Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Các trang trong thể loại “bệnh tiêu hóa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.98 KB, 11 trang )

Các trang trong thể loại “Bệnh tiêu hóa”


Mục lục
1

2

3

4

5

Bệnh đau dạ dày

1

1.1

Triệu chứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.3



Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

Bệnh Hirssprung

2

2.1

Các dấu hiệu và triệu chứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

2.2

Sinh lý bệnh học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

2.3

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3

Bệnh sưng phù đầu ở lợn

4


3.1

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.2

Biểu hiện của bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.3

Bệnh tích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

3.4

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4

Khó tiêu


5

4.1

Điều trị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

4.1.1

Liệu pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

4.1.2

Dùng thuốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

4.2

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

4.3

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


5

Trĩ (bệnh)

6

5.1

Dấu hiệu của bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

5.2

Phân loại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

5.3

Cấp độ bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

5.4

Liệu pháp

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


7

5.4.1

Dùng thuốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

5.4.2

Dinh dưỡng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

5.5

Chú thích

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

5.6

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

5.6.1


Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

5.6.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

i


ii

MỤC LỤC
5.6.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8


Chương 1

Bệnh đau dạ dày
1.3 Liên kết ngoài

Bệnh đau dạ dày là một trong những căn bệnh phổ

biến nhất về đường tiêu hóa. Bệnh đau dạ dày có rất
nhiều dấu hiệu để nhận biết thông qua các biểu hiện
bên ngoài của cơ thể. Những dấu hiệu đầu tiên của căn
bệnh này là những chịu chứng khó tiêu có thể kể đến
như ợ chua, chướng hơi, đầy bụng. Đây là những dấu
hiệu dễ nhận biết nhất để người bệnh có thể đi điều trị
kịp thời. Bên cạnh các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều
biểu hiện của căn bệnh này như đau thượng vị, kém ăn,
buồn nôn, chảy máu tiêu hóa đều là những biểu hiện
đặc trưng nhất của bệnh đau dạ dày.[1]

• Digestive Diseases A-Z e National Institute of
Diabetes and Digestive and Kidney Diseases
• Chuyên Khoa dạ dày

1.1 Triệu chứng
Các triệu chứng của bệnh dạ dày bao gồm:
• Đau ở thượng vị, có người thì đau âm ỉ nhưng cũng
có người lại đau dữ dội. Càng nặng thì càng đau
thường xuyên hơn.
• Cảm giác chướng hơi, đầy bụng, không tiêu hoá
được.
• Ợ chua, ợ hơi hoặc có thể ợ ra chất đắng như mật,
do sự vận động của dạ dày bị rối loạn làm thức ăn
bị khó tiêu dẫn tới lên men và sinh ra hơi.
• Nôn hay buồn nôn là hiện tượng các thức ăn trong
dạ dày bị đẩy ra ngoài qua đường miệng.
• có thể nôn ra máu hoặc đi cầu ra máu, do hiện
tượng máu thoát ra khỏi thành mạch và chảy vào
lòng ống tiêu hóa. ường là do bệnh loét dạ dày

tá tràng, hay ung thư dạ dày.[2]

1.2 Tham khảo
[1] Ợ chua, đầy hơi – coi chừng đau dạ dày
chuyenkhoadaday
[2] Triệu chứng đau dạ dày và bệnh ung thư dạ dày, infonet

