Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng mắc bệnh và hiểu biết, thực hành phòng bệnh thuỷ đậu cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.55 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
*********

NGUYỄN THỊ HÀ

THỰC TRẠNG MẮC BỆNH VÀ HIỂU BIẾT,
THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH THUỶ ĐẬU CHO
TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI XÃ TRUNG MẦU,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Bệnh học trẻ em

Người hướng dẫn khoa học
TS. Trần Thị Phương Liên

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khoá luận này, trước tiên, cho em xin gửi tới TS.
Trần Thị Phương Liên lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cảm ơn cô đã
hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
mầm non – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận.
Em xin cảm ơn bác Vũ Thị Oanh – Trạm trưởng Trạm y tế xã Trung
Mầu, cảm ơn Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã Trung Mầu và nhân dân trong xã
đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện để em hoàn thành khoá luận này.


Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là
thành quả của riêng tôi. Các số liệu trong khoá luận là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người thực hiện
Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. Bệnh thuỷ đậu........................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 4
1.1.2. Nguyên nhân ....................................................................................... 4
1.1.3. Đường lây và nguồn bệnh ................................................................... 4
1.1.4. Sức thụ bệnh........................................................................................ 5
1.1.5. Biểu hiện ............................................................................................. 5
1.1.6. Biến chứng .......................................................................................... 6
1.1.7. Các biện pháp phòng và điều trị.......................................................... 8
1.2. Một số nghiên cứu về bệnh thuỷ đậu và các yếu tố liên quan.............. 9
1.3. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu trên thế giới và trong nước................ 10
1.3.1. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu trên thế giới ....................................... 10

1.3.2. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu ở Việt Nam........................................ 10
1.4. Vài nét về xã Trung Mầu....................................................................... 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 14
2.1. Đối tượng, khách thể, phạm vi, thời gian nghiên cứu ....................... 14
2.2.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 14

2.2.1. Chọn mẫu .......................................................................................... 14


2.2.2. Các bước tiến hành............................................................................ 14
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu............................................................ 15
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................. 15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 16
3.1. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Trung Mầu .. 16
3.2. Hiểu biết của bà mẹ về bệnh thuỷ đậu ................................................. 22
3.3. Bàn luận .................................................................................................. 28
3.3.1. Tình hình mắc bệnh của trẻ dưới 5 tuổi tại xã Trung Mầu ............... 28
3.3.2. Hiểu biết của bà mẹ về bệnh thuỷ đậu .............................................. 31
KẾT LUẬN .................................................................................................... 35
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Số ca mắc thuỷ đậu năm 2014, 2015
Bảng 2. Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh thuỷ đậu
Bảng 3. Phân bố trẻ mắc thuỷ đậu theo nhóm tuổi

Bảng 4. Phân bố trẻ mắc bệnh thuỷ đậu theo mùa
Bảng 5. Phân bố trẻ mắc bệnh theo tiền sử tiêm chủng thuỷ đậu
Bảng 6. Phân bố trẻ mắc thuỷ đậu theo tiền sử mắc thuỷ đậu của mẹ
Bảng 7. Phân bố trẻ mắc bệnh theo tiền sử tiêm chủng của mẹ
Bảng 8. Hiểu biết của bà mẹ về đường lây của bệnh thuỷ đậu
Bảng 9. Hiểu biết của bà mẹ về biểu hiện của bệnh thuỷ đậu
Bảng 10. Hiểu biết của bà mẹ về độ tuổi dễ mắc bệnh thuỷ đậu
Bảng 11. Hiểu biết của bà mẹ về các biến chứng của bệnh thuỷ đậu
Bảng 12. Thái độ của bà mẹ đối với những việc cần làm khi phát hiện bệnh
thuỷ đậu
Bảng 13. Hiểu biết của bà mẹ về cách vệ sinh thân thể cho trẻ khi mắc thuỷ
đậu
Bảng 14. Hiểu biết của bà mẹ về việc thực hiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ
mắc thuỷ đậu
Bảng 15. Hiểu biết của bà mẹ về cách sử dụng thuốc khi bị thuỷ đậu
Bảng 16. Hiểu biết của bà mẹ về tiêm phòng thuỷ đậu


