Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên cây xoan đào (pygeum arboreum endl) tại xã yên nhuận huyện chợ đồn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NÔNG TUẤN TÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÂY
XOAN ĐÀO (PYGEUM ARBOREUM ENDL) TẠI XÃ YÊN NHUẬN,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 44 QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2012-2016


Giảng viên hƣớng dẫn : PGS Trần Quốc Hƣng

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NÔNG TUẤN TÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ TỰ NHIÊN CÂY
XOAN ĐÀO (PYGEUM ARBOREUM ENDL) TẠI XÃ YÊN NHUẬN,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 44 QLTNR

Khoa


: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2012-2016

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS Trần Quốc Hƣng

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực, không sao chép và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GIẢO VIÊN HƢỚNG DẪN

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TRẦN QUỐC HƢNG

NÔNG TUẤN TÚ


Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trường. Sau thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp,
đến nay tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô trong trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Trần
Quốc Hưng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú và
các anh các chị đang công tác tại UBND xã Yên Nhuận đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên


NÔNG TUẤN TÚ


iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt

1

CTTT

Công thức tổ thành

2

D1.3

Đường kính ngang ngực

3

Dt


Đường kính tán

4

Ha

Hecta

5

Hdc

Chiều cao dưới cành

6

Hmax

Chiều cao tối đa

7

Hmin

Chiều cao tối thiểu

8

Htb


Chiều cao trung bình

9

Hvn

Chiều cao vút ngọn

10

N

Số cây

11

ODB

Ô dạng bản

12

OTC

Ô tiêu chuẩn

13

T


Tốt

14

TB

Trung bình

15

TT

Thứ tự

16

UBND

Uỷ ban nhân dân

17

X

Xấu


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ở xã Yên Nhuận .................................. 18
Bảng 4.1. Phân loại trạng thái rừng nơi có cây Xoan đào phân bố ................ 33
Bảng 4.2. Số liệu khí tượng huyện Chợ Đồn năm 2015 ................................. 36
Bảng 4.3. Đặc điểm đất tại vị trí chân có OTC nơi cây Xoan đào phân bố .... 37
Bảng 4.4. Đặc điểm đất tại vị trí sườn có OTC nơi cây Xoan đào phân bố ... 38
Bảng 4.5. Đặc điểm đất tại vị trí đỉnh có OTC nơi cây Xoan đào phân bố .... 39
Bảng 4.6. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC tại vị trí chân nơi
có loài Xoan đào phân bố theo IV% ................................................ 40
Bảng 4.7. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC tại vị trí sườn nơi
có loài Xoan đào phân bố theo IV% ................................................ 42
Bảng 4.8. Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC tại vị trí đỉnh...... 43
Bảng 4.9. Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại OTC ở vị trí chân .......... 45
Bảng 4.10. Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại OTC ở vị trí sườn ........ 45
Bảng 4.11. Chiều cao của lâm phần và Xoan đào tại OTC ở vị trí đỉnh ........ 46
Bảng 4.12. Cấu trúc tầng thứ của lâm phần tại vị trí chân .............................. 47
Bảng 4.13. Cấu trúc tầng thứ của lâm phần tại vị trí sườn ............................. 47
Bảng 4.14. Cấu trúc tầng thứ của lâm phần tại vị trí đỉnh .............................. 48
Bảng 4.15. Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào tại vị trí chân .............. 49
Bảng 4.16. Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào tại vị trí sườn .............. 49
Bảng 4.17. Mật độ tầng cây cao và mật độ Xoan đào tại vị trí đỉnh............... 50
Bảng 4.18. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh tại vị trí chân ............ 51
Bảng 4.19. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh tại vị trí sườn ............ 52
Bảng 4.20. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh tại vị trí đỉnh ............ 53
Bảng 4.21. Mật độ cây tái sinh Xoan đào tại vị trí chân ................................. 54
Bảng 4.22. Mật độ cây tái sinh Xoan đào tại vị trí sườn ................................ 54


v

Bảng 4.23. Mật độ cây tái sinh Xoan đào tại vị trí đỉnh ................................. 55

