Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Mẫu Sơn - Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
**********
HÀ CÔNG NAM

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI KHU DU LỊCH MẪU SƠN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: VIỆT NAM HỌC

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
**********
HÀ CÔNG NAM

TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI KHU DU LỊCH MẪU SƠN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: VIỆT NAM HỌC
Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN HẠNH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
là trung thực, chính xác.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin được trích dẫn trong khóa luận
này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017

Sinh viên

Hà Công Nam


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn toàn
thể các thầy cô giáo trong Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Hạnh
Phương, cán bộ giảng dạy của Khoa Ngữ văn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Do trình độ nhận thức, kinh nghiệm học tập có hạn nên Khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và
chỉ bảo của các thầy cô giáo để Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017

Sinh viên

Hà Công Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Lượng khách du lịch Mẫu Sơn giai đoạn 2013 – 2016

35

2.2

Doanh thu Du lịch Mẫu Sơn giai đoạn 2013 – 2016

36


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang


2.1

Biểu đồ lượng khách du lịch Mẫu Sơn giai đoạn 2014 - 2016

35

2.2

Biểu đồ doanh thu du lịch Mẫu Sơn giai đoạn 2014 - 2016

36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

DLST

Du lịch sinh thái

2

HST


Hệ sinh thái

3

UBND

Uỷ ban nhân dân

4

KDL

Khu du lịch

5

TP

Thành phố


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 1
1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
5 Đóng góp của khoá luận .................................................................................................. 4
6 Bố cục của khoá luận ...................................................................................................... 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ........................................................ 5
1.1 Cơ sở lý luận về du lịch................................................................................................ 5
1.1.1 Khái niệm về du lịch.............................................................................................. 5
1.1.2 Phân loại về du lịch ............................................................................................... 7
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái ................................................................................. 7
1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái ............................................................................... 7
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái ..................................................... 10
1.2.3 Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái ................................................... 11
1.2.4 Vai trò của phát triển du lịch sinh thái ................................................................ 13
1.2.5 Tài nguyên du lịch sinh thái ................................................................................ 15
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................... 21
Chương 2 THỰC TẾ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI MẪU
SƠN ............................................................................................................................................ 22
2.1 Khái quát về khu du lịch Mẫu Sơn ............................................................................. 22
2.2 Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Mẫu Sơn ................................................... 23
2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................................. 23
2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................... 25
2.3 Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở Mẫu Sơn ..................................................... 32
2.3.1 Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ............................................................................ 32
2.3.2 Các loại hình du lịch có thể tổ chức tại Mẫu Sơn................................................ 33
2.3.3 Nguồn lực lao động ............................................................................................. 34
2.3.4 Tình hình khách du lịch và doanh thu ................................................................. 35


2.3.5 Marketing quảng cáo du lịch ............................................................................... 38
2.3.6 Hiện trạng khai thác các tuyến, điểm du lịch của khu du lịch Mẫu Sơn ............. 39
2.4 Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch của Mẫu Sơn theo nguyên tắc du lịch sinh thái
.......................................................................................................................................... 41
2.4.1 Mức độ đảm bảo giáo dục và thuyết minh môi trường ....................................... 41
2.4.2 Phân tích hiện trạng hỗ trợ bảo tồn tự nhiên ....................................................... 41

2.4.3 Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương ................................................. 42
2.4.4 Vấn đề bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ............................................... 42
2.4.5 Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với chuyến du lịch Mẫu sơn... 43
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 43
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở MẪU SƠN .... 44
3.1 Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Mẫu Sơn .................................................... 44
3.1.1 Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan. .............................................. 44
3.1.2 Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát ................... 45
triển kinh tế xã hội địa phương. .................................................................................... 45
3.1.3 Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch. ............. 45
3.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và được kiểm soát .............................................. 45
3.1.5 Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng .......................................................... 45
3.1.6 Sử dụng nguồn thu nhập từ du lịch cho phát triển khu du lịch và phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương ............................................................................................ 46
3.1.7 Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường ............................................................ 46
3.1.8. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an ................... 46
toàn xã hội. ................................................................................................................... 46
3.2 Các mục tiêu và định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Mẫu Sơn ......................... 46
3.2.1 Mục tiêu ............................................................................................................... 46
3.2.2 Định hướng tổng quát .......................................................................................... 47
3.2.3 Định hướng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Mẫu Sơn .......................... 47
3.2.4 Định hướng phát triển các loại hình du lịch ........................................................ 49
3.3 Một số giải pháp phát triển Du lịch sinh thái ở Mẫu Sơn .......................................... 49
3.3.1 Phân vùng không gian tổ chức hoạt động du lịch sinh thái ................................. 49
3.3.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ..................................... 50


