Long (2013),
trong bài viết “Bàn về xây dựng văn hóa đạo đức của người cán bộ,
đảng viên hiện nay”. Các công trình trên đã mang lại cho nghiên
cứu sinh cái nhìn tổng quan về vị trí, vai trò của người cán bộ, về
các khâu, các bước trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ. Từ đó,
nghiên cứu sinh có thêm những kiến thức cơ bản để khi thực hiện
viết luận án có thể khai thác sâu vào các khâu trong công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ nhưng vẫn đảm bảo được tính logic, khoa học.
Những công trình nghiên cứu trực tiếp về xây dựng đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn như:
Trần Hoàng Long (2003), trong bài viết “Cán bộ cơ sở và những
vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở”; Đỗ Tất Cương
(2005), trong bài viết “Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở”; Trần Đình Thắng (2014), với bài viết “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở của Việt Nam”. Các tác giả đã bàn về vai trò, đặc

điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, phân tích, đánh giá thực trạng ưu, khuyết điểm, chỉ ra nguyên
nhân và đúc rút những kinh nghiệm trong xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn. Một số công trình đã đề xuất những giải pháp
trong xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu trước
mắt cũng như cơ bản, lâu dài trong công cuộc đổi mới đất nước.
2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng cán bộ ở các vùng
miền, địa phương
* Những công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ ở
các vùng miền
Phạm Công Khâm (2002), với công trình Xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã nông thôn đồng bằng sông Cửu Long; Nguyễn Thái Sơn
(2002), với cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2005), với
công trình Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở ở các tỉnh Tây
Bắc; Phan Sỹ Thanh (2009), với bài viết “Về xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở ở Tây Nguyên hiện nay”; Nguyễn Thái Hòa (2011), với công


6
trình Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở cơ sở xã,
phường, thị trấn khu vực Tây Nam Bộ; ...
* Những công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ ở
các địa phương
Thân Minh Quế (2007), với bài viết “Nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Bắc Giang”;
Trần Đình Thu (2007), với bài viết “Bốn giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Kon Tum”; Cao Khoa Bảng (2008), với
công trình Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính

trị cấp tỉnh, thành phố (Qua kinh nghiệm của Hà Nội); Bùi Văn Tiếng
(2010), trong bài viết “Tạo nguồn cán bộ phường, xã ở Đà Nẵng”; Hoàng
Việt Cường (2012), với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ở tỉnh
Hòa Bình đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Bùi Ngọc Hà
(2015), với công trình Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt từ năm 1997 đến năm 2010.
Các công trình trên nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng đều
có chung một mục đích là tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
trong đó có đội ngũ cán bộ cơ sở ở các vùng miền, địa phương, đơn vị. Cung
cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn
ngày một vững mạnh thêm.
2.3. Nhóm công trình nghiên cứu đề cập đến xây dựng đội ngũ
cán bộ của tỉnh Khánh Hòa
Hồ Hữu Đức (2004), với bài viết “Khánh Hòa luân chuyển cán
bộ”; bài viết của Hồ Thị Ngọc Mai (2006), “Thực hiện chính sách
dân tộc ở Khánh Hòa”; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa
(2007), với công trình Lịch sử Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam
tỉnh Khánh Hòa (1975 - 2005); Lê Xuân Hạnh (2007), với bài viết
“Cải cách hành chính ở tỉnh Khánh Hòa năm 2006 và nhiệm vụ trọng
tâm năm 2007”; bài viết của Phạm Quang Vịnh (2007), “Khánh Hòa
thực hiện công tác luân chuyển cán bộ”; bài viết của Phạm Thu Linh
(2008), “Công tác đào tạo cán bộ, công chức của tỉnh Khánh Hòa”;
Phạm Đình Toàn (2008), với bài viết “Qua 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 3 khóa VIII ở huyện Diên Khánh, Khánh Hòa”;
Nguyễn Văn Tự (2009), với bài viết “Khánh Hòa phấn đấu trở thành
trung tâm kinh tế, du lịch của miền Trung và cả nước”; Lê Thanh
Quang (2009), “Khánh Hòa - 20 năm xây dựng đổi mới và phát triển
(1989 - 2009)”; Phạm Quang Vinh (2011), “Khánh Hòa đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”; Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(2012), “Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Khánh



7
Hòa”;...Các công trình trên đây đã bước đầu tiếp cận nghiên cứu về
công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển đội ngũ cán bộ ở tỉnh
Khánh Hòa đồng thời cũng đã đề cập đến những yêu cầu cơ bản phải
xây dựng đội ngũ cán bộ trong tỉnh ngày càng vững mạnh, đáp ứng
với những đòi hỏi của thời kỳ mới. Tuy nhiên, đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường,
thị trấn trong giai đoạn 2001 - 2010.
3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài
và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải
quyết
3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
liên quan đến đề tài luận án
Một là, nhóm công trình ở nước ngoài, dưới góc độ tiếp cận khác
nhau nhưng tựu chung đã khái quát được quá trình, phương pháp và đặc
trưng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ở các quốc gia, điển hình
là Trung Quốc và Nhật Bản.
Hai là, với những cách tiếp cận khác nhau, nhóm các công trình
nghiên cứu về đội ngũ cán bộ chung trên phạm vi cả nước đã đề cập một
cách khá toàn diện về một số vấn đề chung và một số khâu cụ thể về
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở ở các vùng miền và địa phương trong cả nước, được
thể hiện đa dạng với những cách tiếp cận khác nhau thể hiện tính đặc
thù của từng địa phương, đưa ra nhiều thông tin mà nghiên cứu sinh

có thể tham khảo.
Bốn là, nhóm các công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ
ở tỉnh Khánh Hòa trên nhiều góc độ khác nhau như: Chủ trương của Đảng
về xây dựng đội ngũ cán bộ, về giáo dục đào tạo, luân chuyển cán bộ, về
trẻ hóa cán bộ.
3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung
giải quyết
Một là, làm rõ những yếu tố tác động tới quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh
Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở (2001 - 2010).


