Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện văn lãng tỉnh lạng sơn giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.68 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ BỨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2013- 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ BỨNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: LTK11 - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thuỷ

Thái Nguyên, năm 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn hết sức quan trọng trong toàn bộ quá trình học
tập, rèn luyện của mỗi sinh viên. Với phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết
gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt nghiệp sẽ giúp cho sinh viên củng cố và hệ
thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, áp dụng một cách sáng tạo, linh hoạt vào
thực tế nhằm nâng cao năng lực chuyên môn để sau khi ra trường có thể đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Để hoàn thành khóa luận này bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt giảng
viên hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Thuỷ và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và
hướng dẫn em trong thời gian học tập tại trường, luôn tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành tốt kết quả thực tập tốt ngiệp. Em xin trân thành cảm ơn các chú, các anh, các chị
đang công tác tại chi nhánh VPĐKQSDĐ huyện Văn Lãng đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập để có được kết quả như ngày hôm nay.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn
giúp đỡ và động viên em trong thời gian qua để hoàn thành tốt kỳ thực tập cũng như
bài báo cáo này.
Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu
nhưng do thời gian và trình độ hạn chế nên bài báo cáo của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy,
cô giáo để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 08 năm 2016

Sinh viên

Hoàng Thị Bứng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lãng .....................................................30

Bảng 4.2:

Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn huyện năm 2015 ...........................33

Bảng 4.3:

Nguồn nhân lực của Văn phòng ĐKQSDĐ ..........................................35

Bảng 4.4:

Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện năm 2013 .......................40

Bảng 4.5:

Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Văn Lãng năm 2014 ......41

Bảng 4.6:


Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Văn Lãng năm 2015 ......42

Bảng 4.7:

Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các năm của huyện Văn Lãng giai
đoạn năm 2013 - 2015 ..........................................................................43

Bảng 4.8:

Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lãng,
Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................45

Bảng 4.9:

Kết quả cấp GCNQSDĐ ở tại nông thôn trên địa bàn huyện Văn
Lãng, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ........................................46

Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở tại đô thị trên địa bàn huyện Văn Lãng,
Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 .................................................47
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Văn Lãng, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 ...............................48
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp trên địa bàn
huyện Văn Lãng, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015 .....................49
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của huyện Văn Lãng
giai đoạn 2013 - 2015 ...........................................................................50
Bảng 4.14: Số lượng hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa thế chấp QSDĐ của Văn
phòng ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn ...............................51
Bảng 4.15: Tình hình lập và quản lý hồ sơ địa chính của Văn phòng ĐKQSDĐ
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ...........................................................53
Bảng 4.16: Đánh giá sự hiểu biết chung .................................................................54

Bảng 4.17: Đánh giá của người dân về thời hạn giải quyết các thủ tục hành
chính tại Văn phòng ĐKQSDĐ ............................................................56


iii
Bảng 4.18: Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ chi nhánh Văn phòng
ĐKQSDĐ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ........................................58
Bảng 4.19: Trình độ của các hộ được điều tra ........................................................60
Bảng 4.20: Nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính của hộ điều tra ...................62
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ ......................................................63


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1:

Sơ đồ vị trí của Văn phòng ĐKQSDĐ trong hệ thống quản lý đất đai 12

Hình 4.1:

Cơ cấu đất đai huyện Văn Lãng năm 2015 ...........................................34

Hình 4.2:

Hiểu biết chung của người dân .............................................................55

Hình 4.3:

Đánh giá của người dân về thời hạn giải quyết các thủ tục hành

chính tại Văn phòng ĐKQSDĐ ............................................................57

Hình 4.4:

Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ Văn phòng ĐKQSDĐ huyện .....59

Hình 4.5:

Trình độ các hộ được điều tra ...............................................................61

Hình 4.6:

Nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính của hộ được điều tra ..........62


