Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.77 KB, 46 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

PHÙNG THỊ THÚY HẠNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
NỘI DUNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. LÊ THU PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các giảng viên trong khoa Giáo dục Tiểu học – Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
ThS. Lê Thu Phƣơng, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, ngƣời
thân luôn động viên, giúp đỡ em.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng nhƣng do thời gian và
năng lực có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
kính mong đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa


luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phùng Thị Thúy Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua
dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3” là kết quả trực tiếp nghiên cứu
của riêng cá nhân em, không trùng lặp với các kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác.
Trong quá trình thực hiện, em có tham khảo tài liệu của một số nhà
nghiên cứu và một số tác giả khác đã đƣợc trích dẫn đầy đủ.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phùng Thị Thúy Hạnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 2
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN

NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC NỘI DUNG GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3 ............................................................................ 4
1.1. Cở sở lí luận ............................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3 ................................................................... 4
1.1.1.1. Tri giác ................................................................................................. 4
1.1.1.2. Chú ý .................................................................................................... 4
1.1.1.3. Trí nhớ .................................................................................................. 5
1.1.1.4. Tƣ duy .................................................................................................. 6
1.1.1.5. Tƣởng tƣợng ......................................................................................... 6
1.1.2. Năng lực tự học của học sinh .................................................................. 6
1.1.2.1. Tự học .................................................................................................. 6
1.1.2.2. Năng lực tự học .................................................................................... 7
1.1.2.3. Năng lực tự học của học sinh lớp 3...................................................... 9
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tự học ................................................. 9
1.1.2.5. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học .................................................. 10
1.1.3. Giải toán có lời văn ở lớp 3................................................................... 11
1.1.3.1. Khái niệm về bài toán có lời văn ....................................................... 11
1.1.3.2. Quy trình dạy học giải toán có lời văn ............................................... 12


1.1.3.3. Nội dung chƣơng trình giải toán có lời văn lớp 3 .............................. 12
1.1.3.4. Đặc điểm dạy học nội dung giải toán có lời văn................................ 13
1.1.3.5. Phân loại toán có lời văn lớp 3 ........................................................... 14
1.1.3.6. Một số lƣu ý khi dạy học giải toán có lời văn.................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học của
học sinh thông qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3 .................... 18
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học nội dung giải toán có lời văn
lớp 3 ................................................................................................................. 19

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 19
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC NỘI DUNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
LỚP 3 .............................................................................................................. 21
2.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học
cho học sinh qua dạy nội dung giải toán có lời văn lớp 3............................... 21
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 21
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 21
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc điểm học sinh lớp 3 .................. 22
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chƣơng trình giải toán có lời văn lớp
3 ....................................................................................................................... 22
2.2.1. Nhóm biện pháp 1 ................................................................................. 22
2.2.2. Nhóm biện pháp 2 ................................................................................. 25
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 38
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát triển năng
lực tự học cho học sinh Tiểu học
Xu hƣớng đổi mới dạy học hiện nay không những dạy cho học sinh tri
thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh con đƣờng để tìm ra tri thức. Vấn
đề đặt ra là làm sao để ngƣời học tham gia tích cực trong hoạt động dạy học
và phát triển đƣợc năng lực tự học của học sinh.
Năng lực tự học đƣợc hiểu là khả năng tự thực hiện một hệ thống các
hành vi để nhận thức vấn đề, bao gồm: tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động
đó. Các nhà nghiên cứu đã phân chia các năng lực tự học theo nhiều cách

khác nhau. Nhiều tác giả cho rằng năng lực tự học hợp thành bởi bốn nhóm:
năng lực nhận thức, năng lực thực hành, năng lực tổ chức, năng lực kiểm tra
đánh giá. Năng lực tự học của học sinh quan hệ rất chặt chẽ với hứng thú học
tập. Năng lực tự học là “chìa khóa” để mở ra cho các em chân trời tri thức và
tự do thỏa mãn các nhu cầu khám phá thế giới. Vì vậy, cần đƣợc xem là một
năng lực cốt lõi mà mỗi giáo viên cần chú trọng trong quá trình dạy học. Phát
huy năng lực tự học một cách chủ động, sáng tạo đƣợc xem nhƣ một nguyên
tắc của quá trình dạy học đã đƣợc nói đến từ lâu và đƣợc phát triển mạnh mẽ
trên thế giới từ các thập kỉ 60, 70 của thế kỉ XX. Ở nƣớc ta, vấn đề này cũng
đã đƣợc đặt ra từ những năm 60 và đƣợc xác định là một trong những định
hƣớng của cải cách giáo dục triển khai ở các trƣờng phổ thông từ năm 1980.
1.2. Định hƣớng phát triển năng lực tự học trong dạy học môn Toán cho
học sinh Tiểu học
Môn Toán ở trƣờng Tiểu học đƣợc chia ra thành năm mảng kiến thức
cơ bản bao gồm: số học, hình học, thống kê số liệu, đại lƣợng và toán có lời