8
Hai là, hệ thống, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trong những
năm 2001 - 2010.
Ba là, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra
một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở (2001 - 2010).


9
Chương 1
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
KHÁNH HÒA VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ
(2001 - 2005)
1.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu đối với quá trình Đảng bộ
tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Khánh Hòa
* Về điều kiện tự nhiên

Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.217,6 km2, phần đất liền của
Tỉnh nằm ở tọa độ địa lý từ vĩ độ 11055’00’N đến vĩ độ 12054’00’B.
Điểm cực Đông trên đất liền của Khánh Hòa nằm tại Mũi Đôi trên bán
đảo Hòn Gốm, huyện Vạn Ninh. Đây cũng là điểm cực Đông trên đất
liền của Việt Nam. Tỉnh Khánh Hòa với đầy đủ các yếu tố đồng bằng,
biển cả, hải đảo và rừng núi, tạo nên sắc thái đặc trưng riêng. Từ đó, đặt
ra một thực tế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở phải hết sức
linh hoạt nhằm vừa khắc phục những khó khăn của các xã, phường, thị
trấn ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo vừa đảm bảo tính tổng thể thống nhất
trong toàn tỉnh và trong cả nước.
* Về điều kiện kinh tế - xã hội
Tỉnh Khánh Hòa có tốc độ tăng trưởng khá vững chắc và ổn định, tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm (1998 - 2000) đạt 8,2%. GDP bình quân đầu người
năm 2001 đạt 401 USD/năm và là 1 trong 5 tỉnh, thành phố có thu nhập bình
quân đầu người cao nhất nước.
Có 2 thành phố trực thuộc tỉnh: Nha Trang, Cam Ranh, 1 thị xã Ninh
Hòa và 6 huyện. Các huyện, thị xã, thành phố được chia thành 35 phường 6
thị trấn và 99 xã (01 thị trấn và 03 xã đảo; 02 thị trấn và 32 xã vùng cao, miền
núi; 35 phường, 03 thị trấn và 64 xã đồng bằng). Huyện đảo Trường Sa trực
thuộc tỉnh Khánh Hòa với hơn 100 hòn đảo và bãi cạn san hô. Để có được
một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu thực tiễn ở các xã, phường, thị trấn đòi
hỏi Đảng bộ tỉnh ngoài những chủ trương chung cần có những chỉ đạo riêng,
cụ thể đối với những xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng, đô thị, vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc sinh sống và đặc biệt là
đối với đội ngũ cán bộ cơ sở ở các xã đảo.
Toàn tỉnh có 1.054.658 người (năm 2000). Tỉnh Khánh Hòa có 32 dân tộc
đang sinh sống trên địa bàn. Chính vì vậy, trong việc lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở nói riêng của Đảng bộ tỉnh cần quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.



10
Với điều kiện KT - XH của một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có
tiềm năng phong phú về hải sản, khoáng sản cùng với vị trí chiến lược về
hàng hải và quốc phòng - an ninh đang là lợi thế to lớn để phát triển KT XH của tỉnh Khánh Hòa. Bên cạnh đó cũng đặt ra cho Khánh Hòa những
thách thức nhất là trong điều kiện mới hiện nay. Chính vì vậy, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ của Tỉnh nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài và có những bước thực hiện phù hợp
để đảm bảo có thể giữ vững và đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của tỉnh
Khánh Hòa, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm và thực trạng xây dựng đội ngũ cán
bộ cơ sở của tỉnh Khánh Hòa trước năm 2001
* Một số vấn đề chung về đội ngũ cán bộ
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cán bộ cơ sở: Là những cán bộ giữ vị trí trọng yếu nhất trong bộ máy
Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn là
những người trực tiếp chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống của nhân dân. Họ trực tiếp lãnh
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp
xã, phường, thị trấn. Tổ chức, động viên quần chúng tham gia tích cực thực
hiện sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tại địa phương.
Đội ngũ cán bộ cơ sở gồm: Bí thư, phó bí thư đảng ủy, thường trực
đảng ủy cấp xã (nơi không có phó bí thư chuyên trách công tác đảng); bí
thư, phó bí thư chi bộ xã (nơi chưa thành lập đảng ủy cấp xã); chủ tịch, phó
chủ tịch HĐND; chủ tịch, phó chủ tịch UBND; chủ tịch ủy ban Mặt trận; bí

thư Đoàn Thanh niên; chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; chủ tịch Hội Nông
dân (áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có hoạt động lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân); chủ tịch Hội Cựu chiến binh
* Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vị trí và vai trò quan trọng đặc biệt. Họ là những
người gần dân nhất, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống, trực tiếp phục vụ nhân dân.
* Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cơ sở