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất


GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TCĐC


Tổng cục địa chính

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai


vi
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của công tác quản lý đất đai .....................................4
2.1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đất đai .........................................4
2.2. Khái quát về văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ở nước ta ..........................7
2.2.1. Khái niệm văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ...........................................7
2.2.2. Quy định Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ............................................8
2.2.3. Vị trí và chức năng của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất .....................8
2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ..................9
2.2.5. Tổ chức hoạt động ...........................................................................................10
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên Thế Giới và Việt Nam .......................................12
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế Giới ..........................................................12
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam.............................................................15
2.4. Tính pháp lý và một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................17
2.4.1. Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng ĐKQSDĐ ...17
2.4.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài .....................................21
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.1.1. Đối tượng ........................................................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24


vii
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................25
3.4.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................25
3.4.4. Phương pháp kế thừa.......................................................................................25

3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu....................................................25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................27
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Lãng .................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
4.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Văn Lãng ................................................32
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ..............................35
4.3.1. Thực trạng tình hình hoạt động của Văn phòng ĐKQSDĐ ............................35
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Văn Lãng, Tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................39
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của huyện Văn Lãng giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................44
4.3.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn
huyện Văn Lãng giai đoạn 2013 – 2015 ...................................................................50
4.3.5. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức trên địa bàn huyện Văn
Lãng, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................51
4.3.6. Đăng ký thế chấp bằng QSDĐ và xóa thế chấp bằng QSDĐ .........................51
4.3.7. Kết quả đo đạc và lập hồ sơ địa chính ............................................................52
4.4. Đánh giá ý kiến của người dân và cán bộ về hoạt động của Văn phòng
ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn..............................................................53
4.4.1. Ý kiến đánh giá của người dân về hoạt động của Văn Phòng ĐKQSDĐ huyện
Văn Lãng ...................................................................................................................54


viii
4.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Văn phòng ĐKQSDĐ huyện Văn Lãng
...................................................................................................................................59
4.4.3. Ý kiến của cán bộ đang công tác tại Văn phòng ĐKQSDĐ huyện ...............63
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại của Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn .............................64
4.5.1. Thuận lợi và khó khăn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................64
4.5.2. Nguyên nhân tồn tại của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Văn Lãng ........................................................................................................65
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất ................................................................................................66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................68
5.1. Kết luận ..............................................................................................................68
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một loại tài nguyên không do con người làm ra, nhưng con người
sử dụng nó như một tài nguyên sản xuất. Với mỗi quốc gia đều có một quỹ đất đai
nhất định được giới hạn bởi một diện tích, ranh giới, vị trí… Do vậy, đất đai là tài
sản vô cùng quý giá được chuyển tiếp qua các thế hệ, được pháp luật công nhận là
một dạng tài sản trong phương thức tích lũy của cải vật chất của xã hội. Nó không
chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, mà còn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã
hội. Vì vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ và thống nhất.
Trong giai đoạn hiện nay với sức ép về dân số và tốc độ công nghiệp hoá, đô thị
hoá, sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ kéo theo nhu cầu
sử dụng đất ngày một tăng mà quỹ đất thì có hạn thì vấn đề sử dụng đất như thế nào
cho hợp lý đang ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, trong quá

trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh,
sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời vẫn bảo vệ được đất đai, bảo vệ được
môi trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.
Để giải quyết được vấn đề này thì giải pháp vô cùng cần thiết và quan trọng
chính là công tác quản lý đất đai. Nó đòi hỏi phải thật sự hợp lý và có sự thống nhất
từ Trung ương đến địa phương. Cùng với những chính sách chặt chẽ và mang lại
hiệu quả cao. Đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải có sự đồng bộ.
Cũng như công tác thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai phải
được cải cách phù hợp với nhu cầu và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Với cơ chế “một cửa” chi nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ đã rút gọn được một
số loại thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khi tham gia vào
những hoạt động liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất. Nhiệm vụ chính của