1


văn. Bên cạnh mục tiêu trang bị kiến thức, Toán học còn có nhiệm vụ hình
thành cho học sinh các năng lực Toán học. Trong đó, vấn đề tự học luôn là
vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, nghiên cứu và đƣợc đánh giá là vấn đề
quan trọng trong dạy học hiện nay. Số lƣợng các bài toán có lời văn trong
chƣơng trình Tiểu học là khá đa dạng. Mỗi loại bài tập đều có các cách giải
khác nhau, kiến thức đƣợc sử dụng để giải các bài tập này là rất rộng lớn.
Thông qua các bài toán có lời văn sẽ giúp học sinh rèn luyện, phát triển các
năng lực giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt, khả năng tìm tòi, phát hiện,
giúp các em lý luận chặt chẽ trong từng bƣớc giải. Tuy nhiên, việc phát triển
năng lực tự học cho học sinh ở các trƣờng Tiểu học vẫn chƣa đƣợc quan tâm
nhiều.

Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học
cho học sinh qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy
học nội dung giải toán có lời văn lớp 3 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học
môn Toán ở Tiểu học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học
Toán của học sinh lớp 3
- Phạm vi nghiên cứu: Toán có lời văn lớp 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự
học cho học sinh lớp 3;
- Đề xuất biện pháp dạy học Toán cho học sinh lớp 3 theo hƣớng tăng
cƣờng hoạt động tự học của học sinh;
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2


- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp quan sát
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp dạy học tăng cƣờng hoạt động tự
học cho học sinh một cách hợp lí thì có thể nâng cao chất lƣợng dạy học Toán
và năng lực tự học Toán cho học sinh lớp 3
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có
2 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học
cho học sinh qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh qua
dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC NỘI
DUNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3
1.1. Cở sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 3
Lứa tuổi HS Tiểu học là lứa tuổi đang diễn ra một sự phát triển toàn diện
về mọi mặt, trong đó có quá trình nhận thức. Lứa tuổi này đƣợc chia thành hai
giai đoạn: giai đoạn đầu Tiểu học (lớp 1, 2, 3) và giai đoạn cuối Tiểu học (lớp
4, 5).
HS lớp 3 đạt đƣợc mức độ phát triển cao nhất về nhận thức của giai đoạn
đầu và bƣớc đầu chuyển sang mức nhận thức của giai đoạn tiếp theo.
1.1.1.1. Tri giác
Tri giác là quá trình nhận thức của HS phản ánh một cách trọn vẹn các
thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng khi đang trực tiếp tác động vào các giác
quan của HS.
Tri giác của HS Tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định: Ở lứa tuổi HS Tiểu học, tri giác thƣờng gắn với hành
động trực quan. Đến cuối năm học lớp 3, tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm:
trẻ thích quan sát các sự vật, hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác
của trẻ mang tính mục đích, có phƣơng pháp rõ ràng, xuất hiện tri giác có chủ
định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm bài

tập từ dễ đến khó).
1.1.1.2. Chú ý
Ở đầu lứa tuổi Tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này, chú ý không chủ
định chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến

4


những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn, có những
tranh ảnh, trò chơi… Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Lên lớp 3, trẻ bắt đầu hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và sẽ chiếm ƣu thế trong giai đoạn thứ
hai. Ở trẻ bắt đầu có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc
một bài thơ, một công thức toán hoặc một bài hát dài… Trong sự chú ý của
trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc
khoảng thời gian cho phép để làm đƣợc một việc nào đó và cố gắng hoàn
thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
Do đó, các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập
đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh
động theo từng độ tuổi đầu hay cuối Tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ,
điều này là vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
1.1.1.3. Trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ logic. Giai đoạn lớp 1, lớp 2 ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều HS chƣa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Ở HS lớp 3, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ bắt đầu đƣợc tăng
cƣờng, ghi nhớ có chủ định bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc

ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí, tình
cảm hay hứng thú của các em.
Qua đó, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa và
đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi

5


nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt ghi nhớ phải đơn giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt,
dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lí hứng thú và vui vẻ khi
ghi nhớ kiến thức.
1.1.1.4. Tƣ duy
Tƣ duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và
phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức nhƣ biểu tƣợng,
khái niệm, phán đoán và suy lí.
Tƣ duy là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, các mối
liên hệ và các quan hệ bản chất của các sự vật và hiện tƣợng khách quan.
Từ hai định nghĩa về tƣ duy ở trên, ta thấy: tƣ duy của HS Tiểu học
chuyển dần từ tƣ duy cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng. Trong quá trình học tập,
tƣ duy của HS Tiểu học thay đổi rất nhiều. Nếu tri giác phát triển khá mạnh ở
mẫu giáo thì lên lứa tuổi Tiểu học, tƣ duy phát triển mạnh mẽ hơn. Ở đây, vai
trò thúc đẩy các nội dung và phƣơng pháp dạy học, vai trò của GV với tƣ cách
là ngƣời tổ chức hoạt động có tính quyết định phát triển tƣ duy. Vì vậy, HS sẽ
tiếp thu kiến thức tốt hơn nếu GV có những biện pháp dạy học phù hợp và
hiệu quả.
1.1.1.5. Tƣởng tƣợng
Ở đầu Tiểu học, tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững dễ thay đổi.
Đến lớp 3 tƣởng tƣợng của các em đã phát triển phong phú hơn so với HS lớp
1, lớp 2 nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dặn.

1.1.2. Năng lực tự học của học sinh
1.1.2.1. Tự học
Tự học nhìn từ góc độ nhận thức là hoạt động tự giác, độc lập của chính
bản thân nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… và kinh nghiệm lịch sử
loài ngƣời nói chung để đạt đƣợc mục tiêu học tập của cá nhân.

6


Tự học đƣợc nhìn theo góc độ cách thức là các thao tác và những phẩm
chất cần thiết cho quá trình tự học của mỗi ngƣời, chúng đƣợc đặt trong tổng
thể các yếu tố cấu thành của hoạt động tự học.
Tóm lại, tự học là hoạt động mang tính độc lập, cá nhân, đòi hỏi có ý
thức tự giác cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ ràng, có hệ
thống kĩ năng tự học. Tự học thể hiện sự tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự kiểm
tra việc học của chính mình theo hƣớng sáng tạo.
1.1.2.2. Năng lực tự học
Năng lực tự học là một loại năng lực cụ thể của ngƣời học, là một dạng
của năng lực thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ
học tập.
Theo Lê Công Triêm [9] cho rằng: Năng lực tự học là khả năng tìm tòi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tƣơng tự với chất
lƣợng cao.
Theo Nguyễn Kỳ [7] cho rằng: Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc
học. Năng lực tự học là nội lực phát triển của bản thân ngƣời học. Tác động
của thầy là ngoại lực đối với sự phát triển của bản thân ngƣời học.
Căn cứ vào ý kiến của các tác giả trong các tài liệu về tự học có thể đƣa
ra cấu trúc của năng lực tự học toán nhƣ sau:
- Năng lực nhận thức toán học: Năng lực nhận thức toán học đƣợc hiểu
là những đặc điểm tâm lí cá nhân (trƣớc hết là những đặc điểm hoạt động trí

tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán học và giúp cho việc
nắm giáo trình toán học và các kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng một cách sáng tạo.
- Năng lực tiến hành hoạt động tự học trong môn toán: gắn với các kĩ
năng giúp HS có thể tiến hành các hoạt động tự học nhƣ: kĩ năng đọc tài liệu,
kĩ năng nghe giảng, ghi chép, thảo luận và hoạt động theo nhóm, hỏi thầy và
bạn bè, trình bày phát biếu ý kiến của mình, tiếp thu ý kiến, kĩ năng giao tiếp

7


nhờ sử dụng các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin nhằm đạt mục
đích học tập…
- Năng lực quản lí hoạt động tự học: gắn với kĩ năng lập kế hoạch cho
hoạt động tự học, kĩ năng tổ chức các hoạt động tự học, kĩ năng tự kiểm tra,
tự đánh giá hoạt động tự học.
* Các mức độ đánh giá năng lực tự học
Mức độ

Năng lực tự học

0

Không biết lập kế hoạch tự học, không biết xác định vấn đề
đã đặt ra, không biết cách thức tiếp cận và nghiên cứu vấn đề.
Biết lập kế hoạch tự học, biết làm theo kế hoạch đã đề ra, biết