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc thuỷ đậu
Biểu đồ 2. Tỉ lệ trẻ mắc thuỷ đậu theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh theo mùa
Biểu đồ 4. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh theo tiền sử tiêm chủng thuỷ đậu
Biểu đồ 5. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh thuỷ đậu theo tiền sử mắc bệnh của mẹ
Biểu đồ 6. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh theo tiền sử tiêm chủng của mẹ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sức khoẻ là vốn quý giá nhất của con người; có sức khoẻ, chúng ta có
thể làm tất cả mọi việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã khẳng định vai trò to
lớn của sức khoẻ : “…việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một
người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân
mạnh khỏe, tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe”. Tuy nhiên, hiện nay,
sức khoẻ con người đã và đang bị đe doạ với nhiều mối lo đáng e ngại như
vấn đề ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là sự xuất
hiện và phát triển của các dịch bệnh ngày càng nguy hiểm. Chính vì vậy, việc
bảo vệ sức khoẻ con người đang được nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức và
cộng đồng hết sức quan tâm, nhất là việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ
em – những mầm non tương lai của đất nước. Đây cũng chính là nhiệm vụ
hàng đầu trong giáo dục mầm non.
Để thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khoẻ cho
trẻ thì các nhà giáo dục, đặc biệt là những giáo viên mầm non cũng như cha
mẹ trẻ cần nắm được đặc điểm phát triển sinh lý, đặc điểm bệnh lý của trẻ
theo từng giai đoạn lứa tuổi; có những hiểu biết, cách phòng và điều trị những
bệnh thường gặp ở trẻ, từ đó, đảm bảo sức khoẻ cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ
phát triển một cách tốt nhất.
Ngày nay, bệnh truyền nhiễm là loại bệnh nguy hiểm nhất, có nhiều
diễn biến bất thường. Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở
tất cả các nước trên thế giới. Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân
trí và điều kiện sống ở mỗi vùng mà tỉ lệ bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau.
Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền sang nhiều người xung quanh hoặc
trực tiếp hoặc gián tiếp qua các môi giới trung gian (nước, thức ăn, vật dụng,
con trùng…), vì thế, các bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan thành dịch, thậm chí

1


là đại dịch. Đó là lí do tại sao số lượng bệnh nhân truyền nhiễm rất đông và số

lượng tử vong cũng lớn [4].
Trẻ nhỏ sức đề kháng còn kém rất dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như:
sởi, cúm, thuỷ đậu, tay chân miệng… Trong đó, thuỷ đậu là căn bệnh thường
gặp và có tỉ lệ mắc cao ở trẻ em, 90% bệnh nhân là trẻ em 1 – 14 tuổi, trẻ em
dưới 1 tuổi và người lớn trên 19 tuổi chỉ dưới 3% số bệnh nhân [3], lứa tuổi
dễ mắc bệnh chủ yếu là trẻ em từ 6 tháng đến 7 tuổi [4]. Bệnh xảy ra khắp nơi
trên thế giới, đặc biệt ở những nơi dân cư đông đúc như nhà trẻ, trường học,
khu tập thể…[3]. Trước khi có vacxin tiêm phòng thuỷ đậu, tại Mỹ có khoảng
4 triệu người mắc bệnh mỗi năm, theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa
dịch bệnh. Tại Maori và đảo Thái Bình Dương, tỉ lệ trẻ mắc bệnh lên tới 74%
trường hợp nhập viện [19]. Ở nước ta, theo các chuyên gia y tế, tỉ lệ người
mắc thuỷ đậu luôn ở mức cao, trong khoảng 25.000 đến 40.000 trường hợp
mà chủ yếu là trẻ em [19]. Năm 2015, bệnh thuỷ đậu nằm trong danh sách 5
bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ người mắc cao nhất ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam
[10], [11], [13]. Bệnh tuy lành tính nhưng rất dễ lây lan thành dịch, thường
xảy ra vào cuối đông, đầu xuân, cao điểm là vào các tháng 3 – 5 [3]. Nếu
không được chăm sóc, chữa trị đúng cách, bệnh có thể gây ra những biến
chứng như: bội nhiễm nốt đậu, viêm phổi, viêm thận, viêm niêm mạc
miệng… nặng nhất là viêm não với các di chứng là rối loạn tiền đình, liệt, mù,
đần độn… [4].
Trung Mầu là một xã nhỏ, thuộc huyện Gia Lâm, ngoại thành Hà Nội,
nằm cách xa trung tâm, trình độ dân trí ngày một được nâng cao, xong vẫn
còn thấp và không đồng đều. Xã có 6 thôn với mật độ dân số cao, điều kiện
kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trong nhân dân vẫn còn tồn tại các
quan niệm chữa bệnh dân gian không phù hợp với khoa học. Do đó, việc