2
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lưu trữ, quản lý, chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc
tính địa chính trên địa bàn. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh
Văn phòng ĐKQSDĐ là một trong những nhiệm vụ cần thiết, thường xuyên được
các cấp quan tâm và chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai ở cấp mình quản lý, nhằm tăng
cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sử dụng đất đai ngày càng chuẩn
xác hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng việc đánh
giá hoạt động của cơ quan chức năng trong lĩnh vực quản lý đất đai. Do đó được sự
đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá được tình hình hoạt động của chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015. Từ đó tìm ra
những thuận lợi khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao vai trò hoạt động của chi nhánh
Văn phòng ĐKQSDĐ trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

1.3.1. Mục tiêu cụ thể
- Nêu rõ vai trò hoạt động của chi nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ huyện
Văn Lãng.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn tồn tại và giải pháp nâng cao vai trò hoạt
động của chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập


3
Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học để đưa vào thực
tiễn.Củng cố trau dồi kiến thức, nắm vững được những kiến thức về chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ.
Trên cơ sở đó có thể có những sáng kiến góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tích lũy cho bản thân vốn kiến thức để áp dụng vào công tác chuyên môn
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời chủ động được những hoạt động
chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
Giúp sinh viên đánh giá được đúng đắn về thực trạng của chi nhánh Văn phòng
ĐKQSDĐ.
Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá được các ưu, nhược điểm
để làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi
nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ trên địa bàn huyện.

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để chi nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ
phát huy những nhiệm vụ đã làm tốt và khắc phục những mặt còn tồn tại.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của công tác quản lý đất đai
2.1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất
đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại
đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8].
2.1.1.2. Nội dung
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại Khoản 2 Điều 22 Luật Đất đai năm 2013[6] đã đề ra 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

8. Thống kê, kiểm kê đất đai
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất


5
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Như vậy, công tác quản lý nhà nước và đất đai là một trong những vấn đề
quan trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật, Và đặc biệt đối với trực tiếp
người sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn, giúp người sử dụng đất yên
tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối
với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Được cấp GCNQSDĐ cũng là quyền lợi
của người sử đất.
2.1.1.3. Hồ sơ địa chính
Theo Luật Đất đai 2013 hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối
với việc sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ trong đó chứa đựng những thông
tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp luật của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc bản đồ, đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin

chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy
sang hồ sơ địa chính dạng số.
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 [6], Căn cứ Nghị định số 21/2013/ NĐ-CP ngày


6
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên vài Môi trường đã ban hành thông tư số
24/2014/TT-BTNMT hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ đị chính[1].
Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Sổ đồ địa chính.
- Bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Sổ theo dõi biến động dạng đất đai lập đưới dạng giấy.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số liệu, kích thức, hình thể, diện tích, vị trí.
- Người sử dụng đất.
- Nguồn gốc, mục đích, thời gian sử dụng đất.
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã được thực
hiện và chưa được thực hiện.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Hồ sơ địa chính được thiết lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, do
cán bộ địa chính lập dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và
kiểm tra nghiệm thu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ địa chính được chỉnh lý biến động khi chủ sử dụng thửa đất làm đủ các
thủ tục pháp lý về đăng ký biến động.

Hồ sơ địa chính phải lập đầy đủ nội dung, rõ ràng và đúng quy cách nhằm
phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.1.4. Quyền của người sử dụng đất
Trước đây công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền đã có phần bị
buông lỏng; vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai chưa cao, trong đó có công
tác lập quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