1


Chương 2

Bệnh Hirschsprung
Bệnh Hirssprung còn gọi là bệnh phì đại tràng bẩm
sinh hay bệnh vô hạ đại tràng bẩm sinh Nguyên
nhân gây bệnh là sự không có các tế bào hạch thần
kinh ởđám rối của lớp cơ ruột tại một đoạn ruột, thường
là ởtrực tràng và đại tràng Sigma, có thể tới đại tràng
trái,toàn bộ đại tràng và cả ruột non. Bệnh được mô
tả bởi Harold – Hirschsprung vào năm 1886. Trong
quá trình phát triển bình thường trước khi sinh, các
tế bào từ mào thần kinh di chuyển vào ruột già để hình
thành các mạng lưới thần kinh gọi là dây thần kinh
trung ương (Auerbach plexus) (giữa các lớp cơ trơn của
đường tiêu hóa) và niêm mạc dưới niêm mạc (Meissner
Plexus) (trong niêm mạc của đường tiêu hóa). Trong
bệnh Hirschsprung, sự di chuyển không hoàn chỉnh và
một phần của đại tràng không có các cơ quan thần kinh
điều chỉnh hoạt động của đại tràng. Các phân đoạn bị
ảnh hưởng của đại tràng không thể thư giãn và đi phân

qua đại tràng, tạo ra một tắc nghẽn.[1] Ở hầu hết những
người bị ảnh hưởng, rối loạn ảnh hưởng đến phần ruột
già ở gần hậu môn. Trong một số ít trường hợp, việc
thiếu các cơ quan thần kinh liên quan nhiều đến ruột
kết. Trong năm phần trăm trường hợp, toàn bộ ruột già
bị ảnh hưởng. Dạ dày và thực quản cũng có thể bị ảnh
hưởng.

A: Phẫu thuật chụp X quang bụng bình thường cho thấy một
PARTZ ở rectosigmoid, mũi tên. B: Xạ quang bụng bình thường
cho thấy một PARTZ ở mũi giữa, mũi tên. C: Chụp X quang bụng
bình thường cho thấy một PARTZ ở đại tràng giảm, mũi tên. D:
Phép tương phản cho thấy một CETZ ở rectosigmoid, mũi tên. E:
Xoang tương phản cho thấy CETZ ở mũi giữa, mũi tên. F: Phép
tương phản cho thấy một CETZ ở cuối đại tràng, mũi tên.

giữ phân, táo bón, hoặc đau bụng.[3] Với tỷ lệ 1 trong
5.000 trẻ sinh ra, đặc điểm được trích dẫn nhiều nhất là
sự vắng mặt của các tế bào hạch: đặc biệt ở nam giới,
75% không có ở cuối đại tràng (recto-sigmoid) và 8%
Bệnh Hirschsprung xuất hiện ở khoảng một trong 5.000 thiếu các tế bào hạch trong toàn bộ ruột già. Phần mở
trẻ sinh ra sống.[2] Nó thường được chẩn đoán ở trẻ rộng của ruột được tìm thấy gần nhau, trong khi phần
em, và ảnh hưởng đến trẻ em trai nhiều hơn con gái. hẹp, không vận động được tìm thấy ở xa, gần cuối ruột.
Khoảng 10% trường hợp là gia đình.
Sự vắng mặt của các tế bào hạch kết quả là sự kích thích
quá mức các dây thần kinh liên tục trong vùng bị ảnh
hưởng, dẫn đến sự co lại.

2.1 Các dấu hiệu và triệu chứng


Trong một số trường hợp rất hiếm hoi, sự vắng mặt của
các tế bào hạch vẫn tiếp tục lan rộng sau phẫu thuật
ông thường, bệnh Hirschsprung được chẩn đoán chỉnh hình, dẫn đến nhiều cuộc giải phẫu.
ngay sau khi sinh, mặc dù nó có thể phát triển tốt khi
trưởng thành, vì sự hiện diện của megacolon, hoặc bởi Những bệnh nhân cũng bị ung thư tuyến giáp có thể
vì bé không thể vượt qua phân đầu tiên (meconium) tiêu hóa thức ăn đúng cách, nhưng có thể không thể sử
trong vòng 48 giờ sau khi sinh. ông thường, 90% trẻ dụng các chất dinh dưỡng đúng cách.
sơ sinh vượt qua phân loại phân tử đầu tiên trong vòng
24 giờ và 99% trong vòng 48 giờ. Các triệu chứng khác
bao gồm nôn mửa xanh hoặc nâu, phân tích thuốc nổ 2.2 Sinh lý bệnh học
sau khi bác sĩ đưa ngón tay vào trực tràng, sưng bụng,
nhiều khí và tiêu chảy đẫm máu.
Lý thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất của nguyên
Một số trường hợp được chẩn đoán sau đó, vào thời thơ nhân của Hirschsprung là có một khiếm khuyết trong
ấu, nhưng thường là trước 10 tuổi.[3] Trẻ có thể bị chứng sự di chuyển của craniocaudal neuroblasts xuất phát
2


