Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình trong dạy học toán cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.99 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

THÂN THỊ VIÊN

THIẾT KẾ RUBRIC
ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẼ HÌNH HÌNH HỌC
TRONG DẠY HỌC TOÁN 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các thầy/cô tại các trường Tiểu học Thanh Lâm A,
Tiểu học Thanh Lâm B, Tiểu học Đồng Xuân, Tiểu học Hùng Vương, Tiểu học
Việt Hùng đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu cơ sở thực tiễn cho khóa luận.
Lần đầu tiên nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, sửa chữa của các thầy cô và các bạn
sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc thầy/cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp trồng người của mình.

Xuân Hòa, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Người thực hiện

Thân Thị Viên




LỜI CAM ĐOAN
Đề tài : “Thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình trong dạy học toán
cho học sinh lớp 2” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn của TS. Phạm Đức Hiếu. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Xuân Hòa, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Người thực hiện

Thân Thị Viên


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................

1

1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………...

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………...


2

4. Khách thể nghiên cứu……………… ……………………………….

2

5. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..

2

6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….

3

7. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….

3

8. Cấu trúc nghiên cứu………………………………………………..

3

NỘI DUNG……………………………………………………………….

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU VỀ THIẾT
KẾ RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẼ HÌNH HÌNH HỌC
TRONG DẠY HỌC TOÁN 2……………………………………….......


4

1.1 Những vấn đề chung về đánh giá……………………………………...

4

1.1.1 Khái niệm về đánh giá……………………………………...

4

1.1.2 Mục đích của đánh giá trong giáo dục……………………...

5

1.1.3 Các lĩnh vực đánh giá………………………………………

6

1.1.4 Quy trình đánh giá………………………………………….

9

1.1.5 Các xu hướng đổi mới trong đánh giá……………………..

9

1.2 Nội dung dạy học các hình hình học và kĩ năng vẽ hình hình học
trong Toán 2……………………………………........................................


10

1.2.1 Các hình hình học trong toán 2…………………………….

10

1.2.2 Kĩ năng vẽ hình hình học trong Toán 2……………………

11


1.3 Rubric ………………………………………………………………...

11

1.3.1 Khái niệm Rubric……………………………………………

11

1.3.2 Phân loại Rubric……………………………………………..

12

1.3.3 Nguyên tắc và quy trình thiết kế Rubric……………………

15

1.3.4 Áp dụng Rubric trong dạy học……………………………

20


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẼ HÌNH
HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC TOÁN 2……………………………..

22

2.1 Mục đích, đối tượng khảo sát………………………………………...

22

2.1.1 Mục đích khảo sát……………………………………………

22

2.1.2 Đối tượng khảo sát…………………………………………..

22

2.2 Nội dung khảo sát……………………………………………………

22

2.3 Phương pháp khảo sát……………………………………………….

23

2.4 Công cụ khảo sát…………………………………………………….

23


2.5 Kết quả khảo sát……………………………………………………..

26

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẼ HÌNH
HÌNH HỌC TRONG DẠY HỌC TOÁN 2……………………………

36

3.1 Nguyên tắc thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong
dạy học Toán 2……………………………………………………………

36

3.1.1 Đảm bảo nguyên tắc chung trong kiểm tra đánh giá……….

36

3.1.2 Đảm bảo quy trình thiết kế Rubric đánh giá ……………..

36

3.1.3 Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy
học hình học Toán 2……………………………..……………………….

36

3.1.4 Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp2………..

37


3.1.5 Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường…….

37

3.2 Quy trình thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong
dạy học Toán 2…………………………………………………………...

38


3.3 Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học Toán 2...

43

3.3.1 Rubric tổng hợp đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong
dạy học Toán 2…………………………………………………………….

43

3.3.2 Rubric phân tích đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong

44

dạy học Toán 2…………………………………………………………….
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….


48


MỤC LỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Rubric kiểu tổng hợp đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật…….

13

Bảng 2: Rubric kiểu phân tích đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật…….

14

Bảng 3: Tiêu chí đánh giá theo thang Bloom……………………………

17

Bảng 4: Tầm quan trọng của kĩ năng vẽ hình hình học ………………..

26

Bảng 5: Tầm quan trọng của kĩ năng vẽ hình hình học trong nội dung nội
dung dạy học hình hình học lớp 2……………………………………….

27

Bảng 6: Thực trạng kỹ năng vẽ hình hình học của học sinh lớp 2 hiện nay

28


Bảng 7: Tầm quan trọng của việc đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của
học sinh lớp 2……………………………………………………………

29

Bảng 8: Hiệu quả của hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học tại
trường tiểu học hiện nay………………………………………………….

