Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tổ chức hoạt động TNST trong dạy học đọc hiểu văn bản hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN THỊ HOÀI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN HẠNH PHÚC CỦA MỘT
TANG GIA CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG
Ở TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ Văn
Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học đọc hiểu văn bản Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng
ở trường THPT”, tôi đã nhận được giúp đỡ tận tình của toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Ngữ văn, các thầy cô trong tổ phương pháp dạy học Ngữ văn, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của cô giáo hướng dẫn ThS Nguyễn Thị
Mai Hương.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan tâm,
động viên nhiệt tình từ phía gia đình, bạn bè, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè
đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian qua. Tác giả khóa luận cũng


xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới cô giáo hướng dẫn ThS
Nguyễn Thị Mai Hương, người đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là kết
quả nghiên cứu không trùng với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoài


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

GV

Giáo viên

GS

Giáo sư

GS.TS


Giáo sư.Tiến sĩ

HS

Học sinh

HĐGD

Hoạt động giáo dục

NXB

Nhà xuất bản

TNST

Trải nghiệm sáng tạo

THPT

Trung học phổ thông

TTPS

Tiểu thuyết phóng sự

PPDH

Phương pháp dạy học



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Dự kiến đóng góp ............................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ................................................................................................ 4
NỘI DUNG ............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................................. 5
1.1.1.1. Hoạt động .................................................................................................. 5
1.1.1.2. Trải nghiệm ............................................................................................... 6
1.1.1.3. Sáng tạo ..................................................................................................... 8
1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..............................................................10
1.1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình
THPT ....................................................................................................................11
1.1.2.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông ......................11
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................13
1.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................17


1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng

Phụng trong nhà trường THPT hiện nay ..............................................................17
1.2.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đọc hiểu văn bản “Hạnh phúc của một tang
gia” của Vũ Trọng Phụng ......................................................................................18
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA” CỦA VŨ
TRỌNG PHỤNG Ở TRƯỜNG THPT ................................................................20
2.1. Đặc điểm tiểu thuyết phóng sự......................................................................20
2.1.1. Khái niệm tiểu thuyết phóng sự .................................................................20
2.1.1.1. Tiểu thuyết...............................................................................................20
2.1.1.2. Phóng sự ..................................................................................................21
2.1.1.3. Tiểu thuyết phóng sự ...............................................................................23
2.1.2. Đặc điểm tiểu thuyết phóng sự...................................................................26
2.1.3. Đặc điểm tiểu thuyết phóng sự Vũ Trọng Phụng.......................................27
2.2. Các hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng Phụng ....................................29
2.2.1. Hoạt động 1: Tọa đàm - Thảo luận nhóm ..................................................29
2.2.2. Hoạt động 2: Tổ chức diễn đàn .................................................................32
2.2.3. Hoạt động 3: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề .................................................35
2.2.4. Hoạt động 4: Sân khấu tương tác. ..............................................................37
2.3. Ý nghĩa hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn bản
“Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng Phụng ở trường THPT .................39
2.3.1. Giúp học sinh có thái độ sống đúng đắn với những phong tục tập quán của
dân tộc ..................................................................................................................39
2.3.2. Bồi đắp quan niệm sống, lối sống tốt đẹp giữ tròn đạo “hiếu” với ông cha
..............................................................................................................................41
CHƯƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM .........................................................43
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................43


3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................43

3.3. Địa bàn thực nghiệm .....................................................................................44
3.4. Thời gian thực nghiệm ..................................................................................44
3.5. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................44
3.6. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................58
KẾT LUẬN ..........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong tình hình hiện nay, đổi mới giáo dục đang là vấn đề đặt lên hàng
đầu và được cả xã hội quan tâm. Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng: Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phấm chất người học.
Giáo dục nước ta đang thực hiện những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm phát
huy năng lực tư duy, sáng tạo của mỗi cá nhân. Đó là quá trình chuyển đổi từ
quá trình quan tâm đến việc học HS tiếp thu được những gì từ những nội dung
bài dạy của GV sang quan tâm đến việc từ những kiến thức đã học, đã tích lũy
các em sẽ vận dụng như thế nào vào thực tiễn. Để đáp ứng được yêu cầu cấp
thiết ấy vấn đề đặt ra là phải chuyển đổi PPDH từ lối áp đặt, đọc chép, truyền thụ
một chiều sang dạy các em cách học, cách vận dụng kiến thức, kĩ năng, qua đó
hình thành năng lực phẩm chất cần thiết cho chủ thể học tập. Cùng nằm trong
quỹ đạo đó, dạy môn Ngữ văn trong trường THPT cũng đã và đang từng bước
chuyển đổi cách thức và mục đích dạy học. Trong chương trình giáo dục phổ
thông mới, hoạt động TNST là một phương pháp mới mang lại hiệu quả cao
trong giờ học Ngữ văn ở THPT. Tổ chức HĐGD theo hướng tăng cường