11
Cán bộ cơ sở hầu hết là người địa phương, cư trú, sinh sống tại địa
phương, có quan hệ dòng tộc và quan hệ gắn bó với dân làng về mọi mặt
kinh tế, văn hóa, tình cảm và đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Phần lớn đội ngũ cán bộ cơ sở trưởng thành từ những thanh niên
“không thoát ly” trưởng thành qua các phong trào ở địa phương, nguồn khác
là cán bộ, công chức nhà nước, bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
sĩ quan quân đội xuất ngũ và một số ít tăng cường từ cấp trên về.
Đội ngũ cán bộ cấp xã ít được đào tạo (nhất là đối với các xã miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa), trình độ văn hóa hạn chế, năng lực tư duy lãnh
đạo chuyên môn, phương pháp, tác phong công tác không được đào tạo
chính quy về quản lý nhà nước, thường xuyên biến động, không ổn định,
tuổi đời bình quân cao.
Cán bộ cơ sở có tư liệu sản xuất, đời sống gắn liền với kinh tế gia
đình, kinh tế tập thể và khi được “Đảng cử, dân bầu” thì làm, không
trúng cử thì nghỉ.
* Thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở và công tác xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh Khánh Hòa trước năm 2001
Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ cơ sở: Từ số cán bộ tham gia kháng
chiến chống Mỹ, số cán bộ tăng cường, số thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân

sự, học sinh tốt nghiệp không tìm được việc làm ở các cơ quan nhà nước cấp
trên, cán bộ hưu trí về cư trú tại địa phương…
Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở trước năm 2001:
Phần lớn chưa được đào tạo cơ bản, trình độ văn hóa phổ thông,
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và lý luận chính trị nhìn
chung còn thấp.
Việc triển khai công tác quy hoạch cán bộ cơ sở còn chậm so với yêu
cầu; công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, chuẩn
hóa và nâng cao chất lượng cán bộ; việc bố trí, sắp xếp cán bộ còn nhiều
chắp vá, chưa thống nhất; chế độ, chính sách còn nhiều bất hợp lý chưa thật
sự trở thành động lực mạnh mẽ; về độ tuổi bình quân khá cao.
1.1.3. Chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức và những yêu cầu xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở ở tỉnh Khánh Hòa (2001 - 2005)
* Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2001 - 2005
Quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Về vị trí, tầm quan trọng của cán bộ trong sự nghiệp đổi
mới đất nước:


12
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ năm khóa IX nhận định:
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển KT - XH, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư.
Về vấn đề trẻ hóa đội ngũ cán bộ: Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương khóa IX (3 - 2002), chủ trương: “trẻ hóa đội ngũ, chăm lo
công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối
với cán bộ cơ sở”.
Về cải cách chính sách đãi ngộ, chế độ làm việc với đội ngũ cán bộ:
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (3 - 2002),
nhấn mạnh: Có chính sách thu hút những người được đào tạo chuyên môn, sinh
viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm cán bộ, công chức ở cơ sở. Đối với
những nơi còn thiếu cán bộ tại chỗ, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, cần kết hợp đào tạo cán bộ thông qua việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, luân
chuyển cán bộ ở huyện, tỉnh về công tác ở cơ sở.
Mục tiêu và nhiệm vụ về xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung khóa IX (3 - 2002), xác
định mục tiêu phấn đấu: “Đến hết năm 2005 có khoảng 70 - 80% cán bộ
chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn
quy định; khoảng 80% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ trung
cấp trở lên đối với đồng bằng, sơ cấp trở lên đối với miền núi”.
Giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Về quy hoạch cán bộ: Phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ
chức; đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có; về đào tạo, bồi dưỡng:
Phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại cán bộ; về sử
dụng cán bộ: Phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường; về luân
chuyển cán bộ: Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý giữa các
vùng, các ngành, các cấp nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo nên sự đồng đều
trong đội ngũ cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng địa
phương; về chính sách cán bộ: Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng
những người ưu tú trở thành cán bộ chủ chốt.
* Những yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ở tỉnh Khánh
Hòa (2001 - 2005)

Xuất phát từ yêu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh.
Yêu cầu xây dựng nâng cao chất lượng quản lý của chính quyền tỉnh.


13
Yêu cầu lãnh đạo, quản lý đổi mới, phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh,
nhất là ở địa bàn cơ sở.
Yêu cầu quản lý xây dựng địa phương vững mạnh toàn diện, củng cố, giữ
vững an ninh trật tự, an toàn xã hội.
1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở (2001 - 2005)
1.2.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa xác định phương hướng kiện toàn, sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ theo hướng chuẩn hóa, chuyên môn hóa, trẻ hóa và thực
hiện tinh giản đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ cơ sở thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH của
tỉnh Khánh Hòa. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, tiết kiệm ngân sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
1.2.2. Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
* Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Xác lập cơ cấu và số lượng hợp lý giữa cán bộ
chuyên trách, không chuyên trách. Cải thiện một bước chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng loại
cán bộ đã được Đảng, Nhà nước ban hành.
* Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến cuối năm 2005, tất cả Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND,
UBND xã, phường, thị trấn, cán bộ các đoàn thể phải được đào tạo về lý luận