Bảng 4.24. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần ............ 56
Bảng 4.25. Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc .............................. 57
Bảng 4.26. Chất lượng cây tái sinh toàn lâm phần và Xoan đào .................... 57
Bảng 4.27. Tần suất xuất hiện Xoan đào tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở vị
trí chân khu vực nghiên cứu ............................................................ 58
Bảng 4.28. Tần suất xuất hiện Xoan đào tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở vị
trí sườn khu vực nghiên cứu ............................................................ 59
Bảng 4.29. Tần suất xuất hiện Xoan đào tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở vị
trí Đỉnh khu vực nghiên cứu ............................................................ 59


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình thái cây Xoan đào tại khu vực xã Yên Nhuận ....................... 34
Hình 4.2. Hình lá cây Xoan đào tại khu vực xã Yên Nhuận........................... 35
Hình 4.3. Tổng số loài và số loài tham gia vào công thức tổ thành................ 44
Hình 4.4. Mật độ lâm phần và mật độ Xoan đào tại ba vị trí.......................... 50


vii

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 5

2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 5
2.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 5
2.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................ 5
2.1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây ............................................... 7
2.1.1.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài cây ........................................ 8
2.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
2.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................ 9
2.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây ............................................. 10
2.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài cây ...................................... 13
2.1.2.4. Nghiên cứu về cây Xoan đào ............................................................. 14
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................... 16
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 16
2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính ........................................................ 16
2.2.1.2. Địa hình - địa mạo .............................................................................. 16
2.2.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 16
2.2.1.4. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 17
2.2.1.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 19
2.2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 20


viii

2.2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................... 20
2.2.2.2. Thực trạng kinh tế .............................................................................. 20
2.2.2.3 Ngành nông nghiệp ............................................................................. 21
2.2.2.4. Ngành kinh tế dịch vụ ........................................................................ 22
2.2.2.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn................................ 22
2.2.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.................................................... 22
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25

3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.2.1. Phân loại trạng thái rừng có cây Xoan đào phân bố ............................. 25
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cây Xoan đào ...................................... 25
3.2.3. Mô tả đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố ........................................... 25
3.2.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.......................................... 25
3.2.5. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................... 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 25
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
3.3.2.1. Tính kế thừa ....................................................................................... 26
3.3.2.2. Thu thập số liệu .................................................................................. 26
3.3.2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................... 28
3.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng ............................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 33
4.1. Phân loại trạng thái rừng có cây Xoan đào phân bố ................................ 33
4.2. Đặc điểm hình thái Xoan đào ................................................................... 34
4.2.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 34
4.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 35


ix

4.3. Đặc điểm sinh thái nơi Xoan đào phân bố ............................................... 35
4.3.1. Điều kiện khí hậu nơi Xoan đào phân bố.............................................. 35
4.3.2. Đặc điểm đất nơi Xoan đào phân bố ..................................................... 37
4.4. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ............................................................... 40
4.4.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 40
4.4.2.1. Chiều cao lâm phần và loài Xoan đào................................................ 45
4.4.2.2. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................ 46

4.4.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Xoan đào ................................... 49
4.5.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................ 51
4.5.2. Mật độ cây tái sinh của loài Xoan đào .................................................. 54
4.5.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 55
4.5.4. Tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ......................................................... 56
4.5.5. Tỷ lệ cây tái sinh theo chất lượng ......................................................... 57
4.5.6. Phân bố tần suất cây tái sinh của Xoan đào .......................................... 58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được xem là một trong những nước tại Đông Nam Á giàu về
đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có tính đa dạng
sinh học cao nhất thế giới. Các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước, biển, núi đá
vôi, v.v… Những nét đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là nơi
sinh sống và phát triển của nhiều loài hoãng dã đặc hữu, có giá trị, trong đó có
những loài không tìm thấy bất cứ nơi nào trên thế giới. Việt Nam được biết
đến với nhiều nguồn gen hoang dã, đặc biệt là cây thuốc, các loài hoa, cây
cảnh nhiệt đới, v.v…
Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện
khác nhau về sinh thái, kinh tế và xã hội. Giá trị sinh thái và môi trường thể
hiện ở sự đa dạng sinh học giúp bảo vệ tài nguyên đất và nước, điều hòa khí
hậu, phân hủy chất thải và hấp thụ CO2. Giá trị kinh tế thể hiện rõ ở sự đóng