3.3.3 Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợp ................................................ 50
3.3.4 Phát triển công tác giáo dục bảo vệ môi trường .................................................. 50

3.3.5 Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá ............................................................ 50
3.3.6 Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương ........................................................... 51
3.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực hoạt động du lịch tại địa phương .................................. 51
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 54
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế trên Thế giới, du lịch đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hoá - xã hội của con
người. Tuy nhiên việc vận dụng và khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ
cho du lịch nhiều nơi còn chưa được hiệu quả, không những không khai thác
hết được tiềm năng của các dạng tài nguyên mà còn dẫn đến những tác động
không tốt cho môi trường. Do vậy, trong những thập kỷ gần đây, việc phát
triển kinh tế du lịch phải được gắn với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch
phải theo hướng bền vững. Và du lịch sinh thái được xtôi như một hướng đi
có hiệu quả, một xu thế phát triển ngày càng chiếm được sự quan tâm của
nhiều người, bởi đó là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm hỗ trợ các
mục tiêu bảo tồn tự nhiên, các giá trị văn hoá bản địa, phát triển cộng đồng
mà vẫn đảm bảo nguồn lợi về kinh tế.
Trong những năm trở lại đây, du lịch Lạng Sơn thực sự đã có được sức
hút đối với du khách gần xa. Số lượt du khách mỗi năm đến với tỉnh ngày
càng tăng. Có thể nói, một số loại hình du lịch của tỉnh như: du lịch mua sắm,
du lịch tín ngưỡng, tâm linh tích cực, du lịch lễ hội, du lịch biên giới…đã và
đang thực sự có chỗ đứng trong lòng du khách.
Vùng núi Mẫu Sơn nằm phía Đông Bắc tỉnh Lạng Sơn, địa hình đa
dạng, có tới hàng trăm ngọn núi lớn nhỏ với những khu rừng nguyên sinh có

nhiều loại cây quý hiếm và hệ thống sông suối khá dày. Mẫu Sơn là vùng có
điều kiện rất phù hợp để phát triển trang trại trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp dài ngày kết hợp trồng rừng. Giá trị bản sắc văn hoá truyền thống của
đồng bào Dao, Nùng, Tày luôn được duy trì và phát huy, thể hiện qua các sản
phẩm ẩm thực độc đáo có tính chất riêng của Lạng Sơn và đồng bào dân tộc
nơi đây như: rượu trắng Mẫu Sơn, mật ong, đào Mẫu Sơn, chanh rừng đặc

1


biệt là măng rầm, ớt rừng, chè tuyết – một loại chè không có hàng có luống
mà là những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi trên các đỉnh núi cao quanh năm
ẩn trong sương mù.
Mẫu Sơn được đánh giá là khu vực có tiềm năng phát triển Du lịch sinh
thái với lợi thế điều kiện khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, những giá trị về bản
sắc văn hoá dân tộc thuần khiết của đồng bào các dân tộc sinh sống quanh
đỉnh núi đang cần được đầu tư phát triển và đảm bảo tính bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Tiềm năng
và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Mẫu Sơn - Lạng
Sơn” . Qua đó xác định hướng khai thác hợp lý, kết hợp phát triển kinh tế du
lịch với bảo về môi trường, phát triển du lịch bền vững. Bên cạnh đó góp
phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của khu du lịch Mẫu Sơn đối với khách du
lịch trong và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn nói
chung và Mẫu Sơn nói riêng.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở lý luận về du lịch sinh thái (DLST) đồng thời vận dụng
những kiến thức đã học về du lịch để áp dụng nghiên cứu về DLST và thực
trạng của hoạt động DLST ở Mẫu Sơn, từ đó xác định hướng khai thác hợp lý,
kết hợp phát triển kinh tế du lịch với bảo về môi trường, phát triển du lịch bền