2.3. THAM KHẢO
từ thần kinh crest xảy ra trong 12 tuần đầu của thai kỳ.
Những khiếm khuyết trong sự khác biệt của các chất
ức chế thần kinh vào các tế bào hạch và sự phá hủy
tế bào hoại tử tăng nhanh trong ruột cũng có thể góp
phần làm rối loạn.[4]
Sự thiếu hụt các tế bào hạch này trong xoang thần
kinh và niêm mạc dưới niêm mạc được ghi chép
lại trong bệnh của Hirschsprung [3]. Với bệnh của
Hirschsprung, phân đoạn thiếu tế bào thần kinh
(aganglionic) trở nên co thắt, làm cho phần ruột bình
thường, gần ruột trở nên phình ra với phân. Việc thu

hẹp khoảng cách ruột già và sự thất bại của sự giãn nở
trong phân đoạn aganglionic được cho là do thiếu tế
bào thần kinh chứa synthase nitric oxide.[3]
Bệnh tương đương ở ngựa là hội chứng Lethal trắng.[5]

2.3 Tham khảo
[1] Parisi MA, Pagon RA, Bird TD, Dolan CR, Stephens K,
Adam MP (2002). Pagon RA, Bird TC, Dolan CR và đồng
nghiệp, biên tập. “Hirschsprung Disease Overview”.
GeneReviews. PMID 20301612.
[2] Samuel Nurko MD, MPH- Director Center for Motility
and Functional Gastrointestinal Disorders, Children’s
Hospital, Boston. “HIRSCHSPRUNG'S DISEASE” (PDF).
Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
[3] Goldman, Lee. Goldman’s Cecil Medicine (ấn bản
24). Philadelphia: Elsevier Saunders. tr. 867. ISBN
1437727883.
[4] Kays DW (1996). “Surgical conditions of the neonatal
intestinal tract”. Clinics in Perinatology 23 (2): 353–75.
PMID 8780909.
[5] Metallinos DL, Bowling AT, Rine J (tháng 6 năm
1998). “A missense mutation in the endothelinB receptor gene is associated with Lethal White
Foal Syndrome: an equine version of Hirschsprung
disease”. Mamm. Genome 9 (6): 426–31. PMID 9585428.
doi:10.1007/s003359900790.

3


Chương 3


Bệnh sưng phù đầu ở lợn
Bệnh sưng phù đầu ở lợn (hay sưng mặt phù đầu, phù
thũng, phù đầu lợn con) là một bệnh truyền nhiễm xảy
ra phổ biến trên lợn, do vi khuẩn E. coli sống ký sinh
trong đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường xảy ra trên
lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa, thường xuất
hiện ở những con lợn có chế độ dinh dưỡng không hợp
lý, những con to khỏe nhất đàn trong điều kiện vệ sinh
chuồng trại kém, thời tiết thay đổi. Lợn mắc bệnh, tỉ lệ
rất cao (50 đến 70% số lợn bệnh chết), gây nhiều thiệt
hại kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn.[1][2]

đảo, co giật, rên la rồi lăn ra chết đột ngột. Lợn bệnh
chỉ tăng nhiệt độ so với lợn khỏe khoảng 0,5oC. Tỷ lệ
chết 100% trong thời gian bị bệnh từ một đến hai ngày.
Ở thể cấp tính: lợn sưng mọng hai mí mắt, làm cho mắt
luôn nhắm nghiền, hầu sưng thũng; hai bên má lợn
xuống đến cổ cũng đều phù thũng; da lợn vàng bủng
và niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu. Lợn bệnh chết
sau hai đến năm ngày sau khi phát bệnh, tỷ lệ chết 60
- 70% so với số lợn bị bệnh.