sự TNST cho HS nhằm định hướng tạo điều kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và
tham gia các hoạt động thực tiễn qua đó khuyến khích động viên và tạo điều kiện
cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái
mới trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua
trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành phẩm chất, kĩ năng sống và phát triển
năng lực cho HS.
Vũ Trọng Phụng là một nhà văn nhà văn, nhà báo của văn học Việt Nam
vào đầu thế kỷ XX. Tuy thời gian cầm bút ngắn ngủi nhưng ông đã để lại một

1


khối lượng tác phẩm lớn mang giá trị sâu sắc về mọi mặt. Sách giáo khoa Ngữ
văn lớp 11 chọn đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia” để giảng dạy.
Nghiên cứu về tác phẩm này, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động
TNST trong dạy học đọc hiểu văn bản hạnh phúc của một tang gia của Vũ
Trọng Phụng ở trường THPT” với mong muốn đi sâu vào khai thác các vấn đề
kiến thức cũng như nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của GV và
HS trong hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong
dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT.
2. Lịch sử vấn đề
“Hạnh phúc của một tang gia” là văn bản được trích từ chương XV tiểu
thuyết “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng. Đoạn trích này đã được đưa vào giảng
dạy trong chương trình Ngữ Văn 11 nhiều năm qua và nhận được sự quan tâm
của giáo viên THPT cùng các nhà lý luận dạy học. Những công trình nghiên
cứu về tác phẩm “Số đỏ” và đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”: các bài
viết của Nguyễn Hoành Khung - “Số đỏ”; Phan Cự Đệ - “Đánh giá lại Số đỏ”;
Hoàng Ngọc Hiến “Trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Số đỏ”; Nguyễn
Đăng Mạnh - “Tiểu thuyết Số đỏ và tài nghệ Vũ Trọng Phụng”; Đỗ Đức Hiếu
- “Những lớp sóng ngôn từ trong Số đỏ”; Vũ Dương Quỹ - “Đám tang một

người hay cuộc hành trình tới mộ của toàn xã hội”; Hà Minh Đức - “Nhân vật
Xuân Tóc Đỏ trong Số đỏ Vũ Trọng Phụng”… Bên cạnh đó có những công
trình hướng dẫn về tác phẩm “Số đỏ” và đoạn trích “Hạnh phúc của một tang
gia”: Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 11, tập 1 (Phan Trọng Luận); Giới thiệu giáo
án Ngữ Văn 11, tập 1 (Nguyễn Hải Châu); Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn
11 (Huỳnh Ngọc Mỹ - Nguyễn Thị Đáo) chỉ dẫn cụ thể, chi tiết, nêu rõ từng
hoạt động trong tiến trình dạy học văn bản trên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và
dạy học đoạn trích này theo hình thức tổ chức hoạt động TNST cho HS một
cách toàn diện thì cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có công trình nào được
công bố.

2


3. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm mục đích củng cố, nâng cao hiểu biết về PPDH theo hướng đổi
mới.
- Hoạt động TNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lí - xã hội... giúp HS tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng
được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động TNST trong dạy học đọc hiểu
văn bản Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng ở trường THPT”
chúng tôi xin xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Tổng hợp hệ thống cơ sở khoa học về hoạt động TNST.
- Tìm hiểu tình hình thực tiễn việc dạy học đọc hiểu theo hình thức tổ
chức hoạt động TNST ở các trường phổ thông hiện nay.
- Đề xuất các cách thức vận dụng hoạt động TNST trong thiết kế dạy bài
học đọc hiểu “Hạnh phúc một tang gia” ở trường THPT.