30

Bảng 9: Hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học sinh ……

31

Bảng 10: Thời điểm hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học
sinh……………………………………………………………………

32

Bảng 11: Phương thức đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học sinh…

33

Bảng 12: Đối tượng tham gia đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học
sinh ……………………………………………………………………….

34

Bảng 13: Mẫu Rubric tổng hợp…………………………………………. .


38

Bảng 14: Mẫu Rubric phân tích…………………………………………

39

Bảng15: Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình trong dạy học Toán 2…………

43

Bảng 16: Rubric phân tích đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật-hình

tứ giác……………………………………………………………………...

44

Bảng 17: Rubric phân tích đánh giá kĩ năng vẽ đường thẳng…………….

45

Bảng 18: Rubric phân tích đánh giá kĩ năng đường gấp khúc……………

46


MỤC LỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Quy trình đánh giá………………………………………………..


9

Hình 2: Quy trình thiết kế Rubric………………………………………..

19

Hình 3: Tầm quan trọng của kĩ năng vẽ hình hình học……………………

26

Hình 4: Tầm quan trọng của kĩ năng vẽ hình hình học trong nội dung nội
dung dạy học hình hình học lớp 2 ………………………………………...

27

Hình 5: Thực trạng kỹ năng vẽ hình hình học của học sinh lớp 2 hiện nay

28

Hình 6: Tầm quan trọng của việc đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của
học sinh lớp 2……………………………………………………………...

29

Hình 7: Hiệu quả của hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học tại
trường tiểu học hiện nay…………………………………………………..

30

Hình 8: Hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học sinh……..


31

Hình 9: Thời điểm đánh giá kĩ năng về hình hình học của học sinh……...

32

Hình 10: Phương thức đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học của học sinh….

33

Hình 11: Những đối tượng có thể tham gia đánh giá kĩ năng vẽ hình hình
học của học sinh lớp 2……………………………………………………

34


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình toán học Tiểu học có vị trí và tầm quan trọng trong việc đặt
nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nó cung
cấp những tri thức khoa học ban đầu về hình học, số tự nhiên, phân số, số thập
phân và các đại lượng cơ bản. Môn toán là “chìa khóa” mở cửa cho các ngành
khoa học khác và là môn không thể thiếu trong nhà trường.
Học sinh lớp 2 là giai đoạn đầu của cấp Tiểu học. Mọi hoạt động học chủ
yếu dựa vào tư duy cụ thể và trí nhớ máy móc, nhận thức của các em còn mang
tính chủ quan, các kiến thức và kĩ năng của học sinh còn đang trong giai đoạn
hình thành. Vậy nên, nội dung chương trình toán học sơ giản, gần gữi với thực
tiễn và phù hợp với học sinh, nhằm mục đích giúp học sinh bước đầu làm quen
với toán học và để tạo nền tảng tri thức cho học sinh học tiếp các lớp và các cấp

học sau. Trong toán học, việc hình thành và phát triển các kĩ năng là rất quan
trọng như kĩ năng đặt tính, kĩ năng tóm tắt đề bài, kĩ năng giải toán, và không
thể thiếu đó là kĩ năng vẽ hình hình học. Thực tế cho thấy môn hình học luôn
gắn liền với thực tiễn, cuộc sống. Những hình mà học sinh học đều lấy từ thực
tiễn như đường thẳng, tam giác, hình vuông, góc, nếu học sinh không vẽ được
hình của nó thì khó có thể tính toán hay chứng minh. Muốn học hình học, trước
hết “phải biết vẽ hình”. Việc hình thành kĩ năng vẽ hình giúp các em nắm được
kiến thức hình học, có óc sáng tạo, tư duy phong phú,tạo cho học sinh có hứng
thú đối với môn hình học.
Hiện nay việc đánh giá các kĩ năng của học sinh tại các trường tiểu học chưa
được coi trọng, giáo viên chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng của học sinh mà
không để ý đến các kĩ năng mà học sinh hình thành trong quá trình thực hiện,
khiến cho kết quả đánh giá còn nhiều thiếu sót, chung chung và ít cụ thể.
Đổi mới trong phương pháp, hình thức đánh giá là vấn đề được chú trọng
trong giáo dục hiện nay. Những hình thức đánh giá tích cực đang từng bước

1


được vận dụng một cách sáng tạo. Vấn đề đặt ra là đánh giá được toàn diện học
sinh nhằm giúp học sinh điều chỉnh được việc học theo hướng tích cực. Rubic
đánh giá được xác định là công cụ đánh giá không thể thiếu, có nhiều ưu điểm
nổi bật phù hợp với yêu cầu dạy học hiện nay. Việc sử dụng rubic để đánh giá kĩ
năng vẽ hình hình học của học sinh là rất cần thiết, đánh giá một cách rõ ràng,
chính xác, tường minh, giúpngười học tự đánh giá việc học của mình, giúp giáo
viên nắm được những nhận thức ban đầu của học sinh đối với hình học, từ đó có
những biện pháp điều chỉnh phù hợp giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tuy nhiên việc áp dụng công cụ đánh giá này trong toán học nói chung và kĩ
năng vẽ hình nói riêng còn kiêm tốn và hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế Rubric

đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học Toán 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học Toán 2.
Qua đó nâng cao hiệu quả dạy học, và góp phần đổi mới cá phương pháp
kiểm tra - đánh giá.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học
trong dạy học Toán 2.
- Làm rõ thực trạng đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học Toán 2.
- Thiết kế Rubric mẫu để đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học Toán
cho học sinh lớp 2.
4. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động đánh giá kĩ năng vẽ hình trong dạy học môn Toán.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá kĩ năng vẽ hình trong dạy học Toán 2 bằng Rubric.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra

2


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp xử lí số liệu
- Phương pháp thực nghiệm
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Kĩ năng vẽ các hình hình học trong chương trình Toán 2
hiện hành.
- Phạm vi điều tra: Các trường Tiểu học:
Tiểu học Thanh Lâm A, Thanh Lâm B (Mê Linh - Hà Nội)
Tiểu học Đồng Xuân, Tiểu học Hùng Vương (Phúc Yên - Vĩnh Phúc)

Tiểu học Việt Hùng (Đông Anh - Hà Nội).
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài Phụ lục, phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, cấu trúc
khóa luận gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận của nghiên cứu về thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng
vẽ hình trong dạy học Toán 2
- Chương 2: Thực trạng đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học
Toán 2
- Chương 3: Thiết kế Rubric đánh giá kĩ năng vẽ hình hình học trong dạy học
Toán 2

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU VỀ THIẾT KẾ
RUBRIC ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VẼ HÌNH TRONG DẠY HỌC TOÁN 2
1.1 Những vấn đề chung về đánh giá
1.1.1 Khái niệm đánh giá
Khái niệm đánh giá được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình thu thập
thập, tổng hợp và diễn giải thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Theo Nitko và Brookhart [1], đánh giá trong giáo dục là một khái niệm
rộng, nó được định nghĩa như một quá trình thu thập thông tin và sử dụng các
thông tin này để ra quyết định về học sinh, về chương trình, về nhà trường và
đưa ra các chính sách giáo dục. Các quyết định liên quan đến học sinh bao gồm
hoạt động giảng dạy trong lớp, xếp chỗ (xếp chỗ cho học sinh vào các chương
trình học khác nhau), hướng dẫn và tư vấn, tuyển chọn học sinh để cấp học
bổng…xác nhận năng lực học sinh [2].
Như vậy, đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp
diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (hiểu biết hay năng lực của học

sinh, chương trình, nhà trường…) một cách có hệ thống nhằm mục đích hiểu
biết sâu và sử dụng các thông tin này để đưa ra quyết định về học sinh, về
chương trình, về nhà trường hay đưa ra các chính sách giáo dục.
Đánh giá trong lớp học là một thuật ngữ chung, đó là một quá trình thu
thập, tổng hợp, diễn giải thông tin hay dữ liệu liên quan đến việc học tập và trải
nghiệm của học sinh nhằm mục đích phát triển một sự hiểu biết sâu về điều gì
học sinh biết, học sinh hiểu và học sinh làm được, như là kết quả của sự trải
nghiệm giáo dục của chính các em, để đư ra quyết định giáo dục liên quan đến
học sinh. Như vậy đánh giá bao gồm tất cả các cách thức giáo viên thu thập và
sử dụng các loại thông tin định tính, định lượng thu thập được trong quá trình
giảng dạy trên lớp học nhằm đưa ra những phán xét, nhận định, quyết định [3].
Các thông tin này cũng được chính học sinh sử dụng để cải tiến học tập, đồng

4


thời giúp giáo viên hiểu học trò mạnh điểm gì, yếu điểm gì… để lập kế hoạch
giảng dạy và điều chỉnh việc giảng dạy…phân loại, xếp hạng và thiết lập một
môi trường tương tác văn hóa xã hội giúp cho học sinh học tập tiến bộ hơn [3].
1.1.2 Mục đích của đánh giá trong giáo dục
Đánh giá trong giáo dục nhằm hình thành kĩ năng, thái độ cho học sinh
trong quá trình học tập: đánh giá để phát triển học tập, đánh giá như là quá
trình học và đánh giá quá trình học tập.
- Các quan điểm, phương hướng trong đánh giá:
+ Đánh giá để phát triển học tập hay đánh giá vì sự tiến bộ của người học:
là xác định được rõ mức độ đạt kiến thức, kĩ năng bằng cách nào học sinh đạt
được, sự tiến bộ của các em thế nào, học sinh đang gặp khó khăn gì trong việc
đạt mục tiêu học tập…Đánh giá để phát triển học tập đòi hỏi giáo viên sử
dụng thông tin về kết quả kiểm tra, đánh giá để cải thiện hoạt động giảng dạy,
phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là

đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, phải cung cấp những thông
tin phản hồi giúp giáo viên biết từng học sinh tiến bộ đến đâu, những lĩnh vực
nào có sự tiến bộ, chỗ nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy học. Đánh giá
để phát triển học tập hay sự tiến bộ của học sinh thay vì để xếp hạng, nhằm
chủ yếu phản hồi cho người học biết những điểm mạnh điểm yếu để học sinh
điều chỉnh cách học, cải thiện thành tích, đánh giá phải làm sao để học sinh
không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh nỗ lực học tập. Đánh
giá vì sự tiến bộ của học sinh còn có ý nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong
suốt quá trình dạy học, giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào
trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra.
+ Đánh giá như một phương pháp học tập/đánh giá là hoạt động học tập:
cho phép học sinh nói ra những suy nghĩ, kể cả những suy nghĩ không đúng
và tự đánh giá sự tiến bộ của mình theo mục tiêu học tập cá nhân [4].

5


Khi xem đánh giá với tư cách là một quá trình học tập, thì học sinh không chỉ
là người bị đánh giá mà còn là người cùng tham gia đánh giá, giáo viên giúp
học sinh học sinh học cách tự phản hồi để biết cách mình mắc lỗi, thiếu hoặc
yếu ở điểm nào để điều chỉnh hoạt động học của chính mình. Đánh giá như là
hoạt động học tập đòi hỏi giáo viên phải chỉ dẫn cho học sinh cách thức đánh
giá thế nào, học sinh phải học được cách đánh giá của giáo viên, phải biết
đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá. Có như vậy, học sinh mới chủ động tự
phản hồi, giám sát kết quả học tập của mình tiến bộ đến đâu, tốt hay chưa tốt
thế nào. Đánh giá phải tạo ra, nâng cao năng lực đánh giá của chính người
học, tức là giúp các em hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,…
để phát triển năng lực tự học của từng học sinh. Đây cũng là mục tiêu giáo
dục.
+ Đánh giá về kết quả học tập: Hỗ trợ giáo viên cách sử dụng chứng cứ để

xác nhận kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu và chuẩn. Sau khi học
sinh kết thúc một giai đoạn học thì tổ chức đánh giá tổng kết. Kết quả đánh
giá thường là những điểm số dung để xếp hạng, phân loại học sinh, đối chiếu
với mục tiêu và chuẩn để biết học sinh đã đạt được ở ức độ nào [3].
- Từ 3 phương hướng đánh giá trên có thể thấy mục đích đánh giá nổi trội
bao gồm:
+ Đánh giá vì sự tiến bộ của người học
+ Đánh giá để phát triển năng lực của học sinh
+ Đánh giá kết quả học tập, xếp loại học sinh
- Thông qua đánh giá có thể hình thành kĩ năng, thái độ đúng đắn, tích cực
cho học sinh trong quá trình học tập.
1.1.3. Các lĩnh vực đánh giá
- Đối tượng đánh giá trong giáo dục
Các đối tượng đánh giá trong giáo dục rất đa dạng: đánh giá về nhận thức,
thái độ, hành vi của con người trong tình huống nhất định [4].

6


Trong giáo dục, trước hết là đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên [5]. Tất cả
những người tham gia vào tiến trình giáo dục đều có thể là đối tượng để đánh
giá. Sự đánh giá ở mỗi đối tượng phải được xem xét theo những tiêu chuẩn và
tiêu chí riêng cho phù hợp. Những tiêu chuẩn và tiêu chí đó phải thật rõ ràng, cụ
thể và việc đánh giá phải đảm bảo sự tôn trọng đối với con người. Trong giáo
dục, việc đánh giá được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau như: đánh giá nhà
trường, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục của giáo viên, kết quả học tập
của học sinh, các thành tố của quá trình giáo dục, dạy học…
Đối với nhà trường và cơ sở giáo dục và đào tạo, đánh giá theo một số lĩnh
vực như: Chương trình giáo dục, học liệu, trình độ chuyên môn và nhân cách
giáo viên, cơ sở vật chất, kĩ thuật, phương pháp và công nghệ dạy học, kết quả