3.3 Bệnh tích

3.1 Nguyên nhân và cơ chế sinh
bệnh

Khi lợn chết, mổ khám thấy: phù nề và xuất huyết ở vỏ
đại não; niêm mạc dạ dày, niêm mạc ruột, màng treo

Bênh do một số chủng vi khuẩn E. coli gây ra. ông ruột…đều phù thũng và xuất huyết; niêm mạc dưới da
thường E. coli thường trực trong đường tiêu hóa của nhợt nhạt, đôi khi cũng có tích nước.
lợn, và xâm nhập vào đường tiêu hóa thông qua thức
ăn, nước uống…

3.4 Chú thích

Khi gặp điều kiện bất lợi (lợn ăn phải thức ăn ôi, thiu;
thời tiết thay đổi, lợn bị lạnh, bị stress; khi thay đổi thức
ăn đột ngột; điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém; lợn
ăn quá nhiều trong khi đường tiêu hóa chưa phát triển
hoàn chỉnh, thức ăn không tiêu hóa hết…), vi khuẩn
E. coli nhân lên trong đường tiêu hóa của lợn, gây tổn
thương niêm mạc dạ dày, ruột non, ruột già…Từ những
tổn thương ở niêm mạc đường tiêu hóa, vi khuẩn vào
máu đến các nội quan khác để gây tổn thương đồng
thời tiết ra độc tố; độc tố vào máu tác động đến não
gây xung huyết, tích đọng dịch xuất huyết ở não, chèn
ép các trung khu điều hành các nội quan làm cho lợn có
hội chứng thần kinh như run rẩy, đi lại xiêu vẹo và chết
đột ngột. Độc tố gây dung giải hồng cầu, phá vỡ một số
mao mạch ngoại vi ở hầu, mi mắt, má của lợn…gây ra
tích đọng dịch thẩm xuất tạo nên hội chứng phù đầu,
đôi khi còn thấy hiện tượng phù thũng ở cổ và ngực.

[1] “Bệnh phù đầu lợn và biện pháp phòng trị”. VUSTA. 24
tháng 10 năm 2005.
[2] “Xác định yếu tố gây bệnh E.Coli trong bệnh phù đầu ở
Phú ọ” (PDF).


3.2 Biểu hiện của bệnh
ời gian ủ bệnh trong vòng từ hai đến bốn ngày. Lợn
bị bệnh ở hai thể tối cấp tính và cấp tính.
Ở thể tối cấp tính: Bệnh diễn biến rất nhanh, lợn đi lảo
4


Chương 4

Khó tiêu
4.3 Liên kết ngoài

Khó tiêu là một thuật ngữ chung để mô tả hiện tượng
khó chịu vùng thượng vị (bụng trên:vùng trên rốn và
dưới mũi xương ức) và đau bụng. Các triệu chứng bao
gồm cả ợ hơi, đầy hơi và buồn nôn, có thể cảm thấy
thỉnh thoảng hoặc thường xuyên hàng ngày.[1] Có thể
đó chỉ là triệu chứng của một số bệnh như loét dạ dày,
tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày-ruột, ung thư dạ dày,
viêm tuỵ mạn, sỏi mật. Tuy nhiên ở nhiều bệnh nhân,
không tìm được một bệnh toàn thân nào, khi đó thường
gọi là bệnh khó tiêu không loét hay là khó tiêu chức
năng

• Khó tiêu trên báo Sức khỏe đời sống, bộ Y tế
• Khó tiêu trên trang tin camnangthuoc.vn