- Đánh giá tính hiệu quả và khả năng thực thi của việc vận dụng hoạt
động TNST.
5. Đối tượng nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề ra trên đây, khóa luận tập trung
vào tìm hiểu một số vấn đề chung về hoạt động TNST trong trường phổ thông
nhằm tìm ra cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài nghiên cứu, chúng tôi chọn văn bản: “Hạnh phúc
một tang gia” trong chương trình Ngữ văn 11 làm đối tượng nghiên cứu nhằm
tạo ra hiệu quả cho giờ học đọc hiểu.

3


7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp các vấn đề lí thuyết.
+ Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế.
+ Phương pháp thực nghiệm: vận dụng lí thuyết tổ chức các hoạt động TNST
vào thiết kế bài giảng “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng Phụng.
8. Dự kiến đóng góp
Khi đi vào nghiên cứu khóa luận này chúng tôi muốn góp một phần nhỏ
vào việc đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Bên cạnh đó, khóa luận bước đầu đã hình thành và phát triển khả năng tìm
tòi, nghiên cứu khoa học của người viết.
9. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận
Phần nội dung của khóa luận được cấu trúc với 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn

Chương 2: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Hạnh phúc của một tang gia”của Vũ Trọng Phụng ở trường THPT
Chương 3: Giáo án thực nghiệm

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.1. Hoạt động
Theo từ điển thuật ngữ Tiếng việt: Hoạt động là toàn thể những việc làm
của một tổ chức, một cá nhân có liên quan với nhau để quy đến một mục đích
chung, thường trong một hoạt động xã hội.
Vuwgotsky với tư tưởng cơ bản là: hoạt động tâm lí (bên trong) của
người, được xây dựng theo mẫu của hoạt động bên ngoài. Hoạt động bên ngoài
này được tiến hành bởi công cụ. Công cụ là năng lực thực tiễn mà loài người
sáng tạo ra, kết tinh lại, được vật thể hóa, nhờ đó mà chúng tồn tại một cách
khách quan đối với mỗi cá thể.
Hoạt động tâm lí người được thực hiện dưới hình thức giao lưu bằng ngôn
ngữ, dùng những hệ thống tín hiệu và dấu hiệu (đặc biệt là âm thanh) làm vật
trung gian (coi như công cụ). Động cơ của hoạt động trẻ em chính là chiếm lĩnh
những thành tựu văn minh của loài người để ngày càng trở nên người hơn.
Phương thức giáo dục thực chất là cách tổ chức quá trình hoạt động liên tục
của trẻ em. Trình độ tổ chức các hoạt động ấy là thước đo độ điều khiển quá trình
phát triển tâm lí của trẻ em. Các phương thức giáo dục trước đây, nếu thấy được
phần chủ quan của chủ thể được giáo dục vào lúc này, thì ở thời điểm khác, nó chỉ
thấy được tính khách quan của quá trình, từ phía thầy giáo. Mọi phương pháp giáo
dục cũ vẫn còn loay hoay tìm cách “khai thác” khả năng bên trong của trẻ, hoặc chỉ

lo “cải tiến phương pháp giảng dạy” của thầy giáo theo hướng phát huy năng lực
của trẻ, khai thác triệt để vốn sống của trẻ. Phương pháp giáo dục mới đã khắc phục
được những hạn chế trước đây và đưa ra được một chiến lược mới nhằm hình thành
năng lực mới ở trẻ, giúp tận dụng được vốn sống đã có ở trẻ. Phương pháp mới đã