2


chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho trẻ còn nhiều hạn chế cũng như công tác

phòng và điều trị bệnh trên địa bàn xã.
Với lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng mắc bệnh
và hiểu biết, thực hành phòng bệnh thuỷ đậu cho trẻ em dưới 5 tuổi tại
xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Tìm hiểu tình hình mắc bệnh thuỷ đậu ở trẻ em dưới 5 tuổi và sự hiểu

biết, thực hành phòng bệnh thuỷ đậu của phụ huynh cho trẻ em dưới 5 tuổi tại
xã Trung Mầu, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh thuỷ đậu
1.1.1. Khái niệm
Bệnh thuỷ đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, chủ yếu gặp ở trẻ
em, dễ thành dịch, do virut thuỷ đậu gây ra. Bệnh đặc trưng bằng sốt, nổi ban
kiểu nốt đậu ở da và niêm mạc, ban mọc nhiều đợt cách nhau 3 – 4 ngày.
Bệnh được Richard Morton – một bác sĩ người Anh, thông báo lần đầu năm
1694 và được gọi là Chickenpox [3], [4], [18].
1.1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra bệnh thuỷ đậu là do một loại virut có kích thước
lớn, có tên gọi là Varicella – Zostervirus (VZV) gây ra, thuộc họ Herpesvirus,
được phân lập năm 1952. Virut này gây ra hai thể bệnh là thuỷ đậu và herpes
zoster (bệnh Zona) [3], [4].Thuỷ đậu là sự đáp ứng miễn dịch tiên phát của ký
chủ đối với virut, còn bệnh Zona là do sự tái hoạt động của virut đã tồn tại

trong cơ thể ở dạng tiềm tàng (latent form) ở các hạch của thần kinh cảm giác
[3], [22]. Virut có axit nhân là ADN, kích thước khoảng 150 – 200 nm. Ở
ngoài cơ thể, virut kém bền vững [4].
1.1.3. Đường lây và nguồn bệnh
-

Đường lây chủ yếu là đường hô hấp qua những bọt nước có chứa virut

bắn ra từ người bệnh khi bệnh nhân ho, hắt hơi; một số ít lây do tiếp xúc trực
tiếp với nốt đậu [3], [4], [18]. Bệnh có thể lây truyền từ người mẹ mang thai
bị bệnh sang cho con, đặc biệt người mang thai ở 3 tháng cuối mắc bệnh thì
có tỉ lệ lây sang cho con lên đến trên 80% [18].
-

Nguồn bệnh là những bệnh nhân bị thuỷ đậu. Thời gian lây bệnh bắt

đầu 24 giờ trước khi có bóng nước và kéo dài cho đến khi các nốt đậu đóng
mày (7 – 8 ngày) [3], [4], [22].

4


1.1.4. Sức thụ bệnh
Tất cả mọi người đều có thụ cảm với bệnh thuỷ đậu. Lứa tuổi dễ mắc là
trẻ em, nhất là trẻ 6 tháng đến 7 tuổi [4]. Trong số các bệnh nhân mắc thuỷ
đậu có tới 90% bệnh nhân là trẻ em 1 – 14 tuổi, trẻ em dưới 1 tuổi và người
lớn trên 19 tuổi chỉ chiếm dưới 3% [3]. Tuy nhiên, ở các nước nhiệt đới tần
suất bệnh ở người lớn thường cao hơn. Phụ nữ mang thai và những người suy
giảm miễn dịch có nguy cơ cao về bệnh nặng và nhiều biến chứng [21]. Bệnh
thường gặp vào cuối đông, đầu xuân, cao điểm là các tháng 3, 4, 5 [3], [4].

Người sau khi mắc bệnh thuỷ đậu sẽ có miễn dịch suốt đời, chỉ có một
tỉ lệ nhỏ bệnh nhân mắc bệnh lần hai [3], [4].
1.1.5. Biểu hiện [3], [4]


Thời kỳ ủ bệnh
Thời gian từ 14 – 17 ngày (có thể từ 10 – 21 ngày), trong thời kỳ này

người bệnh thường không có triệu chứng gì.


Thời kỳ khởi phát
Khoảng 1 ngày, triệu chứng không rõ rệt, dễ bỏ qua. Bệnh nhân có thể

không sốt hoặc sốt nhẹ, đau mỏi cơ khớp, trẻ nhỏ thường không chịu chơi,
quấy khóc; có trường hợp sốt cao 39 – 400, trằn trọc, mê sảng, co giật. Thời
kỳ này thường kèm theo viêm họng, viêm suất tiết đường hô hấp trên. Ở các
bệnh nhân suy giảm miễm dịch thường sốt cao hơn và thời gian khởi phát kéo
dài hơn.