chính trị, được bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính theo quy định của
từng ngạch, từng chức danh.
Tỉnh ủy tỉnh Khánh Hòa đã đặt ra mục tiêu trong giai đoạn 2001 - 2005 phải
có 50% đội ngũ cán bộ cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng, phương pháp thực hiện công vụ.
Hằng năm có 20 - 30% cán bộ chính quyền cơ sở được đào tạo bồi
dưỡng cập nhật lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật,
chuyên môn nghiệp vụ quốc phòng, an ninh.
1.2.3. Nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
Một là, tiến hành khảo sát một cách cơ bản, chính xác trình độ đội ngũ cán
bộ hiện tại trong hệ thống chính trị ở cơ sở để có những đánh giá cụ thể thực
chất về trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở.
Hai là, rà soát và tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt, có chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ, trọng dụng nhân tài.
Ba là, chú ý đến việc đầu tư và khuyến khích cán bộ học tập theo
định hướng và quy hoạch.


14
Bốn là, có chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với những sinh viên tốt
nghiệp khá, giỏi ở các trường đại học về công tác ở các xã, phường, thị trấn,
nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
1.2.4. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
Một là, thường xuyên phân loại đội ngũ cán bộ để có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng thiết thực.
Hai là, thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý, lãnh đạo giữa các xã,
phường, thị trấn, bổ nhiệm cán bộ có thời hạn, kiên quyết đấu tranh với những
biểu hiện cá nhân độc đoán, thiếu công tâm và khách quan cũng như tình
trạng cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ.
Ba là, khuyến khích sử dụng nguồn kinh phí trong hoạt động của

các địa phương; nguồn kinh phí đóng góp của các tổ chức, các cá nhân
cán bộ, công chức; nguồn kinh phí tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí từ các chương trình dự
án liên quan khác để phục vụ công tác chính sách, đặc biệt là công tác
đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
1.3. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
cơ sở (2001 - 2005)
1.3.1. Chỉ đạo thực hiện đánh giá, quy hoạch đội
ngũ cán bộ cơ sở
Thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU của Tỉnh ủy về đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2010 và xây
dựng, đào tạo nguồn cán bộ sau năm 2010. Ngày 5 - 10 - 2001 UBND tỉnh đã
ban hành Quyết định số 3563/2001/QĐ-UB về việc thành lập hội đồng xét
duyệt quy hoạch cán bộ dự bị dài hạn. Đảng bộ tỉnh chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, Ban Tổ chức chính quyền tham mưu, sớm ban hành quy định chung và quy
trình xét duyệt hồ sơ quy hoạch cán bộ dài hạn và bắt đầu tổ chức thực hiện
chương trình này từ năm 2002, đối với học sinh phổ thông được thực hiện bắt
đầu từ năm học 2001 - 2002; ngày 25 - 2 - 2002, UBND tỉnh Khánh Hòa ban
hành Kế hoạch số 411/KH-UB về Quy hoạch cán bộ dự bị dài hạn.
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã chỉ đạo thực hiện đánh giá đối với đội ngũ
cán bộ cơ sở theo một số tiêu chí cụ thể: Về phẩm chất chính trị - tư tưởng;
về phẩm chất đạo đức; về phẩm chất trí tuệ; về năng lực lãnh đạo, quản lý;
giai đoạn 2001 - 2005, Đảng bộ tỉnh đã có những chỉ đạo cụ thể về xác định
độ tuổi, trình độ, cơ cấu của nguồn cán bộ dự bị dài hạn.
1.3.2. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
Thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU, Tỉnh ủy Khánh Hòa ban hành
Chương trình hành động số 08-CT/TU ngày 21 - 8 - 2002 về việc “Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa IX về Đổi mới và nâng cao chất



15
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”. Chỉ thị số 16-CT/TU
ngày 2 - 6 - 2003; Quyết định số 839/2003/QĐ-UB ngày 04 - 4 - 2003 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án kiện toàn và đào tạo đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn ở tỉnh Khánh Hòa đến năm 2005; Quyết định số
65/2003/QĐ-UB ngày 26 - 8 - 2003 ban hành Quy chế tạm thời về đào tạo và
kiện toàn đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn giai đoạn 2003 - 2005.
1.3.3. Chỉ đạo thực hiện bố trí và luân chuyển cán
bộ cơ sở
Thực hiện Quyết định số 51-QĐ/TW ngày 3 - 5 - 1999 về Quy chế
bổ nhiệm cán bộ; Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 25 - 1 - 2002 của Bộ Chính
trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý; Hướng dẫn 06-HD/BTCTW
của Ban Tổ chức Trung ương về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, ngày
21 - 3 - 2002, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Khánh Hòa đã đề ra Kế hoạch số 21KH/TU về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.
1.3.4. Triển khai thực hiện chính sách đối với đội
ngũ cán bộ cơ sở
Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 12/CP ngày 26 - 1 - 1995 của Chính
Phủ và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9 - 1 - 2003 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số
58/1998/NĐ-CP ngày 13 - 8 - 1998 của Chính phủ; Nghị định số
121/2003/NĐ-CP, ngày 21 - 10 - 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 204/2004/NĐCP ngày 14 - 2 - 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Quyết định 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16 - 1- 2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư 34/2004/TTLT-BNV-BTCBLĐTB&XH về chế độ chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã, Đảng
bộ tỉnh Khánh Hòa đã có những triển khai thực hiện chính sách đối với đội
ngũ cán bộ cơ sở cụ thể:
* Về chế độ hỗ trợ cán bộ đang công tác đi đào tạo, bồi
dưỡng
* Về hỗ trợ đối với học sinh sinh, sinh viên, trí thức trẻ