5


tự đặt ra trong mỗi đứa trẻ ngày càng nhiều hơn năng lực tiễn người và phải làm
việc đó một cách chắc chắn.
Hoạt động của trò là hoạt động có tổ chức, ban đầu thực hiện ở bên ngoài,
một cách vật chất có kiểm soát được một cách cảm tính và trực quan. Sau đó
thực hiện tiếp quá trình biến hình thức bên ngoài thành hình thức bên trong,
thành tâm lí, ý thức nhân cách. Quá trình này cũng được kiểm soát chặt chẽ, trải
qua từng bước, từng giai đoạn. Thực chất quá trình học chính là quá trình làm
việc để tạo một sản phẩm xác định, còn là quá trình dạy là quá trình tổ chức làm
việc, cung cấp vật liệu, mẫu sản phẩm và quy trình công nghệ làm ra sản phẩm.
Đỉnh cao hoạt động tâm lí đạt đến trình độ xã hội (hay nhân cách). Đây là
một bước tiến về chất. Từ đây chỉ còn lại những hoạt động thuần túy người, đặc
trưng cho phạm trù người. Nói cụ thể hơn: hoạt động của cá nhân không còn là
của riêng một cá nhân đơn độc ấy, mà bao giờ cũng là của một cộng đồng người,
trong một thời điểm xác định. Để dễ nhận thấy bản chất của vấn đề, ta có thể nói:
sự thích ứng với hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân không phả là sự thích ứng cá
nhân mà là sự thích ứng tập thể, cộng đồng.
Hoạt động người đạt đến trình độ xã hội đã đưa con người sang hẳn một
phạm trù mới, tách biệt hẳn với thế giới động vật. Một đứa trẻ ngay từ khi ra đời
đứa trẻ đó đã là thành viên của xã hội loài người, đã ở trong mối quan hệ xã hội
người. Vì vậy, việc giáo dục trẻ từ đầu được tổ chức trong mọi trình độ phát triển
của hoạt động, phản ánh nền văn minh hiện đại.
1.1.1.2. Trải nghiệm

Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả
hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ
thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
Nhà triết học vĩ đại Nga Solovyev V.S quan niệm rằng: trải nghiệm là kiến thức
kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng. Trải

6


nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
Trong các nghiên cứu tâm lí học, kinh nghiệm thường được gọi là năng
lực cá nhân, ví dụ Platon K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy của
hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động, đào
tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp kiến thức, kĩ năng, khả năng và thói quen.
Dưới góc độ tâm lí giáo dục, A.N Leontiev đã giải quyết được vấn đề trải
nghiệm của nhân loại: Trong cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm
của nhân loại, kinh nghiệm của thế hệ trước. Nó diễn ra dưới hình thức khả năng
nắm vững kiến thức và ở mức độ làm chủ kiến thức.
Trong các tài liệu sư phạm học, lí thuyết về trải nghiệm dần trở thành đối
tượng nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một vài ý
nghĩa sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kĩ năng có được
trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
- Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được từ bên ngoài các cơ
sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lí thuyết nhất định để thiết lập hoặc

minh họa cho một quan điểm lí luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được giáo
viên đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
Một số nhà nghiên cứu sư phạm lại xem xét thuật ngữ “trải nghiệm” qua
khái niệm “thực hành”, có nghĩa là xem xét nó trong việc tiến hành quá trình
đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy M.N.Skatkin đã kết luận rằng:
Theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào tạo
và giáo dục. Nói chung, người ta công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế

7


giữa chủ thể và đối tượng. Ý nghĩa của tiền đề này là chúng ta cố gắng để có
trải nghiệm một cách chủ động có tính cách mạng và có ý thức.
Tuy nhiên lại có một số nhà nghiên cứu cho rằng bản chất trải nghiệm của
con người có sự thay đổi về chất từ thời kì tiền hiện đại đến thời kì hiện đại và
hậu hiện đại.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với hoạt động học
thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kĩ thuật
còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện
mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác, học
qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học
nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm, cảm xúc cá nhân.
Như vậy, từ những nghiên cứu các quan điểm khác nhau về trải nghiệm
chúng tôi thấy rằng quan điểm cơ bản trong mô hình học từ trải nghiệm là người
học phải biết phản tính, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó
khái quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm có thể áp dụng nó vào các
tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế, khi đó các khái niệm này được áp
dụng và kiểm nghiệm trong thực tế để thấy được sự đúng - sai, hữu dụng - vô ích
từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng

học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.3. Sáng tạo
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về sáng tạo tuy nhiên hầu hết các định
nghĩa đó chỉ đúng một phần và chưa được đầy đủ.
Ở quan niệm thứ nhất cho rằng: sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong
những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức hình thành ý tưởng
mới và muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm
sáng tạo.
Sáng tạo còn được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi thế giới
tự nhiên, các quy luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động đặc trưng bởi
tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.