vững.
Góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của khu du lịch Mẫu Sơn đối với
khách du lịch trong và ngoài nước. Đẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh Lạng
Sơn nói chung và Mẫu Sơn nói riêng.
* Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về DLST

2


- Nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST ở Mẫu Sơn,
những hạn chế còn tồn tại cần giải quyết.
- Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng của khu du lịch, khoá luận đề xuất
phương hướng và một số giải pháp phát triển loại hình DLST ở khu du lịch
Mẫu Sơn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng, hiện trạng khai thác du lịch sinh thái tại Mẫu Sơn.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu khu vực Mẫu Sơn thuộc địa phận 3
xã: Mẫu Sơn, Công Sơn (Cao Lộc) và (Mẫu Sơn) Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập các thông tin, dữ liệu, kết quả nghiên cứu trước đó về loại
hình du lịch sinh thái, các tài liệu về Mẫu Sơn và các hoạt động du lịch tại
Mẫu Sơn.
4.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp
dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng
hoàn chỉnh hơn.

4.3 Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp quan trong không thể thiếu trong đánh giá mức độ
chính xác của vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn
trực tiếp một số du khách tham gia du lịch tại Mẫu Sơn, những người có trách
nhiệm quản lý khu du lịch và những người cung cấp dịch vụ cho khách du
lịch. Qua đây có thể biết được tính hấp dẫn của khu du lịch, cũng như tâm tư

3


nguyện vọng của khách du lịch từ đó có cách nhìn xác thực về tài nguyên và
hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu.
4.4 Phương pháp so sánh tổng hợp
Việc so sánh và tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập được
nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể về phát triển du lịch sinh thái tại Mẫu Sơn.
5 Đóng góp của khoá luận
Điều tra, khảo sát, đánh giá khai thác tài nguyên du lịch sinh thái tại
khu du lịch Mẫu Sơn. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp để phát huy những
lợi thế, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, góp phần thúc đẩy khu du lịch
Mẫu Sơn ngày càng phát triển.
6 Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận có kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái.
- Chương 2: Tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái ở Mẫu
Sơn.
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái
ở Mẫu Sơn.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch
Khi xã hội càng phát triển, đời sống vật chất của con người được nâng
cao, con người có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh vì vậy du lịch đã
phát triển một cách mạnh mẽ và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong
đời sống tinh thần của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện
tượng xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng thêm sự phong phú
trong đời sống tinh thần và nhận thức của con người về thế giới xung quanh.
Thông qua du lịch mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng được mở
rộng và du lịch cũng đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia
trên thế giới.
Du lịch được hiểu một cách đơn giản là hoạt động gắn liền với việc
nghỉ ngơi, giải trí thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người. Du lịch
không tồn tại độc lập mà phải gắn liền với sự phát triển của một số ngành dịch
vụ tạo thành một chuỗi hoàn chỉnh đáp ứng mọi nhu cầu của khách khi tham
gia hoạt động du lịch. Từ khi du lịch xuất hiện đã có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về du lịch được đưa ra.
Tại hội nghị liên hợp quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/8 05/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hiện tượng kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lư trú
không phải là nơi làm việc của họ” [15]
Theo Pirogionic,1985 khái niệm về du lịch được xác định như sau: “Du
lịch là hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển

5



của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh,
phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc
thể thao kèm theo đó là việc tiêu thụ các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa
lịch sử”.[15]
Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra khái niệm về du lịch năm
1993: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động
kinh tế bắt nguồn từ những cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình” [9]
Theo điều 4 luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến di chuyển của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” [9]
Du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà nó còn gắn với hoạt
động kinh tế: “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của con người hay tập thể từ
nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo
nên các hoạt động kinh tế”.[9]
Khái niệm du lịch một mặt mang ý nghĩa xã hội là việc đi lại của con
người nhằm mục đích nghỉ ngơi giải trí, tìm hiểu, khám phá…mặt khác du
lịch là ngành kinh tế có liên quan đến nhiều thành phần tạo thành một ngành
dịch vụ như : Lưu trú, ăn uống, giao thông vận tải…vì vậy có thể đánh giá tác
động của du lịch ở rất nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhìn chung thông qua các định nghĩa về du lịch từ rất nhiều nguồn
khác nhau có thể hiểu: Du lịch là hoạt động của con người di chuyển ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhưng không thường xuyên với mục đích
phục hồi sức khỏe và thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu khám phá, nâng cao nhận
thức của bản thân.

6



1.1.2 Phân loại về du lịch
Du lịch có rất nhiều tiêu chí để phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
Có thể phân loại theo tiêu chí mục đích chuyến đi hoặc lãnh thổ hoạt động,
cũng có thể phân loại theo tiêu chí thời gian tổ chức chuyến đi, hoặc tiêu chí
về phương tiện tổ chức chuyến đi. Hiện nay các chuyên gia về du lịch Việt
Nam thường phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
1.1.2.1 Phân loại theo môi trường tài nguyên
- Môi trường tài nguyên du lịch tự nhiên.
- Môi trường tài nguyên du lịch nhân văn.
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Du lịch thuần túy (tham quan, giải trí, khám phá, nghỉ dưỡng,
thể thao, lễ hội).
1.1.2.3 Du lịch kết hợp (tôn giáo, nghiên cứu, chữa bệnh, hội nghị, hội thảo,
thể thao, thăm người thân).
1.1.2.4 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Du lịch quốc tế.
- Du lịch nội địa.
- Du lịch quốc gia.
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.2.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái” (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã
mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người từ những lĩnh vực khác
nhau. Đây là một khái niệm rộng được hiểu khác nhau từ những góc độ khác
nhau. Đối với một số người “Du lịch sinh thái” đơn giản được hiểu là sự kết
hợp ý nghĩa của 2 từ ghép “Du lịch” và “Sinh thái” vốn đã quen thuộc với
nhiều người. Song đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn thì một số người
quan niệm “Du lịch sinh thái” là du lịch thiên nhiên mà trong thực tế đã xuất

7



hiện từ đầu những năm 1800 (Ashton, 1993). Với khái niệm này mọi hoạt
động du lịch có liên quan đến thiên nhiên như tắm biển, nghỉ núi... đều được
hiểu là “Du lịch sinh thái”.
Có thể nói cho đến nay khái niệm về “Du lịch sinh thái” vẫn còn được
hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Tuy nhiên,
mặc dù những tranh luận vẫn còn tiếp tục nhằm đưa ra một định nghĩa chung
được chấp nhận về “Du lịch sinh thái”, đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế
chính thức về “Du lịch sinh thái” đều cho rằng “Du lịch sinh thái” là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý
bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những
diễn giải cần thiết về môi trường để nâng cao hiểu biết, cảm nhận được những
giá trị thiên nhiên và văn hoá mà không gây ra những tác động không thể
chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hoá bản địa. [6,11]
“Du lịch sinh thái” là loại hình du lịch tham quan, thám hiểm, đưa du
khách tới những môi trường còn tương đối nguyên vẹn, vềcác vùng thiên
nhiên hoang dã, đặc sắc đểtìm hiểu, nghiên cứu các hệ sinh thái và các nền
văn hoá bản địa độc đáo, làm thức dậy ở du khách tình yêu và trách nhiệm
bảo tồn phát triển đối với tự nhiên và cộng đồng địa phương. Là hình thức du
lịch có trách nhiệm không làm ảnh hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên,
không ảnh hưởng đến môi trường và góp phần duy trì, phát triển cuộc sống
của cộng đồng người dân địa phương.
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về “Du lịch sinh thái” lần đầu tiên
được Hector Ceballos Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du
lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi với những mục đích đặc
biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những
giá trị văn hoá được khám phá” [6,11]