4.1 Điều trị
4.1.1


Liệu pháp

Điều đầu tiên với khó tiêu chức năng là khuyên bệnh
nhân tránh rượu, thuốc lá và một số thức ăn mặn, ăn ít
và chia làm nhiều bữa, dùng các thực phẩm quen thuộc
nhằm dễ tiêu

4.1.2

Dùng thuốc

Các thuốc kháng acid và các chất đối kháng histamin
H2 là loại thuốc hay được chọn đầu tiên, các kháng acid
thường làm hết triệu chứng, và thường được tự điều trị.
Các thuốc đối kháng H2 hay được dùng để loại triệu
chứng trào ngược
Dùng các thuốc làm tăng nhu động ruột như
metoclopramid hay cisaprid, làm tăng nhu động ruột
có hiệu quả hơn các thuốc đối kháng H2 trong khó tiêu
chức năng, ở một số bệnh nhân dùng các muối bismuth
không tan và các thuốc kháng muscarin để chống co
thắt

4.2 Tham khảo
[1] khó tiêu dieutri

• uốc biệt dược & cách sử dụng, phần chuyên khảo,
DS.Phạm iệp-DS.Vũ Ngọc uý, Nhà xuất bản Y
Học 2005
5



Chương 5

Trĩ (bệnh)
Bệnh trĩ, hay còn gọi là bệnh lòi dom theo dân gian, là
bệnh được tạo thành do dãn quá mức các đám rối tĩnh
mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung quanh
hậu môn.[1][2] Trong trạng thái bình thường, các mô
này giúp kiểm soát phân thải ra.[3] Khi các mô này
phồng lên do sưng hoặc viêm thì gọi là trĩ.[3]
Có hai loại trĩ là trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội chịu lực
nén bên trong nên có chiều hướng sung huyết, chảy
máu và đôi khi bị sa. Trĩ ngoại có thể có huyết khối
phát triển rất đau. Là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu
trong các bệnh lý vùng hậu môn đến nhập viện. Bệnh
nhân mắc bệnh trĩ thường đi khám và điều trị rất muộn
sau nhiều năm, vì bệnh tuy có ảnh hưởng tới cuộc sống
nhưng không nặng nề nên bệnh nhân thường bỏ qua
và vì bệnh ở vùng kín đáo nên bệnh nhân thường ngại
ngùng nhất là phụ nữ.[4] Chỉ đến khi chảy máu nhiều
hoặc bị sa búi trĩ thì bệnh đã ở cấp độ nặng, không thể Trĩ ngoại phát triển ở hậu môn.
dùng thuốc mà phải chỉ định phẫu thuật.
búi trĩ. Với việc phân biệt hai loại trĩ này sẽ giúp ích
cho quá trình thăm khám và điều trị căn bệnh này.

5.1 Dấu hiệu của bệnh

Nếu các xoang tĩnh mạch trĩ trên (trực tràng trên)
phồng to, trĩ được hình thành ở trên đường lược được

Bệnh trĩ là bệnh do sự căng dãn quá mức tại các tĩnh gọi là trĩ nội.
mạch ở trực tràng – hậu môn gây viêm sưng hoặc xuất
huyết. Bệnh trĩ thường xảy ra ở người bị táo bón kinh Nếu các xoang tĩnh mạch trĩ dưới(trực tràng dưới)
niên, công việc ít đi lại, ở phụ nữ mang thai. Người mắc phồng to, trĩ được hình thành ở dưới đường lược được
bệnh trĩ mới đầu chỉ có cảm giác ngứa rát đôi chút, gọi là trĩ ngoại.
lâu dần sẽ đi ngoài ra máu và đau rát nhiều hơn. Bệnh Trĩ hỗn hợp tức là trên cùng một bệnh nhân xuất hiện
trĩ ngoại thường sớm được phát hiện và điều trị nhanh cả trĩ nội và trĩ ngoại. ông thường, khi diễn tiến lâu
hơn, do người bệnh có thể sờ thấy khi trĩ ở mức độ nhẹ. ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với nhau,
Với bệnh trĩ nội, thường người bệnh chỉ nhận biết được tạo thành trĩ hỗn hợp. Búi trĩ nội, khi đã sa tới độ 3,
khi bệnh đã ở giai đoạn nặng, búi trĩ sa hẳn bên ngoài thường hiện diện dưới hình thái trĩ hỗn hợp.
hậu môn hoặc bị tổn thương dẫn đến xuất huyết nặng,
viêm sưng, nhiễm trùng búi trĩ.