8


Theo từ điển Tiếng việt: Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất
và tinh thần. Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào
cái đã có.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới.
Có thể sáng tạo trong bất cứ lĩnh vực khoa học nào: Khoa học, sản xuất nghệ
thuật,...
Định nghĩa này Phan Dũng nhằm chỉ ra rằng để biết bất cứ cái nào có
sáng tạo hay không thì cần phải so sánh nó với cái trước nó, nếu có sự thay đổi
thì nghĩa là nó đã mới hơn so với cái cũ đồng thời mang lại lợi ích cho bạn, cho
cộng đồng, nhân loại,..
Sự sáng tạo được thể hiện ở những đặc điểm cụ thể như: tính mềm dẻo,
linh hoạt; tính lưu loát, trôi chảy; tính độc đáo; tính cấu trúc mới; tính nhạy cảm.
Ngoài ra, sự sáng tạo còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố: yếu tố tâm sinh lý,
yếu tố môi trường,... Theo O.B.Tokmakoba trong một bài viết mang tên: Kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo. Đặc trưng của hoạt động kinh nghiệm sáng tạo trong

quá trình giáo dục từ xa thì kinh nghiệm sáng tạo rất rộng. Thông thường sáng
tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật, thủ công, ứng dụng,… Các
hoạt động sáng tạo trí tuệ (theo I.Ya.Lenmer) được chia thành hoạt động tìm
kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện
trong các vấn đề khác nhau, ở các mức độ khác nhau. Lemer đã nêu ra các đặc
điểm của hoạt động sáng tạo như sau:
- Có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình
huống mới, không theo chuẩn đã có.
- Có năng lực nhận biết vấn đề trong các tình huống tương tự.
- Có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng trong các mối
quan hệ tương quan của nó.
- Có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế.
- Có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề.

9


Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây
của HS:
- HS sử dụng các thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác).
- Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc sử dụng
chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm
thay đổi cách tiếp nhận.
Như vậy, có thể thấy “sáng tạo” là một thuộc tính nhân cách tồn như một
tiềm năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được
huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. Khi tạo ra cái mới cho cá nhân,
trong kinh nghiệm của một người thì sáng tạo đó được xem xét trên bình diện cá
nhân, còn tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì sáng tạo đó được

xem xét trên bình diện xã hội. Sáng tạo cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự phát triển của nhân cách cụ thể và là tiền đề của sáng tạo xã hội. Đó là điều
kiện không thể thiếu cho sự phát triển của một xã hội, một nền văn hóa.
1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST là một HĐGD, trong đó từng HS được trực tiếp hoạt
động thực tiễn trong nhà trường hay xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, kĩ năng và tích lũy kinh
nghiệm riêng cho từng cá nhân. TNST là hoạt động được coi trọng ở từng môn
học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng có các hoạt động TNST riêng, mỗi
hoạt động đều mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ
năng khác nhau. Vì thế, TNST sẽ là hoạt động được các trường phổ thông và GV
thiết kế, tổ chức giúp HS vận dụng tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được
học, kinh nghiệm của bản thân vào giải quyết những yêu cầu cụ thể nảy sinh
trong thực tiễn cuộc sống với mục đích giáo dục học sinh và mang lại những
hiểu biết, kĩ năng và thái độ giải quyết các vấn đề cuộc sống của các em. Như
vậy, có thể khẳng định đây là hoạt động học tập bổ ích cho người học.

10


Hiểu một cách đơn giản nhất thì hoạt động TNST là HĐGD, trong đó, dưới
sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp
vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như
ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của HS.
1.1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình THPT
1.1.2.1. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông
HĐGD (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch
hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách

thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch giáo dục
bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm HĐGD
(theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các HĐGD được tổ chức ngoài các giờ dạy học các
môn học. HĐGD (theo nghĩa rộng) bao gồm cả hoạt động dạy và HĐGD (theo
nghĩa hẹp).
Các HĐGD (theo nghĩa hẹp) gồm: hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh
hoạt trường, sinh hoạt đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); HĐGD ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo
các chủ đề giáo dục; HĐGD hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học
phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng
nghề nghiệp; HĐGD nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp HS hiểu
được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn
lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành
và phát triển kĩ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng
sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản
phẩm đơn giản.