7
Thi hành các quy định pháp luật về đất đai trong điều kiện hiện nay, huyện
đã quan tâm, đảm bảo thực hiện ngày càng đầy đủ tốt hơn các quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
- Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền chung của người sử
dụng đất đã được thực hiện thường xuyên, liên tục, đảm bảo đúng quy định của
Luật Đất đai năm 2013[6] trong lĩnh vực sau đây:
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2. Khái quát về văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất ở nƣớc ta
2.2.1. Khái niệm văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng ĐKQSDĐ là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực
hiện Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất, quản lý

hồ sơ địa chính; giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp trong việc thực
hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Văn phòng ĐKQSDĐ là một cơ quan hành chính sự nghiệp được thành lập
để cung cấp các dịch vụ công như: Cung cấp thông tin về đất đai cho các cá nhân, tổ
chức; Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về đất đai. Mặt khác Văn phòng
ĐKQSDĐ giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường quản lý về đất đai bằng các
nghiệp vụ như: Thực hiện các thủ tục hành chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính. Nhìn chung các thủ tục hành
chính về đất đai đều phải trải qua cửa Văn phòng ĐKQSDĐ.


8
2.2.2. Quy định Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng ĐKQSDĐ được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), là đơn vị
sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý
biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản
lý HSĐC theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các thủ tục về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài. Chi nhánh Văn phòng ĐKQSDĐ cấp huyện thực hiện các thủ tục
về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chỉnh lý biến động về

đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.2.3. Vị trí và chức năng của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức
năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu đất đai; thống kê kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật. VPĐKĐĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; được nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo
quy định của pháp luật.


9
2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
a) Thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc
tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh lý
biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra
việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn
liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng

dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
e) Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
f) Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất;
kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung
cấp trước khi sử dụng, quản lý.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và
cấp xã.
h) Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông
tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu
cầu của cộng đồng.
i) Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai,
tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa
chính, trích sao HSĐC theo quy định của pháp luật.


10
k) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng
theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường giao.
2.2.5. Tổ chức hoạt động
2.2.5.1. Tổ hành chính văn thư
- Phụ trách công tác hành chính - quản trị, tổ chức - lao động tiền lương, tài
sản, kế hoạch - tổng hợp báo cáo.
Nhận hồ sơ từ tổ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ thuộc văn phòng UBND huyện
chuyển vào và chuyển hồ sơ đến các tổ trưởng, tổ nghiệp vụ có liên quan, luân chuyển
hồ sơ trên phần mềm, phát hành hồ sơ thuộc thẩm quyền của Văn phòng Đăng ký.

- Thực hiện việc thu phí đo địa chính thửa đất và tài sản gắn liền với đất.
2.2.5.2. Tổ đo đạc
- Thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với
đất theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức thực hiện các dự án theo
quy định.
2.2.5.3. Tổ kiểm tra nội nghiệp và lưu trữ
- Thực hiện kiểm tra nội nghiệp bản vẽ, kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo
địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất cấp
trước khi sử dụng, quản lý.
- Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối
với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện, gửi thông báo chỉnh lý biến động cho
Văn phòng ĐKQSDĐ và UBND xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền, kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban
nhân dân cấp xã.


11
- Quản lý lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chính, bản đồ địa chính, Sổ mục kê, Sổ
theo dõi biến động đất đai, Sổ cấp GCN, Hồ sơ GCN, Bản lưu, Bản sao GCN và các
giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông
tin khác về đất đai, tài sản khác gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước
mà nhu cầu của cộng đồng.
2.2.5.4 Tổ cấp giấy CNQSDĐ (có tài sản gắn liền với đất)
- Thực hiện các thủ tục về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (có tài sản gắn liền với đất) đối với hộ gia đình cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
2.2.5.5 Tổ cấp giấy CNQSDĐ (không có tài sản gắn liền với đất)
- Thực hiện các thủ tục về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất (không có tài sản gắn liền với đất) đối với hộ gia đình cá nhân
theo quy định.
2.2.5.6 Tổ đăng ký biến động quyền sử dụng đất không thay đổi chủ sử dụng
- Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chỉnh lý biến động về đất đai theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư
hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định.
2.2.5.7 Tổ đăng ký biến động có thay đổi chủ sử dụng
- Thực hiện các hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cấp lại, cấp đổi quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.