Kết luận chương 1
Trong giai đoạn 2001 - 2005, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã thường xuyên
quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về xây
dựng đội ngũ cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ đó đưa ra chủ trương
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở với những nội dung thể hiện tính toàn diện.
Trên cơ sở những chủ trương đó, Đảng bộ đã tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ trên các mặt: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, xây dựng mới tiêu


16
chuẩn chức danh cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ cơ sở nói riêng đảm bảo
công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện, công tâm, lấy chất lượng, hiệu
quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chính.
Chương 2
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA VỀ XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ (2006 - 2010)
2.1. Những yếu tố mới tác động và yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh Khánh Hòa (2006 - 2010)
2.1.1. Những yếu tố mới tác động tới xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở
* Sự chuyển biến của tình hình đất nước
* Sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa
* Chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ trong
những năm 2006 - 2010
Đại hội X đã chỉ rõ giai đoạn tới cần xây dựng được: “Đội ngũ cán bộ
phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”.
Đồng thời, xác định thực hiện đổi mới chính sách cán bộ và công tác quản lý
cán bộ theo hướng “Xây dựng chế độ công vụ rõ ràng, minh bạch, đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực gắn với chế độ hưởng thụ
thỏa đáng và công bằng”.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương chín khóa X (2009), bổ sung,
phát triển mới: “Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới”. Đồng thời, xác định 06 nhiệm vụ và
giải pháp lớn của công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ đến năm 2020.
2.1.2. Những yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở tỉnh Khánh Hòa
Một là, đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp.
Hai là, phải xây dựng và triển khai thực hiện một chiến lược tổng thể
về công tác cán bộ, đảm bảo xây dựng được đội ngũ cán bộ cơ sở đồng bộ,
đủ về số lượng, có chất lượng cao và có cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính
trị, đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh.
Ba là, phải quan tâm đặc biệt đến kỹ năng thực hành và hoạt động
thực tiễn, cán bộ cơ sở phải có được những kỹ năng tổ chức thực hiện,
có khả năng vận động quần chúng nhân dân, có sự nhạy bén trong xử lý
tình huống mà thực tiễn đặt ra.
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở (2006 - 2010)


17
Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV Về
chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, công chức đến năm
2010 và xây dựng, đào tạo nguồn cán bộ sau năm 2010. Công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ cấp xã, phường, thị trấn ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2006 - 2010 và sau năm 2010 được xây dựng theo hướng kế thừa Chương
trình 02 của Tỉnh ủy, đồng thời cũng có sự điều chỉnh, bổ sung một số chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện.

2.2.1. Phương hướng
Tiếp tục thực hiện phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã theo Chương trình 02 nhằm trang bị, nâng cao trình độ và bản lĩnh chính trị,
kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành và thực
thi công vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã.
Xác định phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo quan
điểm xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, gắn việc
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính
sách và thông qua hoạt động thực tiễn ở từng xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
2.2.2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục trang bị và nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, kiến thức
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành và thực thi
công vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao, bảo đảm hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền và cả hệ thống chính trị ở cơ sở.
* Mục tiêu cụ thể
Một là, 80% cán bộ chuyên trách giữ các chức danh của Đảng, HĐND,
UBND được đào tạo đạt chuẩn về trình độ văn hóa, lý luận chính trị, kiến thức
quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trong đó có 10% cán bộ có trình độ đại học, riêng
thành phố Nha Trang có trên 30% cán bộ chuyên trách có trình độ đại học.
Hai là, đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách 100% phải đạt chuẩn trình
độ văn hóa, lý luận chính trị, trình độ chuyên môn theo quy định tại Quyết định
04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; 80% được đào tạo, trang bị kiến
thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ đoàn thể tương đương sơ cấp trở lên.
Ba là, 100% công chức cấp xã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn
theo quy định tại Quyết định 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
trong đó số công chức có trình độ trung cấp nghiệp vụ trở lên tại các vùng
đô thị, đồng bằng và miền núi có tỷ lệ tương ứng là 95%, 80%, 70% trở lên.



18
Bốn là, 75% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, trong đó có
100% Chủ tịch UBND và Công chức Văn phòng cấp xã được đào tạo trang
bị kiến thức tin học trình độ A trở lên.
Như vậy, nếu so với giai đoạn 2001 - 2005, nhận thấy ở giai đoạn 2006
- 2010 đã có sự nâng cao hơn về yêu cầu đạt chuẩn đối với cán bộ cơ sở.
2.2.3. Nhiệm vụ
Một là, đối với công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cán bộ công
chức phải bảo đảm: Theo hướng chuyên môn hoá, ổn định, đáp ứng tiêu
chuẩn của từng chức danh, xây dựng hoàn thiện chế độ công vụ và quy
chế công chức.
Hai là, đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Đảng bộ xác định tập trung
vào đẩy mạnh đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
Ba là, thực hiện tốt việc luân chuyển, sắp xếp cán bộ, công chức,
theo quy hoạch và đúng tiêu chuẩn chức danh, đúng ngành nghề đào tạo.
Bốn là, thực hiện tốt công tác chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng. Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần cho cán bộ.
Năm là, nắm vững và thực hiện xuyên suốt nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ
thống chính trị.
2.2.4. Giải pháp
* Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý:
Xây dựng quy chế quản lý và phân cấp quản lý, xét duyệt, cử cán bộ,
công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng; thường xuyên kiểm tra,
thanh tra, giám sát đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ
sở xã, phường, thị, trấn đảm bảo công tác này luôn thực hiện đúng với chủ
trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh nhằm thu được kết quả cao nhất.