Thời kỳ toàn phát
Sau khi có các dấu hiệu viêm họng, trên da mặt, đầu, niêm mạc, cổ,

lưng bắt đầu xuất hiện những nốt đậu hình tròn hoặc hình giọt nước trên viền
da màu hồng, đây chính là dấu hiệu đặc trưng của bệnh thuỷ đậu. Nốt đậu có
đường kính từ 2 – 3 mm, lúc đầu chứa một chất dịch trong, sau khoảng 24 giờ
thì hoá đục. Ban mọc rải rác khắp người, không theo thứ tự, hết đợt này đến

5



đợt khác, nên trên một vùng da ta có thể thấy các nốt đậu ở các độ tuổi khác
nhau như dạng phát ban, dạng nốt đậu trong, dạng nốt đậu đục, dạng đóng
mày.
Trong niêm mạc đôi khi cũng có phỏng như ở trong má, vòm họng, khi
vỡ thành những nốt loét nông, tròn hoặc bầu dục, làm chảy dãi hoặc nuốt đau.
Khi phát ban, người bệnh có cảm giác ngứa nhẹ, bị sốt nhẹ hoặc không
sốt. Số lượng nốt đậu càng nhiều thì bệnh càng nặng.
Những người suy giảm miễn dịch hoặc dùng thuốc suy giảm miễn dịch
kéo dài thường có bệnh cảnh nặng nề và kéo dài hơn. Đa số có sốt cao, ho,
đau bụng, đau cơ; nốt đậu thường mọc nhiều, kéo dài và ở dạng xuất huyết.


Thời kỳ lui bệnh
Sau từ 4 – 6 ngày nốt thủy đậu tự khô, đóng vảy màu nâu sẫm, vảy

bong ra sau một tuần. Bệnh không để lại sẹo nhưng khi bị bội nhiễm sẽ để lại
sẹo xấu.
1.1.6. Biến chứng
1.1.6.1. Bội nhiễm
Tác nhân gây ra bội nhiễm là do liên cầu và tụ cầu vàng. Biến chứng
xảy ra do nốt đậu bị vỡ hoặc da bị trầy xước do người bệnh gãi. Biến chứng
này thường gây nên các hình thái lâm sàng chốc, nhọt, viêm mô tế bào. Hoại
tử thuỷ đậu (varicella gangrenosa) do liên cầu nhóm A gây ra là một biến
chứng rất nặng.
1.1.6.2. Viêm phổi
Viêm phổi là biến chứng hiếm gặp ở trẻ em, thường gặp ở người lớn và
người bị suy giảm miễn dịch chiếm tỉ lệ 20 – 30%. Bệnh nhân bị biến chứng
viêm phổi có biểu hiện sốt cao, khó thở, đau ngực, ho ra máu.


6


1.1.6.3. Hội chứng Reye
Gặp ở trẻ uống Aspirin trong giai đoạn đậu mọc. Ở giai đọan hồi phục
hội chứng Reye xuất hiện triệu chứng nôn mửa, rối loạn cảm giác, kích thích
hoặc hôn mê, co giật do phù não. Bệnh nhân có thể xuất huyết nội tạng, xét
nghiệm có tăng amoniac, tăng đường huyết và Transaminase máu.
1.1.6.4. Viêm não
Viêm não là biến chứng nặng nhất của bệnh thuỷ đậu. Khởi phát từ
ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 của bệnh, chậm nhất là ngày thứ 21. Biến chứng
bắt đầu đột ngột, tự nhiên sốt cao lên, nhức đầu, nôn, li bì, nhiều khi co giật
và liệt. Khám thấy hội chứng màng não (+), có dấu hiệu Babinski. Dịch não
tuỷ trong, áp lực hơi tăng, có protein và bạch cầu tăng, đa số là tế bào limpho.
Tỉ lệ tử vong khoảng 5 – 25%, có 15% khỏi hoàn toàn không di chứng, nếu có
di chứng là rối loạn tiền đình, liệt, mù, đần độn…
Các biến chứng thần kinh khác có thể gặp là viêm màng não, áp – xe
não hoặc tuỷ sống.
1.1.6.5. Dị tật bẩm sinh
Phụ nữ đang mang thai bị thuỷ đậu sẽ rất nguy hiểm. Trẻ em có mẹ
mắc thuỷ đậu vào 3 tháng cuối của thai kỳ khi sinh ra có thể bị dị tật bẩm sinh
như sẹo da, teo cơ, bất thường ở mắt, co giật, chậm phát triển trí tuệ…
Bà mẹ phát bệnh 5 ngày trước hoặc 2 ngày sau khi sinh thì tỉ lệ tử vong ở trẻ
là 30%.
1.1.6.6. Các biến chứng khác
Bệnh thuỷ đậu còn có một số biến chứng khác như viêm thận, viêm
khớp tràn dịch, viêm cơ tim, viêm hạch limpho… [4].