học tập của học sinh, hiệu quả quản lý nhà trường [5].
Đánh giá các bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục như: Đánh giá các
mục tiêu giáo dục, nhằm giúp cho việc lựa chọn mục tiêu hợp lý hơn, đánh giá
các chương trình đào tạo, mục đích là xem xét tính khả thi và hiệu quả của
chương trình ở các mặt (mục tiêu chương trình, cấu trúc nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy và học tập dự kiến áp dụng cũng như các nguồn tài liệu,
thiết bị, đội ngũ, tài chính, mức độ thực hiện chương trình) đánh giá các phương
pháp và kĩ thuật được sử dụng trong giáo dục hoặc giảng dạy [6].
Một vài lĩnh vực đánh giá trong giáo dục.
+ Đánh giá kết quả học tập của người học
+ Đánh giá chương trình
+ Đánh giá giáo viên, giảng viên
+ Đánh giá nhà trường và các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Chủ thể đánh giá trong giáo dục
Trong giáo dục, mỗi con người đều có thể là đối tượng đánh giá, đồng thời
cũng lại là chủ thể đánh giá [7]. Các nhà giáo dục bên trong một cơ sở giáo dục
và đào tạo tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo là những người đánh giá

7


thường xuyên nhất như: giáo viên tiến hành các hoạt động đánh giá học sinh của
mình, đánh giá về rèn luyện đạo đức, đánh giá kết quả học tập….Việc đánh giá
này nhằm đảm bảo các mối liên hệ giữa người đánh giá và đối tượng được đánh
giá.
+ Đánh giá bởi các chuyên gia hoặc người độc lập. Họ được trao quyền tạm
thời hoặc thường xuyên đánh giá sự cải cách, đánh giá các cơ sở giáo dục hoặc
một hành động giáo dục cụ thể.
+ Đánh giá những người xung quanh mình. Công cụ đánh giá này thu được
những thông tin đa dạng.

+ Tự đánh giá bản thân về bản chất là sự tự nhận xét, đánh giá. Để tự đánh giá
cần phải tiến hành thu thập thông tin, phải phân tích, so sánh, tổng hợp… để rút
ra nhận định, kết luận về bản thân và có những điều chỉnh phù hợp. Như vậy tự
đánh giá không chỉ là một phương tiện bổ ích mà còn là một cách tốt để rèn tính
tự lập của học sinh.

8


1.1.4. Quy trình đánh giá
Tùy thuộc vào đối tượng đánh giá, cấp độ và phạm vi đánh giá mà mỗi loại
hình đánh giá sẽ được tiến hành theo các bước cụ thể [8]. Tuy nhiên, một quy
trình đánh giá chung thường bao gồm các bước sau:
Xác định mục đích đánh giá

Xác định tiêu chuẩn đánh giá

Thu thập các thông tin đánh giá

Đối chiếu các tiêu chuẩn với các thông tin đã thu thập

Kết luận và đưa ra những quyết định
Hình 1: Quy trình đánh giá
1.1.5. Các xu hướng đổi mới trong đánh giá
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự thay đổi của xã hội, đòi hỏi giáo dục phổ
thông nói chung, Giáo dục Tiểu học nói riêng phải có sự thay đổi [7]. Dưới đây
là một số xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện
nay. Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa
học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng đa
dạng các loại hình đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên, định kì sau từng

phần, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình giảng dạy và
học tập (đánh giá quá trình).

9


-

Chuyển dần từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng

lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu ghi nhớ, hiểu kiến
thức, sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn
cuộc sống, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như năng lực
giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo.
-

Chuyển từ đánh giá một chiều (giáo viên đánh giá), sang đánh giá đa

chiều (không chỉ giáo viên đánh giá mà học sinh cùng đánh giá - tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau)
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động độc lập với quá trình dạy học sang
hoạt động đánh giá được tích hợp vào quá trình dạy học, xem đánh giá là một
phương pháp dạy học.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần
mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ đánh giá (độ tin cậy, độ khó)
1.2. Nội dung dạy học các hình hình học và kĩ năng vẽ hình hình học trong
Toán 2.
1.2.1. Các hình hình học trong toán 2
Phân môn hình học trong chương trình Toán 2 gồm:
+ Đề-xi-mét

+ Hình chữ nhật - hình tứ giác
+ Đường thẳng
+ Đường gấp khúc - độ dài đường gấp khúc
+ Chu vi hình tam giác - chu vi hình tứ giác
+ Ki-lô-mét
+ Mi-li-mét
Ta có thể căn cứ vào mạch kiến thức của chương trình Toán 2 cùng với kiến
thức về số học, giải toán có lời văn thì dạy các yếu tố hình học là cơ hội tốt nhất
để phát triển năng lực trí tuệ [8].

10


Hình học trong môn Toán 2 gồm các nội dung:
- Hình thành các biểu tượng hình học mới: Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ
giác, đường thẳng, đường gấp khúc.
- Tính độ dài đoạn thẳng, độ dài đường gấp khúc.
- Tính chu vi của một số hình học
+ Hình thành công thức, kĩ năng tính chu vi: Hình tam giác, hình tứ giác.
+ Thực hành vẽ hình: Hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc
1.2.2. Kỹ năng vẽ hình hình học trong Toán 2
Kĩ năng vẽ hình hình học trong Toán 2 bao gồm:
-

Kĩ năng nhận biết hình: Thông qua các hình ảnh, đồ dùng trực quan.