* Về chế độ chính sách:
Tiếp tục thực hiện chế độ trợ cấp cho cán bộ được đào tạo, bồi
dưỡng theo các chương trình. Ưu tiên các đối tượng là người dân tộc
thiểu số, cán bộ ở các xã, huyện miền núi, vùng cao, hải đảo; chú ý đến
các chính sách đãi ngộ về nhà ở, tiền lương, trợ cấp khó khăn, phương
tiện đi lại, chế độ công tác phí,...
* Về nâng cao năng lực và chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng:
Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


19
Tiến hành hệ thống hóa, từng bước cải tiến và nâng cao chất lượng nội dung
chương trình, giáo trình; gắn lý luận với thực tiễn; chú trọng đến việc huấn luyện
kỹ năng công tác thực tiễn cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
Nâng cao chất lượng giảng dạy và kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ cán
bộ giảng viên Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Chính trị cấp huyện.
* Về nguồn kinh phí thực hiện
Ngoài nguồn kinh phí do Trung ương phân bổ cần phát huy các
nguồn kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân cán bộ, nguồn kinh phí
tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn
kinh phí từ các chương trình, dự án liên quan khác.
Sự phát triển trong việc quán triệt, vận dụng chủ trương của Đảng vào
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở giai đoạn 2006 - 2010 thể hiện rõ nét nhất
trong xác định mục tiêu và phương hướng.
2.3. Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ cơ sở (2006 - 2010)
2.3.1. Đánh giá, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện chỉ đạo tổ chức đánh giá cán bộ

hằng năm và trước khi bố trí, sử dụng cán bộ, trên cơ sở lấy hiệu quả công
tác và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Công tác quy
hoạch giai đoạn 2006 - 2010 trên toàn tỉnh được xây dựng trên cơ sở tiếp
tục thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30 - 11 - 2004 của Bộ Chính trị
(khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH. Ngày 6 - 5 - 2008, HĐND tỉnh Khánh Hòa đã ra Nghị
quyết số 05/2008/NQ-HĐND về việc ban hành quy định xây dựng nguồn
cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài.
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27 - 10 - 2006 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa (khóa XV) về Chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực cán bộ, công chức đến năm 2010 và xây dựng, đào tạo
nguồn cán bộ sau năm 2010; Ngày, 20 - 03 - 2007, UBND tỉnh Khánh
Hòa đã ra Quyết định số 469/QĐ-UBND ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, công chức đến năm 2010 và xây dựng,
đào tạo nguồn cán bộ sau năm 2010.
2.3.3. Bố trí, luân chuyển đội ngũ cán bộ cơ sở
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị, Hướng
dẫn 06-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương về luân chuyển cán
bộ lãnh đạo, quản lý và Kế hoạch 21-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ Khánh Hòa.


20
Sở Nội vụ căn cứ Đề án tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức
về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 25 tháng 06 năm
2007, trong đó yêu cầu Sở Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp, tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định về số lượng, lĩnh vực, thời hạn tăng cường và loại cán bộ cần tăng

cường cho từng xã trọng điểm; xét duyệt, thẩm định danh sách cán bộ tăng
cường về các xã trọng điểm.
2.3.4. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơ sở
* Chế độ, chính sách đối với cán bộ được đào tạo, bồi
dưỡng:
Ngày 2 - 2 - 2007 HĐND tỉnh Khánh Hòa ra Nghị quyết số
10/2007/NQ-HĐND về Bổ sung chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công
chức và các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách đi đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ đào tạo
nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn tại Nghị quyết số
20/2005/NQ-HĐND ngày 21 - 7 - 2005 của HĐND tỉnh Khánh Hòa
tại kỳ họp thứ 4 khóa XIV. Ngày 6 - 5 - 2008 HĐND tỉnh Khánh
Hòa ban hành Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND về việc ban hành
quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức , viên
chức; xây dựng nguồn cán bộ dự bị dài hạn và thu hút nhân tài.
* Chế độ, chính sách đối với cán bộ tăng cường có thời hạn ở các xã
trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Ngày 08 - 10 - 2007, UBND
tỉnh Khánh Hòa đã ban hành Quyết định số 61/2007/QĐ-UBND quy định
về quản lý và thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời
hạn về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
* Chế độ, chính sách đối với cán bộ được luân chuyển cán bộ được điều
động: Ngày 31 - 03 - 2009, HĐND tỉnh Khánh Hòa đã ra Nghị quyết số
13/2009/NQ-HĐND, quy định một số chế độ, chính sách đối với cán bộ được
luân chuyển, cán bộ được điều động để thực hiện công tác luân chuyển, cán bộ
tăng cường (biệt phái) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
* Chế độ thu hút nhân tài
* Chế độ đào tạo nguồn cán bộ dự bị dài hạn
* Chế độ đối với cán bộ cơ sở không đạt chuẩn và không có khả
năng trả nợ chuẩn: Ngày 15 - 12 - 2009, HĐND tỉnh đã ra Nghị quyết số
27/2009/NQ-HĐND về chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã không