12

Chính phủ

BTN&MT
UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương

STN&MT
Văn phòng

UBND huyện, quận,
thị xã trực thuộc tỉnh

ĐKQSDĐ cấp tỉnh

PTN&MT


UBND xã, phường ,

Văn phòng
ĐKQSDĐ cấp

thị trấn

huyện

Cán bộ địa chính
xã, phường, thị
trấn
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí của Văn phòng ĐKQSDĐ trong hệ thống quản lý đất đai
2.3. Tình hình quản lý đất đai trên Thế Giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế Giới
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy các
nước trên thế giới đều quản lý nguồn tài nguyên hết sức chặt chẽ, tùy theo điều kiện
cụ thể mỗi quốc gia có một cách quản lý đất đai riêng.


13
* Ở Thụy Điển
Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý đất
đai là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy toàn bộ pháp luật và chính sách đất đai
luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất
và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp giải quyết mối quan hệ đất đai và hoạt động của toàn xã
hội với 36 bộ luật khác nhau. Các hoạt động cụ thể về quản lý đất đai như quy
hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được

quản lý bởi ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hóa pháp luật và chính sách
đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế
thị trường có sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây gắn liền
với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát luật bất động sản tư nhân. Quy
định các vấn đề cố định gắn liền với Bất động sản, quy định việc mua bán đất đai,
việc thế chấp quy định việc hóa lợi các hoạt động khác như vấn đề bồi thường, quy
hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đai và hệ thống đăng ký [7].
* Ở Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã hội
về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng
lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển
nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thể trưng dụng theo
pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục
đích sử dụng đất.
+ Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha đất
canh tác, bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia đình. Vì vậy, Nhà nước có chế độ bảo hộ
đặc biệt đất canh tác.
+ Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất trưng dụng theo mục
đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối với đất canh tác bằng 6 đến 10


14
lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp trước đó khi bị trưng
dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6
lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị trưng
dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần sản lượng bình quân của đất bị trưng dụng
3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền
đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử
dụng vào các mục đích khác [7].

* Ở Nước Pháp
+ Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên một
số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng
đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
+ Ở Pháp, chính sách quản lý đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất
nông nghiệp bền vững và tuân thủ phân vùng sản xuất. Sử dụng đất nông nghiệp,
luật pháp quy định một số đặc điểm sau: Việc chuyển đất canh tác sang mục đích
khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định.
Nghiên cấm việc xây dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
+ Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối với
một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng, đất mới
dùng cho ươm cây trồng.
+ Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau có thể đàm phán với
nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ
thành thửa đất lớn.
+ Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người mua,
muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán đất nông
nghiệp phải nộp thuế đất và lệ phí trước bạ. Đất này được ưu tiên bán cho những
người láng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát việc hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đất đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi


15
giới và trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu
đất đai có Tòa án Hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
+ Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô thị, quy
hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển [7].

* Nước Australia
+ Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở
hữu Nhà nước vàđất thuộc sở hữu tư nhân.Australia công nhận Nhà nước và tư nhân
có quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo
định luật là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo
tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng như vàng, bạc, thiếc, than,
dầu mỏ,….(theo sắc luật về đất đai khoáng sản năm 1993).
+ Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di
chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy nhiên luật cũng
quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công
cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước phải thực hiện bồi thường thỏa đáng [7].
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
2.3.2.1 Trước khi có Luật đất đai 2013
- Sau khi giành được chính quyền Cách mạng tháng Tám năm 1945, đất
nước ta phải đương đầu với “thù trong, giặc ngoài” và tiếp tục cuộc kháng chiến
trường kỳ 9 năm chống thực dân Pháp. Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất đất nước. Thời kỳ đó ở miền Bắc,
Nhà nước chú trọng ưu tiên quản lý đất nông nghiệp nhằm thực hiện phong trào
“hợp tác hóa”. Tổng cục khai hoang được thành lập nhằm chỉ đạo và quản lý diện
tích đất khai hoang.


×