-

Kĩ năng lấy điểm.


-

Kĩ năng lựa chọn dụng cụ vẽ hình.

-

Kĩ năng đặt thước.

-

Kĩ năng vạch đường thẳng bằng bút, phấn.

-

Kĩ năng kí hiệu hình.

1.3. Rubric
1.3.1. Khái niệm Rubric
Rubric là một cách đánh giá, là một công cụ đánh giá được sử dụng khá
rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và thực tiễn trên thế giới hiện nay.
Các Rubric dùng trong dạy học được thiết kế cho các mục đích đánh giá
khác nhau, song đều dựa cùng trên một nguyên tắc chung là so sánh, đối chiếu,
kiểm chứng kết quả đạt được với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây
dựng trước khi thực hiện hoạt động. Rubric là một cách đánh giá, công cụ đánh
giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay trên
thế giới
Rubric hiểu đơn giản là một phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí. Rubric
là một công cụ đo lường mô tả các tiêu chí dựa trên sự thực hiện, hành vi hoặc

11



sản phẩm được so sánh và đo lường. Rubric liệt kê các tiêu chí được thiết lập
cho một nhiệm vụ cụ thể và mức độ thành tích gắn liền với từng tiêu chí. Chúng
thường được phát triển dưới dạng ma trận.
Rubric là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức)
những kết quả (kiến thức, kĩ năng, thái độ) mà người học nên làm và cần phải
làm để đạt được mục tiêu cuối cùng khi thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
Các Theo Trần Kiều và Nguyễn Thị Lan Phương, Rubric là bản mô tả đầy đủ
những gì người học cần chứng tỏ để được xếp hạng năng lực giỏi, khá, trung
bình, yếu, kém đối với yêu cầu môn học [10].
Tóm lại, Rubric là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của
người học, được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ
khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học.
1.3.2. Phân loại Rubric
Trong thực tiễn dạy học, cùng với các công cụ khác vẫn thường được dùng
để đánh giá kết quả học tập, Rubric được thiết kế theo nhiều mẫu, dạng khác
nhau tùy theo mục đích đánh giá. Tính ưu việt của Rubric nằm ở chỗ nó cho
phép cùng một lúc có thể vừa cho điểm vừa xếp hạng kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của người học [9].
Căn cứ vào chức năng và mục đích đánh giá, có thể chia Rubric thành 2 loại:
-

Tổng hợp (Holistic)

-

Phân tích (Analytic)

Rubric tổng hợp thường được sử dụng để đánh giá một cách tổng thể toàn bộ

quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm cụ thể. Rubric tổng hợp không đòi
hỏi sự mô tả chi tiết về các tiêu chí (chỉ số) thực hiện của từng công đoạn hay
kết quả trung gian [11].
Rubric kiểu tổng hợp: Một Rubric kiểu chỉnh thể trình bày một mô tả của
mỗi cấp độ thành tích và cung cấp một điểm số dựa vào ấn tượng tổng thể về sự
thực hiện của học sinh ở nhiệm vụ.

12


- Ưu điểm: Cho điểm nhanh, cung cấp một tổng quan về thành tích của học
sinh, hiệu quả khi cho điểm nhóm lớn.
- Nhược điểm: Không cung cấp thông tin chi tiết, không chẩn đoán, có thể khó
khăn cho người đánh giá khi quyết định một điểm số tổng thể.
- Dùng khi:
+ Muốn một phản ánh nhanh về thành tích.
+ Một hướng đơn là đủ để xác định chất lượng.
Ví dụ: Rubric kiểu tổng hợp đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật
Bảng 1: Rubric kiểu tổng hợp đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật

Mức độ

Mô tả

3

Nhận biết hình chữ nhật, lựa chọn công cụ phù hợp, kí hiệu
hình đúng, hình vẽ đẹp sạch sẽ, thời gian vẽ nhanh

2


Lựa chọn được công cụ vẽ hình, kí hiệu hình đúng, hình vẽ
chưa gọn gàng, sạch đẹp

1

Còn lúng túng khi lựa chọn công cụ vẽ hình, hình vẽ chưa sạch,
đẹp thời gian chậm

Rubric phân tích được sử dụng để đánh giá cho điểm từng công đoạn hoặc kết
quả trung gian trong quá trình người học thực hiện nhiệm vụ. Các điểm đánh giá
thành phần sẽ được cộng lại thành điểm tổng kết cuối cùng [12]. Rubric phân
tích đòi hỏi phải có sự mô tả chi tiết (đặc tả) các chỉ số tương ứng với tiêu chí,
mức/cấp độ và điểm số [11].
Rubric kiểu phân tích: Một rubric kiếu phân tích trình bày một mô tả của mỗi
cấp độ thành tích cho mỗi tiêu chí, và cung cấp một điểm số riêng cho mỗi tiêu
chí.
- Ưu điểm: Cung cấp chi tiết hơn các phản hồi về sự thực hiện của học sinh,
cho điểm nhất quán hơn giữa các học sinh và tỉ lệ.
- Nhược điểm: Tốn thời gian hơn