1

xác định vấn đề, kiến thức cần nghiên cứu ở mức độ đơn
giản, nghiên cứu vấn đề dƣới sự hỗ trợ trực tiếp từ GV, chƣa

biết đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch.
Biết lập kế hoạch tự học, biết thực hiện theo kế hoạch đã đề

2

ra, biết xác định vấn đề, kiến thức cần nghiên cứu. Nghiên
cứu đƣợc vấn đề dựa vào những câu hỏi gợi ý của GV, đƣa ra
đƣợc cách thức nghiên cứu vấn đề ở những tình huống đơn
giản, bƣớc đầu biết tự đánh giá kết quả thực hiện theo kế
hoạch.
Lập đƣợc kế hoạch tự học một cách chi tiết, thực hiện theo kế
hoạch đã đề ra một cách hiệu quả, chủ động xác định vấn đề,

3

kiến thức cần nghiên cứu, biết đƣa ra các bƣớc, các câu hỏi,
sử dụng vốn kiến thức đã có để lĩnh hội kiến thức trong các
tình huống cụ thể, tự kiểm tra, đánh giá đƣợc kết quả thực
hiện theo kế hoạch.
Bảng 1.1: Các mức độ đánh giá năng lực tự học

8


1.1.2.3. Năng lực tự học của học sinh lớp 3
Đối với HS lớp 3 có những biểu hiện của năng lực tự học Toán nhƣ sau:
- HS có khả năng xây dựng đƣợc kế hoạch tự học Toán cho bản thân
mình.
- HS có kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu phục vụ cho hoạt động học toán
của bản thân mình.

- HS có khả năng ghi nhớ thông tin, thu thập thông tin và xử lí thông tin.
- HS biết cách nghe giảng để tiếp nhận tri thức, biến tri thức của thầy
(cô) thành tri thức của mình.
- HS có kĩ năng sử dụng câu hỏi khi nghe giảng.
- HS có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động tự
học Toán.
- HS có kĩ năng kiểm tra, đánh giá trình độ học Toán của bản thân mình.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tự học
- Điều kiện trang thiết bị phục vụ hoạt động và cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thuộc hệ thống phƣơng tiện của quá
trình dạy học và học tập, là cơ sở thực hiện các mục tiêu đào tạo. Đối với hoạt
động tự học thì yếu tố cơ sở vật chất có ảnh hƣởng rất lớn. Ngƣời lãnh đạo
cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của cơ sở vật chất đến hoạt động tự học và
có sự đầu tƣ, quản lý tốt các trang thiết bị, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động tự học thì sẽ đạt hiệu quả cao.
- Yếu tố nhận thức và thái độ học tập của học HS
Để biến quá trình học tập thành quá trình tự học cần phải chú trọng phát
triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS Tiểu học. Ở lứa tuổi này
HS cũng rất dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có
những suy nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy, các nhà quản lý và các
nhà giáo dục phải xây dựng đƣợc chƣơng trình, nội dung môn học phù hợp

9


với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi. Đồng thời, vận dụng linh hoạt các
phƣơng pháp dạy học, phát huy khả năng tự giác, tự ý thức, tự giáo dục của
HS một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục trong nhà trƣờng.
- Yếu tố thuộc về GV
GV đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc định hƣớng và kích

thích ý thức tự học cho HS. Đối với hoạt động tự học của HS, GV phải quan
tâm hơn và cần nhận thức đƣợc vai trò của mình trong quá trình tổ chức hoạt
động tự học của HS. Bên cạnh đó, hƣớng dẫn HS xác định kế hoạch môn học,
xây dựng phƣơng pháp, hình thức tự học phù hợp và sử dụng cách kiểm tra,
đánh giá HS phát huy tinh thần tự học của HS.
1.1.2.5. Mối quan hệ giữa dạy học và tự học
Mỗi mô hình dạy học thƣờng có 3 thành tố trọng tâm, quan trọng đó là
THẦY – TRI THỨC – TRÒ (ngoài 3 thành tố này còn có các thành tố khác
nhƣ cơ sở vật chất, cộng đồng,…). Trong mối quan hệ này, thầy thực hiện
việc dạy, trò thực hiện việc học để chiếm lĩnh tri thức. Ba thành tố này có
quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau. Ở mỗi thời kì, mỗi quan điểm
giáo dục khác nhau thì vai trò của chúng cũng khác nhau. Theo quan điểm
dạy học truyền thống, thầy đóng vai trò trung tâm, truyền thụ tri thức cho trò.
Theo quan điểm dạy học hiện đại, đặc biệt coi trọng và phát triển tự học thì
trò trở thành trung tâm. Trong khuôn khổ khóa luận, tôi tập trung nghiên cứu
mối quan hệ thầy – tri thức – trò theo quan điểm lấy trò (việc học của trò) là
trung tâm.
(Xem bảng 1.2)