8



Cùng với thời gian, định nghĩa về “Du lịch sinh thái” được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm đưa ra, điển hình là: “Du lịch sinh thái là du lịch đến các
khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường
tự nhiên và văn hoá mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái.
Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và
mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa phương.” (Wood, 1991) [5]
Định nghĩa của Hiệp hội Du lịch Sinh thái Quốc tế: “Du lịch sinh thái
là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi
trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương “.
Như vậy, từ định nghĩa đầu tiên được đưa ra năm 1987 cho đến nay,
nội dung của định nghĩa về “Du lịch sinh thái” đã có sự thay đổi, từ chỗ đơn
thuần coi hoạt động “Du lịch sinh thái” là loại hình du lịch ít tác động đến
môi trường tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn theo đó “Du lịch sinh thái”
là loại hình du lịch có trách nhiệm với môi trường, có tính giáo dục và diễn
giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và đtôi lại lợi ích cho
cộng đồng địa phương.
Ở Việt Nam, “Du lịch sinh thái” là lĩnh vực mới được đặt ra nghiên cứu
từ giữa thập kỷ 90 song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
nghiên cứu về du lịch và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở
những góc độ nhìn nhận khác nhau, khái niệm về “Du lịch sinh thái” cũng còn
nhiều điểm chưa thống nhất. Định nghĩa về “Du lịch sinh thái” ởViệt Nam:
“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” [7]
Như vậy, qua các khái niệm nêu trên chúng ta thấy được rằng có rất
nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch sinh thái, song ta cũng có thể thấy rằng
đa số các ý kiến của các chuyên gia đều cho rằng Du lịch sinh thái là loại hình


9


du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được nuôi
dưỡng, quản lý theo hướng bền vững về mặt sinh thái.
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều thực hiện dựa trên
cơ sở khai thác và sử dụng tiềm năng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn
kèm theo cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Những sản phẩm du lịch được hình thành
từ các tiềm năng về tài nguyên đtôi lại lợi ích cho xã hội. Vì vậy DLST vừa
mang những đặc trưng chung của du lịch lại vừa mang đặc trưng riêng của
mình:
1.2.2.1 Tính đa ngành
Đối tượng được khai thác để phục vụ du lịch nói chung và DLST nói
riêng, đồng thời thu nhập của xã hội từ du lịch mang lại nguồn thu cho nhiều
ngành kinh tế khác thông qua sản phẩm du lịch dịch vụ cung cấp cho khách
du lịch như điện nước, nông sản, hàng hóa...
1.2.2.2 Tính đa thành phần
Được thể hiện ở sự đa dạng của các bên tham gia vào DLST, trong đó
có cả khách du lịch, những người phục vụ trong ngành du lịch, cộng đồng địa
phương, các tổ chức cá nhân và tổ chức phi chính phủ…
1.2.2.3 Tính đa mục tiêu
DLST mang lại nhiều lợi ích về nhiều khía cạnh như bảo tồn tự nhiên,
cảnh quan lịch sử – văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du
lịch và người tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế,
nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
1.2.2.4 Tính liên vùng
Giữa các tuyến điểm du lịch với một quần thể các điểm du lịch trong
phạm vi một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia.
1.2.2.5 Tính mùa vụ