7



1.1.7. Các biện pháp phòng và điều trị


Biện pháp phòng

-

Tiêm vacxin phòng thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng trở lên [22], không tiêm

vacxin cho phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên tiêm vacxin thủy
đậu trước khi mang thai 3 tháng.
-

Cách ly với người bệnh cho tới khi nốt đậu đóng mày. Bệnh thuỷ đậu rất

khó phòng ngừa vì bệnh có thể lây lan 24 – 48 giờ trước khi có nốt đậu.
-

Tẩy uế buồng bệnh hàng ngày.

-

Trẻ em ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo chưa bị thuỷ đậu mà tiếp xúc với

bệnh nhân thuỷ đậu cần phải giữ tại nhà để theo dõi từ 11 đến 21 ngày sau khi
tiếp xúc.



Điều trị

-

Giảm đau, hạ sốt bằng Paracetamol, không dùng Aspirin cho trẻ em.

-

Giảm ngứa bằng các loại Antihistamin.

-

Khi bị biến chứng, sử dụng thuốc kháng sinh thích hợp.

-

Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý.

-

Thay quần áo và tắm hàng ngày bằng nước ấm trong phòng tắm, chú ý

cọ nhẹ tránh làm vỡ các mụn nước.
-

Cho người bệnh ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, ăn đủ chất, đủ calo, uống

nhiều nước, nhất là nước hoa quả.
-


Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng.

-

Đối với trẻ em nên cắt móng tay cho trẻ, giữ móng tay trẻ sạch sẽ hoặc

có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ nhằm tránh biến chứng nhiễm trùng da
thứ phát do trẻ gãi gây trầy xước các nốt phỏng nước.
-

Các vết loét phải chấm dung dịch Xanh Methylen hoặc thuốc tím 1/4000.

8


1.2. Một số nghiên cứu về bệnh thuỷ đậu và các yếu tố liên quan
Thuỷ đậu căn bệnh phổ biến ở khắp mọi nơi, lứa tuổi nào cũng có thể
mắc thuỷ đậu. Trong những năm gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu
khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và cách điều trị bệnh thuỷ đậu.
Năm 2007, Ngô Tùng Dương nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thuỷ đậu tại bệnh viện 103 từ 1/2014 –
6/2007. Nghiên cứu thấy rằng lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu là trên 20 tuổi,
chiếm 50,6% và trên 16 tuổi, chiếm 76,5%; tỉ lệ bệnh có sự khác biệt giữa
nam và nữ, ở nam là 81,5% và ở nữ là 18,5% [5].
Năm 2011, Quách Thị Hà Giang đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir [5]. Nghiên
cứu được thực hiện tại bệnh viện Da liễu TW và thấy rằng thuỷ đậu gặp nhiều
nhất ở lứa tuổi 20 – 39 tuổi, chiếm 42,4%, tiếp theo là nhóm bệnh nhân từ 6
tháng đến 5 tuổi, chiếm 26,7% nhóm bệnh nhân từ 6 - 12 tuổi và 13 - 19 tuổi
cùng chiếm 14,7%, bệnh hiếm gặp ở bệnh nhân trên 40 tuổi, chỉ có 0,5%.

Khác với nghiên cứu của Ngô Tùng Dương, nghiên cứu này cho thấy thuỷ
đậu mắc ở cả hai giới với tỉ lệ tương đương nhau là 47,8% và 52,2%. Lý giải
sự khác biệt này, Quách Thị Hà Giang cho rằng Ngô Tùng Dương nghiên cứu
bệnh thuỷ đậu trong các đơn vị quân đội nên tỉ lệ nam cao gấp nhiều lần số
bệnh nhân nữ.
Cả hai nghiên cứu của Ngô Tùng Dương và Quách Thị Hà Giang đều
thấy rằng lứa tuổi mắc bệnh thuỷ đậu chủ yếu trên 20 tuổi. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu nước ngoài lại thấy rằng trẻ em là lứa tuổi mắc nhiều nhất. Theo
kết quả điều tra ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hằng năm ở trẻ 5 – 9 tuổi, ở
Minesota tỉ lệ cao nhất hàng năm ở trẻ 1 – 4 tuổi [5]. Quách Thị Hà Giang cho
rằng, xu hướng mắc bệnh trẻ hơn trong các nghiên cứu nước ngoài là sự gia
tăng nhà trẻ và các trung tâm chăm sóc ban ngày.