13


- Dùng khi:
+ Muốn biết sự mạnh, yếu.
+ Muốn phản hồi chi tiết về sự thực hiện của học sinh.
Ví dụ : Rubric kiểu phân tích đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật của học sinh lớp 2
Bảng 2: Rubric kiểu phân tích đánh giá kĩ năng vẽ hình chữ nhật
Tiêu chí


Lựa
chọn
công cụ
vẽ

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Không hoàn thành

Mức điểm: 3

Mức điểm: 2

Mức điểm: 1

Lựa chọn
nhanh chính xác

Lựa chọn được các công

các công cụ phù

cụ phù hợp nhưng còn

chính xác các công cụ

hợp để vẽ hình


chậm, lúng túng

vẽ hình

chữ nhật
Thực hiện thao

Thao tác

Lựa chọn không

tác vẽ hình
nhanh và đúng,
chuẩn xác

Thực hiện đúng thao tác
nhưng chậm, chưa gọn,
chưa dứt khoát

Chưa biết thực hiện
thao tác vẽ hình

Kí hiệu chính
Kí hiệu

xác các điểm,

Kí hiệu đúng nhưng còn


hình vẽ

đỉnh của hình

lúng túng, tẩy xóa.

Kí hiệu chưa chính xác

chữ nhật

Chất

Hình vẽ đúng,

lượng

đẹp, sạch sẽ, có

hình vẽ

độ lớn phù hợp

Hình vẽ đúng,có sự
sửa chữa, chưa sạch
đẹp, chưa có độ lớn vừa
phải..

14

Hình chưa đúng



1.3.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế Rubric


Nguyên tắc thiết kế Rubric

Một Rubric được thiết kế tốt cần đáp ứng được những nguyên tắc cơ bản sau:
-

“Lý tƣởng hóa”: Các mô tả tiêu chí cần phải được diễn đạt theo phổ (dải)

đi từ mức cao nhất đến mức thấp nhất (hoặc ngược lại) [9].
-

Phân hóa: Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra được ranh giới (sự khác

biệt) giữa các mức/cấp độ hoàn thành đối với từng người học và giữa các người
học với nhau [9].
-

Khách quan hóa: Các mô tả tiêu chí cần phải thể hiện được hết các đặc

tính, khía cạnh của hoạt động hoặc kết quả sản phẩm thực hiện (theo mục tiêu),
bởi lẽ tiêu chí đánh giá chính là sự “ diễn đạt lại mục tiêu” một cách cụ thể [9].
-

Kích thích, tạo động lực phát triển: Các mô tả tiêu chí cần phải chỉ ra

được những định hướng mà người học người dạy cần hướng tới để thực hiện

mục tiêu, giúp người học/người dạy tự đánh giá, đánh giá và cùng đánh giá [9].


Quy trình thiết kế chung của Rubric:
Về mặt lý thuyết, bất kỳ một hoạt động đánh giá nào cũng đều dựa trên việc

so sánh, đối chiếu và kiểm chứng đặc tính giá trị (tiêu chí cụ thể) của sự vật,
hiện tượng với một chuẩn đã được thừa nhận nào đó. Các tiêu chí được đánh giá
theo cấp độ tương ứng với các mức chất lượng, giá trị của sự vật hiện tượng và
có thể được mã hóa (ví dụ bằng điểm số chất lượng) [1].
Để xây dựng các tiêu chí đánh giá môn học theo Rubric một cách hiệu quả,
giáo viên cần thực hiện theo các bước sau đây:[8].
Bước 1: Chuẩn bị
- Giáo viên nghiên cứu nội dung, chương trình, mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ
năng cần đạt của từng môn học
- Lựa chọn hình thức trình bày Rubrics phù hợp
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ bộ môn xây dựng các tiêu
chí