11


b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, HĐGD (theo nghĩa rộng)
bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động TNST.
Hoạt động TNST dành cho tất cả các học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 giúp HS
vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ, đã học từ nhà trường và
những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung
của chương trình giáo dục, hoạt động TNST còn tập trung hình thành, phát triển
các năng lực đặc thù cho học sinh: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức

và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực
định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.
Nội dung hoạt động TNST gồm phần bắt buộc (bao gồm cả các hoạt động
tập thể) và tự chọn, được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, hoặc đồng tâm kết
hợp với tuyến tính. Nội dung hoạt động TNST được xây dựng thành các chủ đề
mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau dựa trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hóa, chính trị xã hội,...
của địa phương, vùng miền, đất nước và quốc tế để học sinh và nhà trường lựa
chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Hoạt động TNST là hoạt động học tập bổ ích dành cho tất cả các HS. Tùy
vào mỗi giai đoạn giáo dục, hoạt động TNST đối với HS có những nội dung, mục
đích, hình thức khác nhau: Giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động
TNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen,
kỹ năng sống… Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, chương trình hoạt
động TNST được tổ chức gắn với nghề nghiệp tương lai chặt chẽ hơn, hình thức
câu lạc bộ nghề nghiệp phát triển mạnh hơn,… Ở giai đoạn này, chương trình có
tính phân hóa cao và tự chọn cao. HS được trải nghiệm với các ngành nghề khác
nhau dưới các hình thức khác nhau.
Hoạt động TNST sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu sau:
thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội, tình nguyện, diễn đàn, giao
lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,...

12


Đánh giá năng lực của học sinh từ hoạt động TNST chủ yếu bằng phương
pháp định tính thông qua quan sát hành vi, thái độ; bảng điểm, tự luận và sơ đồ
hoạt động,...
Như vậy, ngoài hoạt động TNST được nêu trên, trong từng môn học cũng
coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp với đặc trưng

nội dung môn học và điều kiện dạy học.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động:
Hoạt động TNST là hoạt động thực hiện phối hợp một cách hợp lí cả hai
khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho HS trải nghiệm trong thực tiễn để tích lũy
và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết theo cách
của riêng mình, đó đã được gọi là sáng tạo của bản thân HS.
- Nội dung hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao:
Nội dung hoạt động TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp
kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như:
giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống,
giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao
thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng
chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao động, nhà
nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi
với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em
vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích cực, HS được lựa chọn một số hoạt động
chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân để phát triển
năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
- Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát,

13


múa rối,…), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình, các
công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật… Mỗi một hình thức hoạt động trên đều

tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức
đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh
động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Sự đa dạng của hình thức trải
nghiệm cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa.
- Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong nhà trường.
Hoạt động TNST tạo cho HS điều kiện được học tập, giao tiếp rộng rãi
với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều
kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa
dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động TNST.
- Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học
tập khác không thực hiện được.
Trong thực tế có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải
nghiệm thực tiễn. Ví dụ: phân biệt mùi, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong
không gian, niềm vui sướng hạnh phúc,… những điều này chỉ thực sự có được
khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang
lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không
thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý…
Tóm lại, hoạt động TNST là một phương thức học tập hiệu quả, nó giúp
hình thành năng lực cho người học. HS khi được học dưới hình thức tổ chức
TNST sẽ được trực tiếp trải nghiệm với các lĩnh vực tri thức đa dạng như: khoa
học, đạo đức, kinh tế, xã hội,… Hoạt động TNST được tiến hành có tổ chức và
được sự hướng dẫn của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học tập sẽ tốt hơn.
HĐGD nhân cách cho HS chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.