5.3 Cấp độ bệnh
5.2 Phân loại

Bệnh trĩ ở cấp độ 1 & 2, người bệnh thường có các triệu
Bệnh trĩ được chia làm hai loại: Trĩ nội và trĩ ngoại. chứng sau: Đau và chảy máu khi đại tiện, ngứa hậu
Bệnh trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch môn, tiết dịch gây viêm da, ngứa và ướt viêm quanh
thuộc hệ thống tĩnh mạch trĩ trên hoặc tĩnh mạch trĩ hậu môn.
dưới hay cả hai gây nên trĩ nội, trĩ ngoại hay trĩ hỗn Bệnh trĩ ở cấp độ 3 & 4, búi trĩ bên trong (trĩ nội) bị sa
hợp. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em. ực quá mức gây nghẹt hay tắc mạch hay gây nứt, áp xe hậu
ra, trĩ nội và trĩ ngoại chỉ khác nhau về vị trí phát sinh môn, hoặc búi trĩ bên ngoài (trĩ ngoại) bị tổn thương
6


5.5. CHÚ THÍCH

7


nhiễm trùng gây lở loét, xuất huyết trầm trọng hay tạo
thành những cục máu đông nằm trong búi trĩ, có nguy
cơ gây biến chứng nguy hiểm và sinh ra các bệnh khác.
Người bệnh có thể vừa mắc bệnh trĩ nội vừa mắc bệnh
trĩ ngoại. Nếu không sớm điều trị, sẽ làm người bệnh
ngày càng có cảm giác vướng víu, khó chịu, chảy máu
và đau đớn nhiều hơn mỗi khi đại tiện.

Rutin có hoạt tính vitamin P, có tác dụng làm bền thành
mạch, làm giảm tính “dòn” và tính thấm của mao mạch,
làm tăng sự bền vững của hồng cầu, giảm trương lực
cơ trơn, chống co thắt. Ngoài ra, rutin còn có tác dụng
kích thích sự bài tiết của niêm mạc ruột và do vậy giúp
nhuận tràng. Rutin được dùng để phòng ngừa những
biến chứng của bệnh xơ vữa động mạch, điều trị suy
Bệnh trĩ ở cấp độ nhẹ có thể tự chữa trị, nếu để chuyển tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, trĩ, các trường hợp xuất
huyết như chảy máu cam, ho ra máu, tử cung xuất
sang giai đoạn nặng thì việc điều trị bệnh trĩ sẽ trở nên
huyết, phân có máu….
rất khó khăn, phải có sự can thiệp của phẫu thuật.
Curcumin là một hoạt chất chính của củ nghệ
(Curcuma domestica), có hoạt tính chống viêm do khả
năng quét những gốc oxy có liên quan đến quá trình
5.4 Liệu pháp
viêm. Curcumin còn có tác dụng ức chế khối u, thông
mật, lợi tiêu hóa. Bổ sung Curcumin giúp chống viêm
Liệu pháp đầu tiên chữa trĩ nội là dùng chế độ dinh
và làm mau lành các vết tổn thương của trĩ.
dưỡng có nhiều xơ, uống nhiều nước và thường xuyên
Magiê có tác dụng nhuận tràng, giúp hạn chế chứng táo

tập thể dục, thể thao như bơi lội, đi bộ,…
bón vốn là căn nguyên gây bệnh trĩ. Ngoài ra, Magiê
Khi đại tiện tránh không được rặn, trĩ nặng và đã bị sa
còn là một khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể.
thường phải giải quyết bằng phẫu thuật. Trĩ ngoại có
huyết khối phải dùng phẫu thuật.