đạt chuẩn và không có khả năng trả nợ chuẩn
Kết luận chương 2


21
Từ phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở 2006 - 2010: Tiếp
tục trang bị và nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, kiến thức chuyên
môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công
vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở... Đảng bộ tỉnh đã chủ trương nâng cao hơn
mục tiêu cụ thể cần đạt được trong giai đoạn 2006 - 2010 hơn so với
những năm 2001 - 2005, trong đó nhấn mạnh: Đội ngũ cán bộ cơ sở
phải có bản lĩnh chính trị vững vàng trước tác động nhiều chiều của cuộc
sống, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân, có năng lực chuyên
môn vững, năng lực tổ chức thực tiễn tốt và có khả năng quy tụ, đoàn
kết cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân, phát huy sức mạnh tập
thể; công tác quy hoạch cán bộ cơ sở gắn chặt với sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy, cải cách hành chính.
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
3.1. Một số nhận xét về quá trình lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở của Đảng bộ tỉnh Khánh
Hòa (2001 - 2010)
3.1.1. Ưu điểm
Một là, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã nhận thức đúng vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở đối với sự nghiệp xây dựng
và phát triển KT - XH của tỉnh Khánh Hòa.
Trên cơ sở bám sát nội dung Nghị quyết Trung ương ba (khóa VIII)
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và Nghị quyết Hội nghị Trung ương năm (khóa IX) về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn

Đảng bộ tỉnh Khánh đã nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ cơ sở, xác định đây là một trong những nhân tố quan trọng hàng
đầu quyết định tới thành công của sự nghiệp CNH, HĐH của Tỉnh.
Hai là, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã vận dụng sáng tạo quan điểm,
chủ trương của Đảng vào xác định chủ trương, chính sách phù hợp để
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu thực tế.
Tỉnh ủy đã kịp thời đưa ra những chủ trương, chính sách xây dựng
đội ngũ cán bộ một cách phù hợp với từng thời kỳ, được triển khai toàn
diện. Đã góp phần thúc đẩy sự phát triển KT - XH của Tỉnh mạnh mẽ.
Ba là, tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở kịp
thời, kiên quyết và chủ động.
Đảng bộ tỉnh đã kịp thời thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ theo
đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương; Thực hiện tuyển dụng và quản lý
cán bộ kiên quyết theo đúng quy định pháp luật; Trong việc tổ chức thực hiện


22
đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu cụ thể ở từng thời kỳ,
từng giai đoạn nhất định.
Bốn là, Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở đạt kết quả toàn diện đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
Qua 10 năm thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về chiến lược phát triển
cán bộ, đến năm 2010 Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ xã, phường, thị trấn đạt một số kết quả cụ thể:
Thứ nhất, công tác đánh giá, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở bước
đầu cơ bản bảo đảm đúng quy trình, khách quan.
Thứ hai, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đã đạt
được những kết quả tích cực, được thể hiện trên cả hai mặt số lượng và
chất lượng.

Thứ ba, công tác sử dụng, bố trí, luân chuyển cán bộ cơ sở đã được thực
hiện đồng bộ, thận trọng và chặt chẽ, dần đi vào nền nếp.
Thứ tư, công tác chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơ sở có nhiều tiến bộ.
3.1.2. Hạn chế
Một là, việc nhận thức và xác định chủ trương, chính sách về xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở chưa đồng nhất và toàn diện.
Một số cấp ủy Đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và chưa phát
huy đủ trách nhiệm trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Còn có
biểu hiện lúng túng trong quá trình quán triệt và vận dụng chủ trương của
Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ở từng địa phương. Chưa nhận thức
thật rõ yêu cầu cụ thể, bức thiết về phẩm chất, năng lực của cán bộ cơ sở trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán
bộ cơ sở có khâu, có bước còn chồng chéo, thiếu đồng bộ
và triệt để.
Việc phân công trách nhiệm giữa các bộ phận trong hệ thống chính
trị cơ sở chưa thật sự rõ; Sự phối hợp hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở còn thiếu đồng bộ; Trong xử lý một số vấn đề phức
tạp nảy sinh còn có biểu hiện né tránh, đùn đẩy công việc lên cấp trên.
Ba là, kết quả thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở ở một số
nội dung chưa đáp ứng yêu cầu
3.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
(2001 - 2010)
3.2.1. Thường xuyên quán triệt, vận dụng đúng đắn
quan điểm của Đảng vào xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
Thường xuyên quán triệt, vận dụng đúng đắn về đường lối, quan điểm,
chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ giúp cho mỗi cán bộ, đảng