góp của các ngành liên hệ mật thiết đến đa dạng sinh học đối với nền kinh tế
như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và du lịch. Giá trị nhân văn của đa
dạng sinh học là góp phần giáo dục con người, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội.
Tuy là một nước đa dạng sinh học cao nhưng cũng như nhiều nước trên
thế giới, Việt Nam phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng về hệ sinh
thái nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của con người gây ra: Việc chuyển
đổi từ đất rừng sang đất trồng cây công nghiệp, lương thực vẫn diễn ra hàng
năm. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng như: Đường, đập, thủy điện, các khu công
nghiệp đã gây ra suy thoái rừng nghiêm trọng, chia cắt, hình thành rào cản sự
di cư và làm mất đi sinh cảnh tự nhiên. Việc khai thác gỗ trái phép, lâm sản


2

ngoài gỗ, đặc biệt là săn bắt, buôn bán các loài động vật hoang dã cũng như
đánh bắt các loài thủy sản bằng phương pháp hủy diệt,…vẫn tồn tại và nó trở
thành thách thức đối với các nhà quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Bảo tồn đa dạng sinh học được coi là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và trọng tâm đối với sự phát triển trên toàn thế giới. Với sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn
yếu kém đã và đang làm cho đa dạng sinh học bị suy thoái ngày càng nghiêm
trọng. Sự mất mát về đa dạng sinh học hiện nay là đáng lo ngại, nhiều loài
động thực vật bị đe dọa và có nguy cơ bị tuyệt chủng mà nguyên nhân chủ
yếu là do con người sử dụng tài nguyên không hợp lý. Do đó, việc quản lý và
bảo tồn đa dạng sinh học là thực sự cần thiết và cấp bách. Nhận thức được giá
trị to lớn và tầm quan trọng của đa dạng sinh học, năm 1993 Việt Nam đã phê
chuẩn công ước quốc tế về đa dạng sinh học. Năm 1995, Chính phủ đã phê
duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động đa dạng sinh học ở Việt Nam”. Năm
2007, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2020” được xây dựng và phê duyệt triển khai.
Ở Việt Nam, Xoan đào sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m so với
mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Quảng
Ninh… và một số khu vực khác của Tây Nguyên. Tại Kom Tum, Xoan đào
phát triển tốt ở một số huyện như: Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong. Xoan đào
còn rất ít cá thể ở khu vực rừng miền Đông Nam Bộ.
Xoan đào sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân năm đạt đường kính
2 - 2,5cm và đạt chiều cao 1,2 - 2m. Gỗ Xoan đào được dùng làm ván lạng,
ván bóc và các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp… Đặc biệt
hiện nay gỗ Xoan đào được dùng làm ván lạng cho veneer rất phổ biến, loại
gỗ này đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Chất liệu veneer Xoan đào


3

đang trở thành xu hướng và sự lựa chọn của rất nhiều gia đình Việt. Lá non và
vỏ cây có thể dùng để chiết xuất tinh dầu.
Là loại gỗ có độ bền và độ ổn định cao, thiết kế được nhiều kiểu dáng,
mẫu mã hiện đại, sau khi đã được xử lý kỹ thuật thì độ chịu ẩm và khả năng
kháng mối mọt tốt hơn. Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam năm
2012 đạt 3,8 tỷ USD - đứng thứ 6 thế giới, thứ 2 châu Á, thứ Nhất Đông Nam
Á - trong đó các mặt hàng chế biến từ gỗ Xoan đào khá lớn. Xoan đào cho giá
trị kinh tế rất cao.
Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đang bị thiếu hụt trầm trọng nguyên liệu
gỗ phục vụ xây dựng phát triển đô thị, khu công nghiệp, dân dụng.
Xoan đào cũng thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), nên có tính chịu hạn cao,
thích hợp với vùng đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn. Nhiều diện tích rừng do
một số nguyên nhân khác nhau nên sự phân bố Xoan đào ngày càng bị thu
hẹp nhanh chóng. Người dân còn nghèo đói, trình độ dân trí thấp nên chưa

thực sự thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ và gây trồng loài cây này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên cây Xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) tại xã Yên Nhuận - huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn”, nhằm
góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng giải pháp và phát triển loài
cây có triển vọng và hiếm này tại xã Yên Nhuận.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được phân bố tự nhiên và đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Xoan đào tại xã Yên Nhuận, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn .


4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân bố tự nhiên:
 Xác định được những đặc điểm hình thái của loài Xoan đào.
 Xác định được một số đặc điểm sinh thái của loài Xoan đào tại khu vực
nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
 Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết
các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm
việc với cộng đồng thôn bản và người dân.
 Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý.
Ý nghĩa trong thực tiễn:
 Nghiên cứu loài Xoan đào (Pygeum arboreum Endl), làm cơ sở đề xuất
hướng bảo tồn và phát triển loài tại xã Yên Nhuận.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1.1. Trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống trong một khoảng không gian nhất định trong một giai
đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các
mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần
trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường. Cấu trúc rừng bao gồm cấu
trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Richards (1968) [14] cho rằng “quần xã thực vật gồm những loài cây có
hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh
thái nhất định và có một cấu trúc bên ngoài và được sắp xếp một cách tự
nhiên và hợp lý trong không gian”. Theo ông cách sắp xếp được xem xét theo
hướng thẳng đứng và hướng nằm ngang. Từ cách sắp xếp này có thể phân biệt
các quần xã thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ. Phương pháp này
có thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua các biểu đồ mặt cắt. Trên cơ sở
này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn các biện pháp kỹ thuật để điều chỉnh
mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn định.
Theo G. N. Baur (1962) [1], rừng mưa là một quần xã kín tán, bao gồm
những cây gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây
gỗ và cây bụi hoặc nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác
nhau - cây bò leo và thực vật phụ sinh (Vương Tấn Nhi dịch). Điều này nói



6

lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất định về loài cây gỗ chịu ẩm,
nhiều tầng tán và các dạng sống khác rất phức tạp trong một kiểu rừng.
Phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của
các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) [29] để
sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó.
Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi
của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích
nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt
đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng
sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Với kiểu phân chia dạng sống này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân
biệt được các kiểu thảm thực vật ở vùng ôn đới, đó là kết quả tác động tổng
hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Tuy nhiên đối với rừng nhiệt đới rất
khó áp dụng.
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng Kraft (1884), đã chia cây rừng
trong một lâm phần thành 5 cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn
ép”. Các chỉ tiêu Kraft sử dụng là: Vị trí tán cây trong tán rừng (chiều cao), độ
lớn và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa, tình trạng sinh lực…Mỗi chỉ tiêu có
một hệ thống tiêu chuẩn để nhận biết và đánh giá (Stephen và ctv, 1986) [31].
Phương pháp này phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng rõ ràng trong
các lớp không gian, chiều cao của các cấp so với chiều cao trung bình. Nhưng
giải pháp này chỉ áp dụng cho rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không



7

gian dinh dưỡng ở cùng loài cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức
tạp có nhiều thế hệ tuổi khác nhau nên khó áp dụng. Như vậy, các nhà lâm
học nêu trên khi mô tả, nhận xét, đánh giá cấu trúc rừng đều mang tính định
tính để nhận biết về kiểu rừng. Từ đó, khuyến cáo các nhà lâm học điều có
biện pháp tác động thích hợp để nâng cao năng xuất rừng.
2.1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và
vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền
đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan
đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập
trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài… Có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc
và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 - 1897), Thực vật
chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 - 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng
Đông, Trung Quốc (9 tập) [17] [22]. Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp
phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như
đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần
thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các
công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,
quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
Họ Hoa hồng (Rosaceae) là một họ lớn trong thực vật, với khoảng 2.0004.000 loài trong khoảng 90-120 chi, tùy theo hệ thống phân loại. Hiện tại hệ



8

thống APG II công nhận 2.520 loài trong 90 chi. Theo truyền thống nó được
chia thành 4 phân họ: Rosoideae, Spiraeoideae, Maloideae, Amygdaloideae.
Các phân họ này được miêu tả đặc trưng chủ yếu theo cấu trúc của quả, mặc
dù cách tiếp cận này không phải là được tuân theo một cách rộng khắp. Các
công trình gần đây đã xác nhận rằng kiểu phân chia truyền thống 4 phân họ
như vậy không phải đều có tính đơn ngành, vì thế cấu trúc của họ này vẫn
phải chờ giải pháp hoàn thiện và tổng thể hơn.
2.1.1.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài cây
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Theo Odum E.P (1971) [28] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái,
trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã
phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá
thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập
tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Theo Ly Meng Seang (2008) [27] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ
tuổi khác nhau: Phân bố N - D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và
nhọn, phân bố N - H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N - Dt đều có
đỉnh lệch trái và tù. Giữa D1,3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3
lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.