10


Mọi hoạt động du lịch nói chung đều mang tính mùa vụ, làm cho cường
độ hoạt động du lịch tập trung cao vào một thời điểm nào đó trong năm, đặc
biệt là du lịch biển, giải trí cuối tuần hoặc thể thao theo mùa. Tính mùa vụ
hình thành do nhiều yếu tố vừa tác động riêng rẽ vừa tác động đồng thời.
1.2.2.6 Tính chi phí
Phụ thuộc vào mục đích đi du lịch của du khách đó là đi du lịch để
hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải đi du lịch để kiếm tiền.
1.2.2.7 Tính xã hội
Thu hút được sự tham gia của đại bộ phận trong xã hội vào hoạt động
du lịch một cách trực tiếp hay gián tiếp.
1.2.3 Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
1.2.3.1 Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua đó
tạo ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn, giảm thiểu các tác
động tiêu cực.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST đảm
bảo sự cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, tạo ra sự khác
biệt nổi bật giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Khi
tham gia DLST, du khách được cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm và
thông tin đầy đủ nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách với môi trường
tự nhiên. Từ đó du khách không chỉ được hiểu biết về giá trị của môi trường
tự nhiên mà còn hiểu biết về văn hóa bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ
cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tíc h cực
hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những giá trị tự nhiên, sinh thái và
văn hóa khu vực.
1.2.3.2 Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.
DLST là mục tiêu hàng đầu của họat động du lịch, bởi sự bảo tồn của

DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST điển hình. Sự xuống cấp

11


của môi trường tự nhiên, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống
của DLST. Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý
chặt chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường, một phần thu nhập từ hoạt
động DLST sẽ được dùng để đầu tư thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường và duy trì sự phát triển các HST.
1.2.3.3 Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
Các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của HST ở một không gian cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa phương,
dưới tác động nào đó sẽ mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu
vực. Vì vậy, hậu quả của quá trình làm thay đổi HST sẽ tác động trực tiếp đến
DLST. Việc tôn trọng, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng địa
phương có ý nghĩa quan trọng và là quá trình không thể thiếu trong hoạt động
của DLST.
1.2.3.4 Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST, bởi phần
lớn các hoạt động du lịch khác đều ít mang lại lợi ích cho người dân địa
phương, điều này dẫn tới sự bất bình đẳng trong xã hội. Tuy nhiên, DLST lại
đặc biệt quan tâm tới việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng
địa phương vào họat động DLST, cùng chia sẻ lợi nhuận thu được nhằm cải
thiện đời sống của người dân nơi đó. Cộng đồng địa phương là những người
am hiểu các điều kiện cũng như tài nguyên tại khu vực đó nên họ có thể là
những hướng dẫn viên, người cung cấp các dịch vụ cho DLST, bán hàng lưu
niệm cho khách, người tuyên truyền và thực hiện công tác bảo tồn…Hơn nữa
khi người dân tham gia công tác quy hoạch, quản lý DLST, họ sẽ đóng góp

nhiều ý kiến bổ ích cho những người làm du lịch. Ngược lại, nếu không có
sự ủng hộ của người dân thì công tác bảo tồn sẽ không có hiệu quả.

12


1.2.4 Vai trò của phát triển du lịch sinh thái
Phát triển DLST là khai thác có hiệu quả những giá trị của tài nguyên
DLST kèm theo những giá trị về cơ sở hạ tầng và lao động, tạo ra sức hấp dẫn
về tài nguyên DLST bằng các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh đáp ứng
nhu cầu của du khách, đtôi lại lợi ích cho xã hội. Sự phát triển DLST có vai
trò vô cùng to lớn.
1.2.4.1 DLST với bảo vệ môi trường
Môi trường và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trường
là các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngược lại thông
qua phát triển DLST sẽ giúp môi trường được bảo vệ và nâng cao chất lượng.
DLST được xtôi là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất
lượng môi trường, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về
sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái (HST) dễ bị tổn thương, khống chế sự
thay đổi của môi trường sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy
hoại.
Phát triển DLST đồng nghĩa với bảo vệ môi trường vì DLST tồn tại gắn
với bảo vệ môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. DLST được
xtôi là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động DLST được thực
hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu được các tác động tiêu cực đến đa
dạng sinh học. Sở dĩ như vậy là vì bản chất của DLST là loại hình du lịch dựa
trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên và có hỗ trợ cho bảo
tồn tự nhiên. Bên cạnh đó, việc phát triển DLST còn đặt ra yêu cầu đồng thời
khuyến khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cáp cơ sở hạ tầng, duy trì
và bảo tồn các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động người dân địa phương

thông qua các dự án bảo vệ môi trường, ngoài ra, DLST còn tạo cơ hội để du
khách ủng hộ tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trường.