10


THẦY (DẠY)
Thầy hƣớng dẫn

TRÒ (TỰ HỌC)
Trò tự đọc, tìm hiểu tài liệu, sách
vở, đồ dùng dạy học

Thầy tổ chức hoạt động học


Trò tự thể hiện hoạt động học, tự
trao đổi, hợp tác đối thoại với bạn,
với thầy

Thầy hỗ trợ trò cách tự học, cách Trò tự giải quyết vấn đề, tự xử lí
giải quyết vấn đề, cách xử lí tình tình huống
huống
Thầy là chuyên gia về việc học

Trò là ngƣời tự học

Thầy đánh giá trò trong suốt quá Trò tự đánh giá mình, tham gia
trình và cuối quá trình học theo đánh giá bạn cùng với thầy
quan điểm động viên, khuyến
khích. Kết quả đánh giá là một
trong những căn cứ để điều chỉnh
quá trình dạy sao cho phù hợp nhất
với trò

Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa thầy (dạy) và trò (tự học)
1.1.3. Giải toán có lời văn ở lớp 3
1.1.3.1. Khái niệm về bài toán có lời văn
Bài toán có lời văn là những bài toán mà trong đó mối quan hệ giữa các
đại lƣợng của các dữ liệu cũng nhƣ yêu cầu của bài toán đƣợc biểu thị bằng
lời (đó là ngôn ngữ toán học khác nhau). Nội dung của các bài toán có lời văn
luôn sát thực và gần gũi với cuộc sống. Các số liệu trong bài toán có lời văn
bao giờ cũng có kèm theo đơn vị đo của các đại lƣợng hoặc doanh số. Khi
giải các bài toán có lời văn, dựa trên mối quan hệ giữa các đại lƣợng mà HS


11


phải tìm ra các đại lƣợng chƣa biết hoặc các mối quan hệ khác nhằm đáp ứng
yêu cầu của đề bài.
- Mỗi bài toán gồm 3 yếu tố:
+ Dữ kiện bài toán: Là những cái đã cho, đã biết trong bài toán;
+ Những ẩn số: Là những cái chƣa biết và cần tìm (ở tiểu học thƣờng
đƣợc diễn đạt dƣới dạng câu hỏi);
+ Những điều kiện: Là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số (hoặc giữa cái
đã cho và cái cần tìm).
1.1.3.2. Quy trình dạy học giải toán có lời văn
Trong học toán, HS không chỉ cần nắm chắc kiến thức là có thể làm toán
tốt, nhanh, chính xác. Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp.
Việc hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính vì các bài
toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán
không phải chỉ nhớ mẫu rồi áp dụng mà đòi hỏi HS phải nắm chắc khái niệm,
quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa các phép tính, đòi hỏi khả năng bộc lộ
suy nghĩ của HS, đòi hỏi HS phải biết làm tính thông thạo.
Để hoạt động trên có hiệu quả, cần giúp các em nắm đƣợc một số bƣớc
chung để giải một bài toán có lời văn nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Tìm hiểu bài toán
- Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải
- Bƣớc 3: Thực hiện kế hoạch giải
- Bƣớc 4: Kiểm tra, đánh giá lời giải
1.1.3.3. Nội dung chƣơng trình giải toán có lời văn lớp 3
* Mục tiêu:
Dạy học giải toán có lời văn lớp 3 nhằm giúp HS:
- Nhận biết bƣớc đầu về bài toán giải bằng hai phép tính trong đó có các
bài toán liên quan đến rút về đơn vị và một số dạng toán khác