9

Theo Khamleck (2004) [26], họ Dẻ có phân bố khá rộng, khoảng 900
loài chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt
đới, song chưa có tài liệu nào công bố chúng ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu
hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt là Việt Nam có tới 216 loài
và ít nhất là Châu Phi và Vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn
giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội
dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật
và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng
mưa nhiệt đới đã được Richards P. W (1952) [14], Baur G. N (1964) [25],
Odum E. P (1971) [28] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan
điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến
của rừng
Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu
trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với
một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái
sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên
cứu trong luận văn.
2.1.2. Ở Việt Nam
2.1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt nam cũng đã được rất nhiều tác giả
đề cập tới nhằm đưa ra giải pháp lâm sinh phù hợp, song tiêu biểu phải kể đến
một số công trình nghiên cứu sau:
Theo Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [19] [20] đã đưa ra mô hình
cấu trúc tầng như: Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới
tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến



10

bổ sung phương pháp biểu đồ, mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu
cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng
đại với tỉ lệ nhỏ hơn và có ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa
hình. Bên cạnh đó, ông còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực
vật rừng Việt Nam. Đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây
lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và
trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, Thái Văn Trừng đã phân
chia thảm thực vật Rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Rõ ràng các nhân tố cấu
trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh
thái phát sinh quần thể.
Về đa dạng tầng cây gỗ đã có nhiều tác giả Việt Nam quan tâm nghiên
cứu về đa dạng sinh học, đặc biệt là đa dạng hệ thực vật, đầu tiên phải kể đến
công trình nghiên cứu “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng
(1963, 1978) [20]. Tác giả đã tổng kết và công bố công trình nghiên cứu của
mình với 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ ở Việt
Nam. Ông đã nhấn mạnh sự ưu thế của ngành thực vật hạt kín (Angiospermae)
trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài chiếm 90,9%, 1727 chi chiếm 93,5% và
239 họ chiếm 82,7% trong tổng số taxon mỗi bậc. Tiếp theo là công trình “Bước
đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc” của Trần Ngũ Phương (1970) [13]. Tác giả chia
rừng miền Bắc Việt Nam thành 3 đai với 8 kiểu.
2.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora Cochinchinensis”
của Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (18791907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ
thực vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công



11

trình này, các tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả các
loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, trong đó hệ
thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974)
[30], trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã
khác nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm
6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Độ (1970-1972)
cũng cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn lại là
5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam” [5].
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác đã góp phần vào
việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng
Việt Nam (Viện điều tra qui hoạch, 1971-1988) [24], Cây thuốc Việt Nam
(Viện dược liệu, 1990) [23], Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs, 1993) [9],
Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993) [6], 100
loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997) [7], Cây cỏ có ích ở
Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999) [4] v.v...Gần đây Viện sinh thái
và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên
khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào
việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
Theo Lê Phương Triều (2003) [18] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một
số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài,
ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân

bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.


12

Hoa hồng (Rose) có tên khoa học là Rosa sp. có nguồn gốc ôn đới và á
nhiệt đới vùng Bắc bán cầu, được xếp vào lớp Song tử diệp (Dicotyledones),
bộ Hồng (Rosales), họ Hồng (Rosaceae). Ở Việt Nam hoa hồng được nhập
trồng từ lâu trên khắp mọi miền Nam Bắc. Hoa hồng là loại hoa chủ lực chiếm
30% - 35% diện tích trồng hoa cắt cành của nước ta. Những vùng trồng hoa tập
trung là Lâm Đồng, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh…
Trần Minh Tuấn (1997) [13] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học
loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba
Vì - Hà Nội, ngoài những kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên,
sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng về kỹ
thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [21] trong công trình nghiên cứu “Bảo tồn
nguồn gen cây rừng”; có đề cập đến Mun như là loài cây cần được quan tâm trong
công tác bảo tồn nguồn gen. Với các mô tả về hình thái, phân bố của loài đã được
tác giả mô tả cũng như một vài đặc điểm về tái sinh tự nhiên của loài
Kết quả nghiên cứu về loài cây Căm xe (Vương Hữu Nhị, 2004) [12];
Cây Giáng hương (Hà Thị Mừng, 2004) [10]; Cây Vối thuốc (Đoàn Đình
Tam, 2012) [15]… Các tác giả đã tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu hái
chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất cây con, trồng rừng và sinh trưởng của
một số loài cây nghiên cứu.
Vũ Văn Cần (1997) [2] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của loài Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn
Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái,
vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần,… tác giả cũng đưa ra kỹ thuật
tạo cây con từ hạt đối với loài Chò đãi.