9


1.3. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu trên thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu trên thế giới
Bệnh thuỷ đậu xảy ra ở mọi nơi trên thế giới, nhất là những nơi dân cư
đông đúc như nhà trẻ, trường học, khu tập thể… Các nước có khí hậu nhiệt
đới và bán nhiệt đới có tỉ lệ thuỷ đậu trên người trưởng thành cao hơn các
quốc gia có khí hậu ôn đới [23]. Ở Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 3 triệu trường
hợp mắc bệnh thuỷ đậu [3]. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch
bệnh, trước khi có vắc xin tiêm phòng thủy đậu (năm 1995), tại Mỹ, có
khoảng 4 triệu người mắc bệnh mỗi năm. Trong đó, có gần 11.000 người đã
phải nhập viện và số trường hợp tử vong là 100 đến 150 người mỗi năm
[19],[22].
Trẻ em là đối tượng dễ mắc thuỷ đậu nhất. Tại Mỹ, Anh và Nhật Bản,
hơn 80% số người đã bị nhiễm bệnh ở tuổi lên 10 [24]. Tại Úc, một nghiên
cứu trên 144 trường hợp mắc thủy đậu với tỷ lệ tổng thể là 8,3/100.000 trẻ em

mỗi năm. Tại Maori và đảo Thái Bình Dương, tỷ lệ trẻ mắc bệnh lên tới 74%
trường hợp nhập viện. Các biến chứng của bệnh trong nghiên cứu bao gồm:
nhiễm trùng (75%), hô hấp (11%), thần kinh (11%), rối loạn điện giải (6%),
xuất huyết (4%) và không có trường hợp nào tử vong [19].
1.3.2. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu ở Việt Nam
Không chỉ phổ biến trên thế giới, ở Việt Nam, thuỷ đậu được coi là một
trong những căn bệnh nguy hiểm đối với sức khoẻ của trẻ nhỏ. Bệnh có tốc độ
lây lan nhanh trong cộng đồng, tuy lành tính nhưng nếu không được chữa trị
đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo các chuyên gia y tế, tỉ
lệ người mắc thuỷ đậu ở nước ta luôn ở mức cao, khoảng 25.000 – 40.000
trường hợp mà chủ yếu là trẻ em [17], [19]. Theo thống kê của Trung tâm Y
tế dự phòng thành phố Hồ Chí Minh, trong sáu tháng đầu năm 2014, số ca
mắc thuỷ đậu đã tăng hơn 220% so với cùng kỳ năm 2013. Tháng 3/2014,

10


thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 40 – 50 ca nhập viện mỗi tuần vì mắc thuỷ
đậu. Đến tháng 4/2014 con số này đã tăng lên 100 ca mỗi tuần [18].
Trong những năm qua, thuỷ đậu luôn là một trong năm bệnh truyền
nhiễm có số lượng người mắc cao nhất.
Bảng 1. Số ca mắc thuỷ đậu năm 2014, 2015
[6], [7], [8], [9], [10], [11], [12], [13]
Năm

2014

2015

22.270


21.364

Miền Trung

456

4.174

Tây Nguyên

2.696

2.200

Miền Nam

8.942

6.466

Tổng số ca mắc

34.346

34.204

Khu vực
Miền Bắc


Miền Bắc là khu vực có số lượng người mắc cao nhất trên 20.000 ca
mắc mỗi năm, chiếm khoảng 60% số ca mắc trong cả nước. Bệnh có xu
hướng giảm nhưng con số vẫn ở mức cao trên 30.000 ca mắc một năm.
Sáu tháng đầu năm 2016, cả nước có 16.904 ca mắc thuỷ đậu, trong đó,
miền Bắc có 11.292 ca, miền Trung có 2.747 ca, miền Nam có 2.865 ca [14],
[15], [16].
1.4. Vài nét về xã Trung Mầu [2]

11


Trung Mầu là một xã nhỏ ở ngoại thành Hà Nội, thuộc huyện Gia Lâm,
nằm phía tả ngạn sông Đuống, giáp gianh với xã Phù Đổng. Xã có diện tích
đất tự nhiên là 424 ha, gồm 6 thôn với tổng số dân là 6.070 người.
ü