12


- Biết giải và trình bày bài giải toán có hai bƣớc tính (bài toán hợp) trong
đó có bài toán liên quan đến rút về đơn vị và một số dạng bài toán có sử dụng
các kiến thức về quan hệ giữa hai đại lƣợng (so sánh hai số hơn kém nhau một
số đơn vị, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng mấy lần số lớn, tìm
một trong các phần bằng nhau của một đơn vị hoặc bài toán có nội dung hình
học)
- Phát triển năng lực tƣ duy thông qua phƣơng pháp giải bài toán (phân
tích, tóm tắt bài toán, tìm cách giải quyết bài toán)
- Tăng cƣờng khả năng diễn đạt (bằng ngôn ngữ nói và viết) thông qua
cách trình bày bài giải bài toán (nêu hoặc viết câu lời giải, phép tính giải, đáp
số…)
* Nội dung dạy học giải bài toán có lời văn trong Toán 3 gồm có:
- Các bài toán giải bằng hai phép tính trong đó có bài toán liên quan đến
rút về đơn vị.
- Các bài toán về các quan hệ giữa các đại lƣợng:
+ Tìm một trong các phần bằng nhau của một số
+ Gấp một số lên nhiều lần
+ Giảm đi một số lần
+ So sánh hai số hơn kém nhau một số đơn vị
+ So sánh số lớn gấp mấy lần số bé
+ So sánh số bé bằng một phần mấy lần số lớn
- Các bài toán có nội dung hình học (tính chu vi, diện tích hình chữ nhật,
hình vuông)
1.1.3.4. Đặc điểm dạy học nội dung giải toán có lời văn
- Nội dung giải bài toán có lời văn ở lớp 3 kế thừa và phát triển so với
nội dung dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 1, lớp 2.

Chẳng hạn:

13


+ Ở lớp 1, lớp 2, HS đƣợc giải các bài toán có một bƣớc tính (hay còn
gọi là bài toán đơn). Đến lớp 3, HS đƣợc giải bài toán có hai bƣớc tính (hay
còn gọi là bài toán hợp).
+ Ở lớp 2, HS đƣợc học giải bài toán về quan hệ “nhiều hơn, ít hơn”.
Chẳng hạn bài toán: Tìm số lớn hơn (hoặc số bé hơn) khi biết số bé (hoặc số
lớn) và “phần nhiều hơn” (hoặc “phần ít hơn”). Đến lớp 3, HS đƣợc hoàn
chỉnh về bài toán về quan hệ “nhiều hơn, ít hơn”. Cụ thể là bài toán “so sánh
hai số hơn kém nhau một số đơn vị”. Biết số lớn và số bé tìm “phần nhiều
hơn” hoặc “phần ít hơn” của số lớn so với số bé hoặc số bé so với số lớn.
- Nội dung dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 3 là cơ sở, nền tảng
phát triển nội dung dạy học giải bài toán có lời văn ở lớp 4, lớp 5. Việc giải
bài toán “tìm một phần mấy của một số” là chuẩn bị học bài toán phát triển
hơn ở lớp 4 đó là bài toán “tìm phân số của một số”.
1.1.3.5. Phân loại toán có lời văn lớp 3
Các bài toán đƣợc phân loại dựa vào phép tính trong lời giải của các bài
toán đó. Mỗi bƣớc tính gồm câu lời giải và phép tính tƣơng ứng. Theo đó:
- Giải các bài toán đơn (bằng một phép tính cộng, trừ, nhân, chia).
- Giải các bài toán hợp (toán hợp là sự kết hợp của một số bài toán đơn).
Trong số các bài toán hợp có một dạng bài toán có cấu trúc toán học
giống nhau và có thể sử dụng phƣơng pháp giải giống nhau, chúng thƣờng
đƣợc gọi bằng tên riêng nhƣ: các bài toán tìm trung bình cộng, tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó… (có khi ngƣời ta gọi các bài toán này là các
bài toán điển hình).
Điều quan trọng của dạy học giải toán có lời văn là giúp HS biết cách
giải quyết các vấn đề thƣờng gặp trong đời sống, các vấn đề này đƣợc nêu

dƣới dạng các bài toán có lời văn. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp
các kiến thức, kĩ năng, phƣơng pháp… học đƣợc ở môn Toán ở Tiểu học.

14


1.1.3.6. Một số lƣu ý khi dạy học giải toán có lời văn
* Về tóm tắt bài toán
- Tóm tắt bài toán giúp HS nắm chắc cấu trúc đề toán, là điều kiện để HS
phân tích, tìm hiểu đề bài toán (nắm đƣợc giả thiết, kết luận của bài toán). Từ
đó tìm ra hƣớng giải quyết bài toán. Do đó, cần phải dạy học phần “tóm tắt
bài toán”. Tuy nhiên, chƣa yêu cầu HS bắt buộc phải viết tóm tắt vào trình
bày lời giải bài toán.
- Trong sách Toán 3 thƣờng có các dạng tóm tắt sau:
+ Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Ví dụ: Mẹ có 40 con gà. Sau khi đem bán thì số gà giảm đi 4 lần. Hỏi mẹ
còn lại bao nhiêu con gà?
40 con

Tóm tắt:
Có:
Còn lại:

?con

+ Tóm tắt bằng lời
Ví dụ: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Mảnh vải dài: 245cm
Cắt đi


: 34cm

Còn lại

: …cm?