15


- Nghiên cứu cách viết các tiêu chí đánh giá nhận thức người học theo thang.
Mô hình phát triển kỹ năng của Dreyfus (Dreyfus model of skill acquisition)
Trong báo cáo nghiên cứu tại Đại học California, Berkeley, anh em nhà Dreyfus
(1980) đã trình bày một mô hình về quá trình một người học hình thành và phát
triển kỹ năng của họ thông qua giảng dạy và thực hành. Quá trình này bao gồm
năm mức phát triển, từ người tập sự đến chuyên gia:1) Người tập sự - ở giai
đoạn này, các nhiệm vụ học tập chưa được đặt trong bối cảnh tình huống cụ thể
để người học có thể nhận diện ra chúng mà không cần đến kinh nghiệm về các

tình huống đó. Họ được cung cấp các nguyên tắc để giúp họ đưa ra quyết định
dựa trên những đặc điểm „không mang tính tình huống‟ (non-situational). Trách
nhiệm cá nhân chỉ dừng lại ở việc tuân thủ các nguyên tắc và không hề có sự
điều chỉnh những nguyên tắc này; 2) Người bắt đầu – người học bắt đầu nhận
diện các tình huống mang tính hoàn cảnh và áp dụng các quy tắc cho từng hoàn
cảnh riêng biệt, bắt đầu trải nghiệm những tình huống ngoại lệ. Tuy nhiên quyết
định của họ vẫn được đưa ra dựa trên việc áp dụng các quy tắc; 3) Người có
năng lực – giai đoạn này người học đối diện với nhiều nguyên tắc hơn và bắt
đầu học cách tổ chức sắp xếp các nguyên tắc/ ý kiến, lựa chọn được các thông
tin tương thích, có liên quan, điều chỉnh được các nguyên tắc để hành động phù
hợp với những tình huống bất ngờ, và bắt đầu cảm nhận được trách nhiệm của
cá nhân trong việc chủ động đưa ra quyết định; 4) Người thành thạo – khả năng
nhận diện giúp họ đánh giá được cái gì cần phải làm và họ biết sử dụng các
nguyên tắc để quyết định nên làm như thế nào. Họ có thể rút ra thông tin liên
quan cho bản thân mình từ kinh nghiệm của người khác, thay vì nhìn nhận nó
như một toàn thể. Trách nhiệm của họ gia tăng cùng với kinh nghiệm; 5) Chuyên
gia – không có quá trình phân tích hay lên kế hoạch hay yêu cầu hướng dẫn.
Việc nhận diện được tình huống đi cùng với việc lên kế hoạch và hành động.
Dựa trên trực giác, họ biết phải làm gì trong tình huống được giao và thường
xuyên tìm kiếm những cách thức giải quyết tình huống hiệu quả hơn. Tóm lại,

16


mô hình Dreyfus phân loại trình độ phát triển theo tri thức, kĨ năng và kinh
nghiệm, thông qua cách con người đạt tới và làm chủ kĩ năng của họ [16].
Bloom (Bloom‟s Taxonomy). Theo Benjamin Bloom nhận thức trong quá
trình học tập có các cấp độ sau:
(1) Biết: gồm ghi nhớ, nhận biết, tái hiện.
(2) Hiểu: thông hiểu, diễn đạt theo ngôn ngữ của mình.

(3) Ứng dụng: vận dụng vào các tình huống khác nhau và vào thực tiễn.
(4) Phân tích: tách các thành tố của một kiến thức.
(5) Tổng hợp: khái quát từ nhiều thành tố thành một vấn đề lớn.
(6) Đánh giá: xem xét toàn bộ quá trình, đưa ra nhận định tổng quát.
Học sinh tiểu học chỉ yêu cầu đánh giá theo 3 cấp độ: biết, hiểu, vận dụng.
Vào giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, học trò của Benjamin Bloom là Lorin
Anderson cùng với các cộng sự đã đề xuất Thang Bloom tu chỉnh (Bloom‟s
Revised Taxonomy) gồm các cấp độ như sau: 1) Nhớ, 2) Hiểu, 3) Vận dụng, 4)
Phân tích, 5) Đánh giá, 6) Sáng tạo. Như vậy, so với thang Bloom (1956),
Anderson và các cộng sự đã điều chỉnh bậc thấp nhất là Nhớ thay vì là Biết, bỏ
đi bậc Tổng hợp và thêm vào bậc cao nhất là Sáng tạo. Chính sự chú trọng đến
việc phát triển tư duy sáng tạo của người học nên Thang Bloom tu chính đã nhận
sự ủng hộ của các cơ sở giáo dục - đào tạo, nhất là đối với các trường đại học.
Bước 2. Viết các tiêu chí đánh giá theo từng cấp độ hoặc từng thang điểm
Sử dụng các động từ phù hợp để viết các tiêu chí đánh giá theo thang Bloom:
Bảng 3:Tiêu chí đánh giá theo thang Bloom
Vận dụng

Phân tích

Tổng hợp

Đánh giá

- Phân tích

- Báo cáo

- Lựa


Biết

Hiểu

- Định

- Giải thích - Vận dụng

nghĩa

- Phân biệt

- Chứng minh - Liên hệ

- Tổng hợp chọn

- Xác định

- So sánh

- Tính toán

- Suy luận

- Cải tiến

- Trình bày

- Tóm tắt


- Thực hành

- Đối chiếu

- Phát triển xét

- Mô tả

- Nhận

- Kết luận

17


×