5.5 Chú thích
5.4.1

Dùng thuốc

Có rất nhiều thứ thuốc bôi ngoài để giảm các triệu
chứng, các thuốc bôi ngoài thường dùng các chất bôi
trơn, các chất làm mềm và làm dịu da, có thể kết hợp
trong đó một thuốc tê để giảm đau. Khi không có nhiễm
khuẩn, có thể kết hợp với corticosteroid, các chất kết
hợp này chỉ có tác dụng ngắn hạn. Một số chất khác
hay được kết hợp do tính chất làm dịu như: một số muối
bismuth, kẽm oxid, resorcinol, bôm Peru, cao cây kim
mai
Các bioflavonoid cũng được kết hợp trong các thuốc
bôi ngoài, ở một số nước các chất này còn được dùng
theo đường uống, và cùng với một số chất khác như
calci dobesilat, tribenosid được dùng do tính chất bảo
vệ thành tĩnh mạch.

5.4.2

Dinh dưỡng


Những thực phẩm giúp điều trị trĩ và táo bón hiệu quả:
Ngư tinh thảo (rau diếp cá, rau dấp cá) có thành phần
chính là ercetin, một flavonoid có tác dụng bảo
vệ thành mạch rất mạnh. Tinh dầu Diếp cá có chứa
decanonyl acetaldehyde có tác dụng kháng sinh mạnh,
tiêu diệt cả trực khuẩn mủ xanh, do đó chống viêm
nhiễm rất hiệu quả. Cao diếp cá có tác dụng nhuận
tràng, chống táo bón rất tốt.
Đương quy là một vị thuốc quý, có tác dụng bổ máu,
điều kinh, chống thiếu máu, suy nhược cơ thể. Đương
quy có tác dụng hoạt huyết giảm đau, giúp chữa viêm
loét, mụn nhọt. Ngoài ra, Đương quy còn có tác dụng
nhuận tràng thông đại tiện, chống táo bón.
Rutin là một flavonoid aglycon có nhiều trong hoa Hòe.

[1] Chen, Herbert (2010). Illustrative Handbook of General
Surgery. Berlin: Springer. tr. 217. ISBN 1-84882-088-7.
[2] Schubert, MC; Sridhar, S; Schade, RR; Wexner, SD
(tháng 7 năm 2009). “What every gastroenterologist
needs to know about common anorectal disorders”.
World J Gastroenterol 15 (26): 3201–9. ISSN 1007-9327.
PMC 2710774. PMID 19598294. doi:10.3748/wjg.15.3201.
[3] Beck, David E. (2011). e ASCRS textbook of colon and
rectal surgery (ấn bản 2). New York: Springer. tr. 175.
ISBN 9781441915818.
[4] />bshkhkt/benhtri.htm


8


CHƯƠNG 5. TRĨ (BỆNH)