* Nội dung trình bày lời giải một bài toán có lời văn ở lớp 3 (toán đơn
hoặctoán hợp) tƣơng tự nhƣ lớp 1, lớp 2 thƣờng có:
- Các bƣớc tính (mỗi bƣớc tính có một câu lời giải và phép tính giải)
- Đáp số bài toán
Ví dụ: Một lớp học có 10 bạn nữ, số bạn nam gấp đôi số bạn nữ. Hỏi lớp
học đó có bao nhiêu bạn?
Bài giải
Số bạn nam trong lớp học là:

15


10 x 2 = 20 (bạn)
Lớp học đó có số bạn là:
20 + 10 = 30 (bạn)
Đáp số: 30 bạn.
* Về yêu cầu lời giải của bài toán có lời văn ở lớp 3
- GV cần cho HS luyện tập cách diễn đạt nhiều hơn khi giải các bài toán
có lời văn.
Ví dụ: Đoạn thẳng AB dài 10 cm, đoạn thẳng CD dài 2 cm. Hỏi đoạn
thẳng AB dài gấp mấy lần đoạn thẳng CD?
Câu lời giải bài toán này có thể là:
+ Độ dài đoạn thẳng AB gấp độ dài đoạn thẳng CD một số lần là:
10 : 2 = 5 (lần)

Hoặc: + Đoạn thẳng AB so với đoạn thẳng CD dài gấp số lần là:
10 : 2 = 5 (lần)
+ So với đoạn thẳng CD, đoạn thẳng AB dài gấp số lần là:
10 : 2 = 5 (lần)
Tùy theo sự tiếp nhận của HS, có thể cho các em tự đƣa ra câu lời giải và
tự lựa chọn câu lời giải thích hợp.
* Chú ý khi dạy giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị
Bài toán liên quan đến rút về đơn vịlà một dạng của bài toán hợp giải
bằng hai phép tính. Các bài toán này đƣợc xây dựng từ hai bài toán đơn là ý
nghĩa thực tế của phép nhân hoặc phép chia.
Ví dụ: Bài toán: “Có 30 hộp bánh đƣợc chia đều cho 5 thùng. Hỏi 2
thùng đó có bao nhiêu hộp bánh?” đƣợc xây dựng từ bài toán đơn: “Có 30
hộp bánh chia đều cho 5 thùng. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu hộp bánh?” và
bài toán đơn: “Mỗi thùng có 6 hộp bánh. Hỏi 2 thùng có bao nhiêu hộp
bánh?”

16


Bài toán ở ví dụ trên có thể giải bằng hai phép tính, mỗi phép tính tƣơng
ứng với phép tính giải của mỗi bài toán đơn tạo thành tƣơng ứng.
Bài giải
Số hộp bánh có trong một thùng là:
30 : 5 = 6 (hộp)
Số hộp bánh có trong 2 thùng là:
6 x 2 = 12 (hộp)
Đáp số: 12 hộp.
Nhƣ vậy để giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị cần thực hiện hai
bƣớc:
Bƣớc 1: Rút về đơn vị (tính giá trị một đơn vị của một đại lƣợng nào đó);

Bƣớc 2: Tính kết quả để trả lời câu hỏi bài toán. Cách giải thƣờng là: gấp
lên một số lần (ý nghĩa phép nhân) hoặc số lớn gấp mấy lần số bé (chia theo
nhóm)
Với ý nghĩa nêu trên, chƣa nên cho HS dùng “phƣơng pháp tỉ số” để giải
bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Cách này sẽ đƣợc đề cập ở lớp 4, lớp 5
khi HS đã làm quen với “tỉ số” và quan hệ “tỉ số”.
* Về giải bài toán có nội dung hình học ở lớp 3
Cần lƣu ý cách trình bày bài giải tƣơng tự nhƣ các bài toán có lời văn
khác. Mặt khác, bài toán có nội dung hình học ở lớp 3 thƣờng là các bài toán
tính chu vi, diện tích hình chữ nhật và hình vuông. Do đó, phƣơng pháp
thƣờng giải là vận dụng quy tắc tính. Nó có thể gồm nhiều phép tính nhƣng
khi tính không phải viết kết quả phép tính trung gian và không yêu cầu vẽ
hình.
Ví dụ: Chu vi hình chữ nhật có chiều dài 10m và chiều rộng 6m là:
(10 + 6) x 2 = 32 (m)
Không viết là:

(10 + 6) x 2 = 16 x 2 = 32 (m)

17


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng của việc dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh thông qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3
Môn Toán có vị trí quan trọng trong chƣơng trình Tiểu học nên việc rèn
luyện khả năng tự học cho HS đƣợc coi là vấn đề quan trọng và cần thiết ngay
từ cấp Tiểu học.
Ở các trƣờng phổ thông hiện nay, GV sử dụng chủ yếu vẫn là các
phƣơng pháp dạy học truyền thống. Vấn đề cải tiến phƣơng pháp dạy học theo

hƣớng phát triển tính tích cực của HS, giúp HS rèn luyện khả năng tự học đã
đƣợc đặt ra nhƣng kết quả chƣa đƣợc mong muốn.
Qua việc tìm hiểu về thực trạng của việc dạy học theo hƣớng phát triển
năng lực tự học cho HS trong môn Toán hiện nay ở trƣờng Tiểu học, tôi nhận
thấy :
Đa số GV đã có những nhận thức nhất định về tầm quan trọng của việc
phát triển năng lực tự học cho HS. Một số còn lại thì quan tâm nhƣng cách
truyền đạt, giảng giải chủ yếu vẫn dựa vào các tài liệu đã có sẵn trong SGK,
sách giáo viên. Có thể thấy, việc rèn khả năng tự học cho HS chƣa cụ thể,
thƣờng xuyên và chƣa đem lại hiệu quả cao. HS thƣờng làm việc một cách
máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo của mình.
HS chƣa biết cách tự học, chƣa chủ động trong học tập. Các em chƣa
nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc rèn luyện khả năng tự học. Ở lứa tuổi
này, HS cũng dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức, hành vi và dễ có
những suy nghĩ bồng bột, nông nổi nhất thời. Ở các em, phƣơng pháp học và
giải toán vẫn còn máy móc, nặng nề về dập khuôn bắt chƣớc. Do đó, hiệu quả
học tập chƣa đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

18


1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc dạy học theo hướng phát
triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học nội dung giải toán có
lời văn lớp 3
Việc dạy học theo hƣớng phát triển năng lực tự học của HS thông qua
dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3 chƣa thực sự đạt hiệu quả xuất
phát từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, chƣơng trình Tiểu học nói chung và môn Toán nói riêng còn
chứa đựng nhiều thông tin, nội dung buộc HS phải thừa nhận và ghi nhớ máy
móc. Kiến thức một số bài học nhiều khi là quá dài trong phạm vi một tiết

học. Từ đó khiến cho GV chỉ chăm chú việc truyền tải kiến thức mà không có
thời gian tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động nhằm phát triển năng
lực tự học. Nhƣ vậy, nội dung dạy học ảnh hƣởng không nhỏ đến việc phát
huy khả năng sáng tạo của HS.
Thứ hai, GV chƣa thực sự quan tâm và lƣu ý đến việc phát triển năng lực
tự học của các em để vận dụng những kiến thức đã học vào giải toán có lời
văn, chỉ chú ý đến kĩ năng giải toán của các em, quan tâm đến việc các em có
giải đƣợc bài toán đó hay không.
Thứ ba, HS chƣa nhận thức đƣợc đúng vai trò của việc phát huy năng lực
tự học, chƣa tập trung học tập, ỷ lại. Để giải toán có lời văn, HS phải biết kết
hợp nhiều kĩ năng nhƣ: kĩ năng tƣ duy, kĩ năng giải toán, kĩ năng trình bày bài
khoa học nhƣng các em còn hạn chế ở các kĩ năng này.
Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1 đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng
lực tự học cho HS qua dạy học nội dung giải toán có lời văn lớp 3 từ đó làm
cơ sở đề xuất các biện pháp sƣ phạm ở chƣơng 2 cụ thể:
Làm rõ đặc điểm của HS lớp 3, năng lực tự học của các em cũng nhƣ
một số vấn đề về giải toán có lời văn để đảm bảo tính vừa sức.

19


×