13

2.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa
chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu như sau:
Theo Nguyễn Bá Chất (1996) [3] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và
biện pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu
về các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số
biện pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Theo Nguyễn Toàn Thắng (2008) [16] đã nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã
có những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử
dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các
loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,....
Lê Viết Lộc (1964) [8] về “Bước đầu điều tra thảm thực vật rừng Cúc
Phương” Công trình đã tiến hành điều tra 47 ô tiêu chuẩn có diện tích 1000
m2 và 2000 m2 và đã xây dựng được bản đồ phân bố của 11 loại hình ưu thế
trong vùng nghiên cứu cho thấy ở Cúc phương Chò chỉ (Parashorea chinensis
Wang Hsie) là cây ưu thế lập quần trong loại hình ưu thế: Sâng - Sấu - Chò
chỉ - Đinh hương (Lê Viết Lộc, 1964, Các thảm thực vật rừng ở Cúc Phương).
Thái Văn Trừng (1978, 1999) phân chia thảm thực vật trong một vùng thành
hai nhóm lớn: nhóm các quần thể thực vật theo độ vĩ và nhóm các quần thể thực
vật theo độ cao. Vành đai cao từ 700m - 1.600m (ở miền Bắc) và từ 1.000m 1.800m (ở miền Nam) là vành đai độ cao á nhiệt đới núi thấp tầng dưới. Nhiệt
độtrung bình hàng năm từ15 - 200C, nhiệt độtối thấp tuyệt đối có khi xuống đến
00C, xuất hiện sương muối. Tổ thành thực vật ở vùng núi phía bắc có những họ
thực vật á nhiệt đới chiếm ưu thế rõ rệt như họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae),



14

họ Chè (Theaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Óc chó
(Juglandaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae) v.v…
Thái Văn Trừng (1978, 1999) [20] đã căn cứ vào quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể thực vật để phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Tư
tưởng học thuật của quan điểm này là trong một môi trường sinh thái cụ thể
chỉ có thể xuất hiện một kiểu thảm thực vật nguyên sinh nhất định. Trong môi
trường sinh thái đó, có 5 nhóm nhân tố sinh thái phát sinh ảnh hưởng quyết
định đến tổ thành loài cây rừng, hình thái, cấu trúc và hình thành nên những
kiểu thảm thực vật rừng tương ứng.
Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên, là cơ
sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề
tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Xoan đào tại xã Yên Nhuận.
2.1.2.4. Nghiên cứu về cây Xoan đào
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu, tài liệu về loài Xoan đào
(Pygeum arboreum Endl) rất hiếm và hầu như chưa có công trình nghiên cứu
nào cụ thể và chi tiết nào về loài cây này. Sau đây là một số tài liệu liên quan
đến loài Xoan đào. Tuy nhiên, các nghiên cứu về loài Xoan đào mới chỉ là
bước đầu, chưa đồng bộ và chưa dủ cơ sở để phục vụ cho việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật gieo ươm và gây trồng trên diện tích lớn.
“Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Xoan đào bản
địa (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh
Lào Cai” (2013) do Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng thực hiện. Địa điểm
triển khai thực hiện tại huyện Văn Bàn. Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề
tài, nhằm xác định được các đặc tính sinh học, vật hậu học và xây dựng được
hướng dẫn kỹ thuật nhân giống, trồng mô hình cây Xoan đào để gia tăng số
lượng, giảm nguy cơ tuyệt chủng. Kết quả bước đầu: Cơ quan thực hiện đã
xác định được vị trí phân bố của 50 cây trội để theo dõi nghiên cứu một số



×