13


DLST còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường
và duy trì HST. Người dân khi nhận được lợi ích từ hoạt động DLST, họ có
thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các điểm tham
quan. Không chỉ dừng lại ở đó DLST còn khuyến khích cải thiện cơ sở hạ
tầng địa phương gồm đường xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất
thải, thông tin liên lạc…nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải
thiện môi trường địa phương.
Như vậy phát triển DLST ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu mong
đợi của du khách nó còn duy trì, quản lý tối ưu các nguồn tài nguyên môi
trường và là “Bí quyết để phát triển bền vững”
1.2.4.2 DLST với giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa xã hội
Việc phát triển DLST tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều lao động, đặc biệt là cộng đồng địa phương. DLST phát triển làm thay
đổi cách sử dụng tài nguyên truyền thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy
phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ sở tài nguyên và nội lực của mình.
Phát triển DLST góp phần cải thiện đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân
dân. DLST tạo điều kiện đẩy mạnh sự giao lưu văn hóa giữa du khách và
người địa phương, góp phần làm cho đời sống văn hóa - xã hội những vùng
này càng trở lên sôi động hơn, văn minh hơn. DLST phát triển tốt, nhiều dịch
vụ du lịch chất lượng cao được tăng cường, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội.Tuy nhiên về mặt người dân bản địa dù dưới hình thức nào
khi đã thương mại hóa thì văn hóa của họ cũng bị ảnh hưởng, du lịch luôn du
nhập những thói quen có thể tốt có thể tiêu cực. DLST sẽ góp phần hạn chế
tối thiểu mặt tiêu cực thông qua giáo dục có mục đích cho du khách, cộng

đồng địa phương khi tham gia vào hành trình DLST.

14


1.2.4.3 DLST góp phần tăng GDP
Du lịch là một ngành kinh doanh sinh lợi hơn bất kỳ một ngành kinh tế
nào khác. Lợi nhuận hàng năm mang lại cho các quốc gia này hàng trăm triệu
USD. Theo số liệu điều tra của hiệp hội DLST thế giới thì DLST chiếm
khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ước tính DLST đang tăng trưởng hàng
năm với tốc độ trung bình từ 10%-30%. Sự đóng góp kinh tế của DLST
không chỉ phụ thuộc vào lượng tiền mang đến khu vực mà điều quan tâm là
lượng tiền đọng lại ở khu vực mà nhờ đó tạo ra được những tác động nhân
bội. Theo ước lượng chung là không đến 10% số tiền tiêu của du khách được
nằm lại ở cộng đồng gần điểm DLST vì phần lớn kinh phí được sử dụng cho
tiếp thị và đi lại trước khi du khách đến điểm du lịch.
1.2.5 Tài nguyên du lịch sinh thái
1.2.5.1 Khái niệm tài nguyên Du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch nói chung của mỗi lãnh thổ bao gồm các yếu tố liên
quan điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội vốn có
trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra trên lãnh thổ đó được sử dụng vào
mục đích du lịch. Hay cụ thể hơn, “tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, công trình lao động sáng tạo
của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tốcăn bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch,…” [5].
DLST được phát triển dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa. Do đó,
tài nguyên DLST là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch, “nó bao
gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn
hóa bản địa tồn tại và phát triển không tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó” .

Như vậy, không phải tất cả giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được
coi là tài nguyên DLST mà chỉ có các thành phần, các thể tổng hợp tự

15


×