Về kinh tế:
Sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản: tổng diện tích gieo trồng các loại cây

trồng trong năm đạt 366,2 ha. Trong đó, lúa đạt 265,6 ha, năng suất bình quân
ước đạt 51,73 tạ/ha; ngô đạt 114 ha, năng suất bình quân ước đạt 49,4 tạ/ha,
một số cây trồng khác đạt 15 ha.
Công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ: sản xuất công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp – xây dựng và hoạt động thương mại dịch vụ của xã
đang từng bước phát triển và cho nguồn thu nhập khá. Bình quân thu nhập
đầu người năm 2016 ước đạt 24,6 triệu đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm
trước.
ü

Về văn hoá – xã hội:

Năm 2016, toàn xã có 1.335/1.441 hộ gia đình đạt “Gia đình văn hoá”,

chiếm tỉ lệ 92,6%, 4/6 thôn đạt “Thôn, làng văn hoá”, chiếm tỉ lệ 66,67%.
Hệ thống đài truyền thanh được đầu tư mới đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội được đặc biệt quan tâm.
Thường xuyên tuyên truyền về các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma tuý, mại
dâm, HIV/AIDS cho các hội viên các tổ chức chính trị xã hội và toàn thể nhân
dân trong xã.
Các chính sách xã hội được thực hiện nghiêm túc. Ban Lao động thương
binh và xã hội đã kết hợp cùng Hội Chữ thập đỏ và các ban ngành đoàn thể
trong địa phương vận động sự hảo tâm của các tổ chức, đơn vị thực hiện trợ
cấp, tặng quà cho các hộ gia đình gặp khó khăn, các cháu thiếu nhi có hoàn
cảnh đặc biệt, các gia đình thương binh liệt sĩ…; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho
người có công, người nghèo trong xã.

12


Công tác y tế, dân số - gia đình và trẻ em được trú trọng. Chủ động triển
khai thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực
phẩm; thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu
cho nhân dân, trẻ em trong độ tuổi được uống vitamin A và tiêm chủng đầy
đủ. Tổng số sinh trong năm là 105 trẻ, có 10 trẻ là con thứ 3, tỉ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng là 8,5%.
Công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm. Chất luợng dạy và
học ở các cấp trường ngày được nâng cao. 100% giáo viên mầm non, nhân
viên đạt chuẩn và trên chuẩn, trung bình có 02 giáo viên/01 lớp. Trong toàn
xã không có học sinh nào bỏ học, có 48/70 học sinh đỗ vào lớp 10 các trường
PTTH công lập đạt 68,57%.
Công tác khuyến học được duy trì thường xuyên tại các dòng họ, nhà

trường, hội khuyến học xã.


Về an ninh – quân sự:
Công tác an ninh đuợc tăng cường và giữ vững, an ninh chính trị - trật tự

an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác quân sự luôn được quan tâm, chú
trọng.
ü

Khó khăn tồn tại:
Vệ sinh môi trường còn nhiều bức xúc, hệ thống tiêu thoát nước dân

sinh còn nhiều bất cập, một số ít nhân dân còn thiếu ý thức trong việc giữ gìn
vệ sinh môi trường chung.

13


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Đối tượng, khách thể, phạm vi, thời gian nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu là bệnh thuỷ đậu ở trẻ em dưới 5 tuổi và sự hiểu

biết thực hành phòng bệnh thuỷ đậu của bà mẹ cho trẻ em dưới 5 tuổi.
-


Khách thể nghiên cứu là trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh thuỷ đậu tại xã

Trung Mầu – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội và các bà mẹ có con nhỏ
dưới 5 tuổi trong diện điều tra.
-

Phạm vi nghiên cứu: Chọn ngẫu nhiên 4 thôn (thôn 1, thôn 3, thôn 4,

thôn 5) trong 6 thôn của xã Trung Mầu.
-

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Chọn mẫu
Lập danh sách trẻ dưới 5 tuổi trong 4 thôn nghiên cứu, thông qua sổ
theo dõi của trạm y tế, tổng số có 342 trẻ. Tôi đã tiến hành điều tra dựa theo
danh sách trên, kết quả thu được 335 trẻ vào diện nghiên cứu (chiếm 98%
theo danh sách), các trường hợp còn lại không điều tra được do vắng mặt hoặc
sai lệch thông tin theo danh sách.
2.2.2. Các bước tiến hành
- Xây dựng phiếu điều tra.
- Tiến hành điều tra: phát phiếu điều tra đến từng hộ gia đình có con dưới 5
tuổi theo danh sách của trạm y tế, thu thập các thông tin cần thiết:
+ Tuổi
+ Tiền sử mắc bệnh, tiền sử tiêm chủng của trẻ.