23
viên, tổ chức đảng có phương pháp luận khoa học trong xem xét, nhận xét
đánh giá chính xác, khách quan về thực trạng đội ngũ cán bộ các cấp của
tỉnh Khánh Hòa, thống nhất trong nhận thức, đánh giá, đồng thời xác định rõ
nội dung, biện pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp của Tỉnh cho
phù hợp với yêu cầu phát triển của từng ban, ngành, đoàn thể và từng địa
phương trong tỉnh.
3.2.2. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở được coi là
vấn đề đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu làm cho cả quá trình xây
dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh Khánh Hòa đạt chất lượng tốt. Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn của Tỉnh nhằm tạo ra
một đội ngũ cán bộ vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực,
phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc, tận tụy phục
vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Thường xuyên thực hiện quản lý, kiểm
tra, giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở
Quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở là
việc làm vừa để đảm bảo tính nghiêm túc, hiệu quả của cán bộ trong thực thi công
việc, vừa để nắm bắt được trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ cơ sở đồng thời
ngăn chặn kịp thời sự suy thoái, biến chất, vi phạm pháp luật và các tiêu cực, hạn
chế nảy sinh trong quá trình thực thi công việc cũng như trong sinh hoạt xã hội.
3.2.4. Kịp thời bổ sung, hoàn thiện, giải quyết đồng bộ chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơ sở
Chính sách cán bộ là những quy định cụ thể về nhiều mặt trong công
tác cán bộ nhằm đối đãi với cán bộ sao cho đúng đắn, phù hợp với
quan điểm của Đảng và điều kiện thực tế cho phép của từng địa
phương. Chính sách cán bộ chính là sự cụ thể hóa đường lối tổ chức
của Đảng trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Những quy định cụ thể
của chính sách cán bộ làm chuẩn mực cho các hoạt động của công tác

cán bộ, nó là điểm xuất phát và cũng là đích cuối cùng của công tác
cán bộ. Có chính sách cán bộ đúng và tổ chức thực hiện tốt sẽ là một
động lực, phát huy sự nỗ lực của cán bộ, đem tài năng cống hiến cho
sự nghiệp chung. Vì vậy, nhận thức sâu sắc và thực hiện thắng lợi
chính sách cán bộ của Đảng là vấn đề trọng yếu để làm tốt công tác cán
bộ. Vai trò của cán bộ được phát huy đầy đủ và lâu dài hay không tùy
thuộc vào chính sách đối với cán bộ như thế nào.
Kết luận chương 3
Từ nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ
cán bộ cơ sở đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển KT - XH,
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã vận dụng sáng tạo quan điểm, chủ


24

trương của Đảng Cộng sản Việt Nam vào xây dựng phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện phù hợp để xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu thực tế. Đồng thời tổ chức chỉ đạo
thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở chủ động, kịp thời và kiên
quyết. Chính vì vậy, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở của
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa trong những năm 2001 - 2010 đã thu được
những kết quả nhất định trên tất cả các khâu, các bước. Tuy nhiên,
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2010 cũng bộc lộ một số hạn
chế nhất định, đáng chú ý nhất là về việc bố trí, luân chuyển đối với
đội ngũ cán bộ cơ sở còn tồn tại nhiều bất cập.
Từ quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa, đã để lại nhiều kinh nghiệm quý
báu cho giai đoạn tiếp theo trong đó nổi bật lên kinh nghiệm:
Thường xuyên quán triệt, vận dụng đúng đắn quan điểm của Đảng

vào xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở; Coi trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở; Thường xuyên thực hiện quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở; Kịp thời bổ
sung, hoàn thiện, giải quyết đồng bộ chế độ, chính sách đãi ngộ,
nâng cao chất lượng cuộc sống, điều kiện công tác của đội ngũ cán
bộ cơ sở. Đây là những kinh nghiệm quý đòi hỏi Đảng bộ tỉnh
Khánh Hòa tiếp tục vận dụng để nâng cao chất lượng công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở, nhằm tạo được đội ngũ cán bộ cơ sở có
đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.


25
KẾT LUẬN
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở trên phạm vi cả nước nói
chung, ở tỉnh Khánh Hòa nói riêng giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là
điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Tỉnh Khánh Hòa có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, là
trung tâm kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ. Bước vào thời kỳ hội
nhập và phát triển, nhiệm vụ xây dựng tỉnh Khánh Hòa giàu đẹp, văn
minh, thân thiện đã và đang đặt ra cho Đảng bộ, HĐND, UBND tỉnh
phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ các cấp trong tỉnh, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ cơ sở thật sự vững mạnh, đủ số lượng, chất lượng ngày
càng nâng cao, đồng bộ, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu cấp
bách và lâu dài của Tỉnh nói riêng cũng như đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc nói chung.
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc, sáng tạo, linh hoạt chủ trương của
Đảng, các văn bản chỉ đạo của Nhà nước như: Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII và Nghị quyết Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Quyết định số

04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Quyết định số 03/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND xã giai
đoạn 2006 - 2010; Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ
đến năm 2020... Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa đã xác định phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đồng thời có những chỉ đạo kịp
thời thông qua các chương trình, chỉ thị, kế hoạch để xây dựng đội ngũ
cán bộ cơ sở phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Tỉnh. Bên cạnh
đó, trong những năm 2001 - 2010 Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa có chủ
trương, chỉ đạo cụ thể đối với các xã, phường, thị trấn có vị trí chiến
lược về an ninh, quốc phòng ở huyện đảo Trường Sa hay các xã ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc sinh sống; đồng thời, cũng
đặt ra những yêu cầu cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ công tác ở


×