5.6 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
5.6.1

Văn bản

• Bệnh đau dạ dày Nguồn: />Người đóng góp: DanGong, AlphamaBot và Trantrongnhan100YHbot
• Bệnh Hirssprung Nguồn: Người đóng góp:
AlphamaBot4 và Một người vô danh
• Bệnh sưng phù đầu ở lợn Nguồn: />%E1%BB%9F_l%E1%BB%A3n?oldid=25405494 Người đóng góp: AlphamaBot4 và Goodmorninghpvn
• Khó tiêu Nguồn: Người đóng góp: Lưu Ly, NDS, Camnangthuoc,
Phương Huy, TuHan-Bot, Cheers!-bot, DanGong, AlphamaBot, itxongkhoiAWB, TuanminhBot và Một người vô danh
• Trĩ (bệnh) Nguồn: Người đóng góp: ái Nhi, Lưu Ly,
Dung005, Lê y, ijs!bot, VolkovBot, TXiKiBoT, SieBot, Dieu2005, TVT-bot, NguyenNghia, Qbot, NDS, Xiaoao, Grapegrape~viwiki,
AlleinStein, Luckas-bot, ASM~viwiki, ArthurBot, Xqbot, Almabot, SassoBot, Linhhp, TobeBot, D'ohBot, Trần Nguyễn Minh Huy, Vani
Lê, Prenn, Phamngockhanhnguyen, Bongdentoiac, Phương Huy, TjBot, Phá phách, Tnt1984, Xuongrong001, TuHan-Bot, EmausBot,
Tungbsdy123, CNBH, Donghienhp, Trongkhanhknv, ChuispastonBot, WikitanvirBot, Anhtucxac, Baoanduong, Huongthiennam,
Cheers!-bot, Violetbonmua, TRMC, Người bầu cử, MerlIwBot, Maxipr, DanGong, Ldwiki2011, o7782, Demons9909, Akate,
Vinhlun202, angtan0908, aythuocdongy, Pridio, AlphamaBot, Tknamvn, Luuthily90, Addbot,
, OctraBot, Tuanminh01,
TuanminhBot, Én Vàng, Ganoipho6, Adamduong và 33 người vô danh

5.6.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Haemorrhoiden_1Grad_endo_01.jpg Nguồn: />1Grad_endo_01.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Dr. Joachim Guntau - www.Endoskopiebilder.de Nghệ sĩ đầu tiên: J.
Guntau at de.wikipedia

• Tập_tin:Hemrrhoids_04.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Prof. Dr. Alexander Herold, End- und Dickdarm-Zentrum Mannheim Nghệ sĩ đầu tiên: Prof. Dr. Alexander Herold,
End- und Dickdarm-Zentrum Mannheim
• Tập_tin:Hemrrhoids_05.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Prof. Dr. Alexander Herold, End- und Dickdarm-Zentrum Mannheim Nghệ sĩ đầu tiên: Prof. Dr. Alexander Herold,
End- und Dickdarm-Zentrum Mannheim
• Tập_tin:Hirschsprung.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 2.0
Người đóng góp: Pratap et al. BMC Pediatrics 2007 7:5 doi:10.1186/1471-2431-7-5 Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Internal_and_external_hemorrhoids.png Nguồn: />external_hemorrhoids.png Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: File:Hemorrhoid.png by WikipedianProlific Nghệ sĩ đầu tiên:
WikipedianProlific and Mikael Häggström
• Tập_tin:M_44_anus_22.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Pachacamac33
• Tập_tin:Padlock-silver.svg Nguồn: Giấy phép: CC0 Người
đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: is image file was created by AJ
Ashton. Uploaded from English WP by User:Eleassar. Converted by User:AzaToth to a silver color.
• Tập_tin:Piles_4th_deg_01.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY
3.0 Người đóng góp: Dr. K.-H. Günther, Klinikum Main Spessart, Lohr am Main Nghệ sĩ đầu tiên: Dr. K.-H. Günther, Klinikum Main
Spessart, Lohr am Main
• Tập_tin:Piles_Grade_1.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Kuebi = Armin Kübelbeck
• Tập_tin:Piles_Grade_2.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Kuebi = Armin Kübelbeck
• Tập_tin:Piles_Grade_3.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Kuebi = Armin Kübelbeck
• Tập_tin:Piles_Grade_4.svg Nguồn: Giấy phép: CC BY 3.0
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Kuebi = Armin Kübelbeck
• Tập_tin:Question_book-new.svg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Created from scratch in Adobe Illustrator. Based on Image:
Question book.png created by User:Equazcion Nghệ sĩ đầu tiên: Tkgd2007
• Tập_tin:Rod_of_Asclepius2.svg Nguồn: Giấy phép:

CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Là ảnh phái sinh từ: Rod of asclepius.png
Nghệ sĩ đầu tiên:
• Original: CatherinMunro
• Tập_tin:Star_of_life2.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Verdy p

5.6.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



×