14


1.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Việc thiết kế các hoạt động TNST được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST.
Nhà giáo dục căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu, chương trình giáo dục để tiến hành
khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành đồng thời xác định rõ đối tượng thực hiện.
Nguyên tắc 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc nên làm, cần thiết vì tên của hoạt động
tự nó sẽ nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Việc
đặt tên cho hoạt động cần đảm bảo các yêu cầu: rõ ràng, ngắn gọn, súc tích; phản
ánh được chủ đề và nội dung hoạt động; tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.
Nguyên tắc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Tùy theo chủ đề của hoạt động TNST, đặc điểm HS, điều kiện, hoàn cảnh
nơi tổ chức hoạt động TNST mà các mục tiêu của hoạt động sẽ được xác định ở
các mức độ khác nhau. Nhìn chung, người GV cần xác định những mục tiêu cơ
bản sau:
Về kiến thức: Cần xác định những kiến thức hình thành cho HS ở mức độ
nào? Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?
Về kỹ năng, năng lực: Xác định những kỹ năng/năng lực có thể được hình
thành ở học sinh và các mức độ HS đạt được sau khi tham gia hoạt động.
Về thái độ, phẩm chất, giá trị: Cần xác định được sau khi HS tham gia
hoạt động thì sẽ hình thành hoặc có sự thay đổi về thái độ, phẩm chất, giá trị như
thế nào?
Nguyên tắc 4: Xác định nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, khả năng của HS để xác định nội dung phù hợp
cho các hoạt động. GV cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực
hiện.

15



Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
Có thể một hoạt động nhưng nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là
phù trợ.
Nguyên tắc 5: Lập kế hoạch và thiết kế chi tiết hoạt động trên giấy.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành
các mục tiêu.
GV cần cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện
thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi
người GV phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu
hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một
phương án tối ưu.
- Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy cần phải xác định:
+ Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
+ Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
+ Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
+ Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân?
+ Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc?
Nguyên tắc 6: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động:
Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì phải kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.


16


Nguyên tắc 7: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
Ghi lại kết quả, xếp loại sau khi đã đánh giá.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng tiếp nhận văn bản “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ
Trọng Phụng trong nhà trường THPT hiện nay
Việc dạy và học văn ở bậc THPT hiện nay vẫn còn những điều đáng buồn
làm không ít những GV có tâm huyết với nghề phải suy nghĩ. Hiện tượng học
sinh ít quan tâm đến môn văn, chất lượng học tập môn văn nói riêng và các môn
của khối ngành khoa học xã hội nói chung còn thấp so với các môn học khác là
phổ biến. Điều này thể hiện rất rõ ở kết quả học tập, mà minh chứng rõ nhất đó
là điểm thi tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng hàng năm. Sở dĩ còn tồn tại
các hiện tượng như trên có lẽ xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
“Văn học là nhân học” dạy văn không chỉ đơn thuần là dạy HS cách đọc
văn hay phân tích văn học mà thông qua mỗi tác phẩm văn chương người thầy
giáo, cô giáo truyền tải những thông điệp mà tác giả gửi gắm qua từng trang văn
để từ đó bồi đắp tình yêu văn học, tình yêu thương quê hương, đất nước con
người. Thế nhưng tình trạng chung trong các trường phổ thông hiện nay HS đều
không yêu thích môn văn, hầu hết các em ngay từ đầu năm lớp 10 đã được gia
đình định hướng theo học những môn ban tự nhiên. Chính sức ép từ phía gia đình
khiến nhiều HS chỉ coi môn văn như môn học phụ và chỉ chú tâm vào khối học
chính mà bố mẹ đã định hướng từ đầu. Với tư tưởng học chống đối nên HS không
chịu đọc và tìm hiểu tác phẩm văn học một cách thực sự.
Xã hội phát triển kéo theo đó nhiều những bất cập. Mạng xã hội đem lại
nhiều tiện lợi nhưng nó cũng chính là con dao hai lưỡi cho những người không
biết khai thác những ưu điểm của nó. Nhiều HS có thể dành thời gian hàng giờ
đồng hồ để lên các trang mạng xã hội Facebook, Zalo,… để nói chuyện với bạn
bè và có HS mê truyện tranh, tiểu thuyết ngôn tình và đọc đến thâu đêm nhưng ít

có HS dành thời gian cho việc đọc tác phẩm văn học.

17


×