+ Tiền sử mắc bệnh, tiền sử tiêm chủng của mẹ.
+ Độ tuổi mắc bệnh.
+ Mùa mắc bệnh.
+ Hiểu biết của bà mẹ về:

14


ü Đường lây bệnh.
ü Biểu hiện của bệnh.
ü Lứa tuổi dễ mắc
ü Biến chứng
ü Việc cần làm khi phát hiện bệnh
ü Cách vệ sinh thân thể.
ü Thực hiện chế độ dinh dưỡng
ü Cách sử dụng thuốc
ü Tiêm phòng thuỷ đậu
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu về bệnh: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có có con
dưới 5 tuổi trong diện điều tra.
- Số liệu về các yếu tố liên quan: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp bà
mẹ có con dưới 5 tuổi trong diện điều tra về các yếu tố liên quan đến bệnh
thuỷ đậu của trẻ.
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu được được xử lý thống kê trên phần mềm M.S Excel.

15


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tình hình mắc bệnh thuỷ đậu ở trẻ dưới 5 tuổi tại xã Trung Mầu
Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh thuỷ đậu tại xã Trung Mầu
Bảng 2. Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh thuỷ đậu (N = 335)
Số trẻ (Trẻ)

Tỉ lệ (%)

(n)

(n/N)

Trẻ đã mắc thuỷ đậu

61

18,21

Trẻ chưa mắc thuỷ đậu

274

81,79

Biểu đồ 1. Tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc thuỷ đậu

18,21%

81,79%

Đã mắc


Chưa mắc

Nhận xét: Trong tổng số 335 trẻ của 4 thôn nghiên cứu có 61 trẻ đã
mắc bệnh thuỷ đậu, chiếm tỉ lệ 18,21%, còn lại 274 trẻ chưa mắc bệnh, chiếm
81,79%.

16


Tỉ lệ trẻ mắc thuỷ đậu theo nhóm tuổi
Bảng 3. Phân bố trẻ mắc thuỷ đậu theo nhóm tuổi (N = 61)
Số trẻ mắc

Tỉ lệ (%)

(n)

(n/N)

Dưới 6 tháng tuổi

0

0

Từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi

0


0

1 tuổi

5

8,2

2 tuổi

18

29,51

3 tuổi

21

34,43

4 tuổi

13

21,31

5 tuổi

4


6,55

Nhóm tuổi

Biểu đồ 2. Tỉ lệ trẻ mắc thuỷ đậu theo nhóm tuổi (N = 61)
40%
34,43%

35%
29,51%

30%
25%

21,31%

20%
15%
8,20%

10%

6,55%

5%
0%

0%

0%


< 6 tháng

6 - 11 tháng

1 tuổi

2 tuổi

3 tuổi

4 tuổi

5 tuổi

Nhận xét: Theo kết quả điều tra cho thấy, trẻ mắc thuỷ đậu từ 1- 5 tuổi,
trong đó, 3 tuổi là độ tuổi có số lượng trẻ mắc cao nhất với 21 trẻ, chiếm
34,43%; cao thứ hai là 2 tuổi với 18 trẻ, chiếm 29,51%, trẻ mắc bệnh lúc 4

17


tuổi là 13 trẻ (chiếm 21,31%), có 5 trẻ mắc bệnh lúc 1 tuổi, chiếm 8,2%, 5
tuổi có 4 trẻ (chiếm 6,55%), không có trẻ nào mắc bệnh dưới 1 tuổi.
Tỉ lệ trẻ mắc thuỷ đậu theo mùa
Bảng 4. Phân bố trẻ mắc bệnh thuỷ đậu theo mùa (N = 61)
Số trẻ mắc

Tỉ lệ (%)


(n)

(n/N)

Mùa xuân

16

26,23

Giao mùa xuân – hè

19

31,15

Mùa hè

12

19,67

Mùa thu

10

16,39

Mùa đông


4

6,56

Mùa

Biểu đồ 3. Tỉ lệ trẻ mắc bệnh theo mùa
35.00%
30.00%

31,15%
26,23%

25.00%
19,67%

20.00%

16,39%

15.00%
10.00%

6,56%

5.00%
0.00%
Mùa xuân

Giao mùa xuân hè


Mùa hè

Mùa thu

Mùa đông

Nhận xét: Từ kết quả bảng 4 và biểu đồ 3 cho thấy thuỷ đậu là căn
bệnh xảy ra quanh năm, ở tất cả các mùa. Giao mùa xuân – hè là thời gian có
tỉ lệ trẻ mắc cao nhất 31,15% (19 trẻ), mùa xuân có số lượng trẻ mắc cao thứ

18


×