Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SỰ VẬN DỤNG THUYẾT QUẢN LÝ BÀN GIẤY TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.33 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Khoa học Quản lý đại cương_03

NỘI DUNG THẢO LUẬN:

THUYẾN QUẢN LÝ BÀN GIẤY
(QUAN LIÊU)
VÀ
THUYẾT QUẢN HÀNH
CHÍNH
ĐẠI DIỆN:


MAX WEBER& HENRY FAYOL

OCTOBER 20, 2016
NHÓM 3
Khoa học Quản lý đại cương
2


NỘI DUNG
1. Bàn về học thuyết
1.1: Những vấn đề chung
1.2: Sơ lược tiểu sử của tác giả chính
1.3: Nội dung
1.4: Đánh giá
2. Liên hệ thực tiễn
3. Kết luận

A. THUYẾT QUẢN LÝ BÀN GIẤY (QUAN


LIÊU)CỦA MAX WEBER
1. BÀN VỀ HỌC THUYẾT
1.1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
 Quản lý là một hoạt động đặc thù của con người gắn với sự phân công và hợp tác lao
động nhằm đạt tới mục tiêu chung trong tương lai, nó diễn ra theo một quá trình hết
sức biến động đòi hỏi phải có những phương pháp quản lý sao cho thật phù hợp để đạt
được những mục tiêu của quản lý.
 Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi các tư tưởng quản lý được hình thành trên nền
tảng sự vận động và phát triển của loài người cùng với sự tiến bộ của khoa học, những
giá trị văn hoá, tinh thần, sự phát triển của văn minh nhân loại.
3


 Các tư tưởng quản lý trong mỗi giai đoạn lịch sử, trong mỗi khu vực đều có những sắc
thái riêng biệt. Tuy nhiên, về nguyên tắc mọi tư tưởng quản lý đều hướng tới việc giải
quyết những vấn đề cơ bản do thực tế quản lý đặt ra.
 Do đó, việc nghiên cứu quá trình phát triển của tư tưởng quản lý có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các nhà quản lý. Bởi thông qua đó có thể hiểu được khái quát về
bức tranh lịch sử tư tưởng quản lý góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản
lý.
Trên cơ sở lí luận của mình, Max Weber – một nhà xã hội học nổi tiếng của Đức đã xây
dựng lý thuyết quản lý quan liêu ( bàn giấy ) gắn với quyền lực. Lý thuyết này thuộc
trường phái quản lý cổ điển.
 Max Weber đã chỉ rõ “quyền lực pháp lý” là loại hình quyền lực có thể dùng làm cơ
sở cho thể chế quản lý hành chính lý tưởng, chỉ có loại hình này mới có thể đảm bảo
tính liên tục, ổn định của quản lý, đảm bảo hiệu quả cao của quản lý.
 Học thuyết của Max Weber thích ứng với thể chế quản lý sản xuất lớn vì thế nó đã trở
thành nền tảng cho thể chế quản lý của các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính
trong nước và trên thế giới.
1.2:TIỂU SỬ CỦA MAX WEBER:

 Maximilian Weber sinh 21/04/1864, mất 14/06/1920, là một nhà kinh tế học xã hội
học nổi tiếng người Đức.
 Ngay từ bé Max Weber đã sớm nhận thức về lý luận tổ chức và quyền lực. Năm 13
tuổi, ông đã có những bài tiểu luận “viết về lịch sử Đức với những tham chiếu về
vị trí của hoàng đế và giáo hoàng” và “về đế chế La Mã, giai đoạn từ Constantine
đến sự di trú của các dân tộc”.

4


 Ông là tiến sĩ luật học và đã từng phục vụ trong quân đội nên ông hiểu biết khá
nhiều về chế độ quản lý trong quân đội Đức. Điều này rất có ích cho việc nghiên
cứu lý luận tổ chức của ông sau đó.
 Max Weber nghiên cứu các vấn đề xã hội học, chính trị học, kinh tế học, lịch sử
học, tôn giáo và có nhiều công trình nổi tiếng với những kiến giải độc đáo, sâu sắc.
 Do thể chế hành chính trong “lý tưởng” mà ông nêu ra đã đóng góp to lớn vào lý
luận tổ chức cổ điển nên các nhà khoa học về quản lý ở phương Tây gọi ông là
“người cha của lý luận về tổ chức”.
1.3:NỘI DUNG CỦA THUYẾT QL BÀN GIẤY (QUAN LIÊU)
o Khái niệm về quan liêu (bàn giấy):
Được hiểu là hệ thống chức vụ và nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công
phân nhiệm chính xác, các mục tiêu phân biệt hệ thống quyền hành có tôn ti
trật tư.
- Khái niệm bộ máy quan liêu đã xuất hiện ở Trung Quốc từ rất lâu và cũng không
xa lạ đối với Việt Nam. Cốt lõi của quan niệm cổ xưa này là chế độ tuyển dụng
quan chức trên cơ sở thi và quan chức được cất nhắc trên cơ sở thành tích.
- Tuy nhiên cách hiểu chính thống ở Việt Nam hơn nửa thế kỉ qua cho rằng “quan
liêu” là cách lãnh đạo, chỉ đạo “thiên về dùng mệnh lệnh, giấy tờ, xa rời thực tế, xa
rời quần chúng”. Bộ máy quan liêu là một bộ máy hành dân. Cách hiểu này đã
khác xa những gì mà Max Weber đưa ra về bộ máy quan liêu.

- Trong cuốn “Lý luận về tổ chức kinh tế và xã hội”, Weber đã đưa ra 1 thể chế quản
lý hành chính lý tưởng, tức là thể chế quan liêu. “Thể chế quan liêu” đây không
phải là khái niệm quan niêu theo nghĩa xấu như nền kinh tế chính trị quan liêu, chủ
nghĩa quan liêu, cũng không có nghĩa là thoát ly thực tế, chủ nghĩa giấy tờ, hiệu
suất thấp,… mà nó có nghĩa rằng tổ chức này tiến hành công việc quản lý thông
qua chức vụ hoặc chức vị. Thể chế quản lý hành chính trong lý tưởng nói đây
không phải là thể chế quản lý tốt nhất hoặc phù hợp với nhu cầu nào đó mà là 1
5


hình thái tổ chức thuần tuý, không có ví dụ thực tế trong hiện thực, dùng để phân
biệt nó với các tổ chức mang các hình thái đặc thù khác nhau tồn tại trong thực tế.
- Weber đã xuất phát từ những tổ chức mang hình thái đặc thù khác nhau tồn tại
trong thực tế đó để rút ra 1 hình thái thuần tuý nhằm thuận tiện cho sự phân tích về
mặt lý luận. Weber cho rằng thể chế quan liêu là 1 tổ chức xã hội chặt chẽ hợp lý
giống như 1 cỗ máy. Nó có những hoạt động chuyên nghiệp thành thạo, có quy
định rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm, có quy chế thực hiện nghiêm khắc và quan
hệ phục tùng theo cấp bậc, do đó trở thành 1 hệ thống kĩ thuật quản lý.

QL thông qua
chức vụ

Tổ chức XH chặt
chẽ, hợp lý
Thể chế quan liêu

Có quy chế thực hiện
nghiêm khắc và quan hệ
phục tùng theo cấp bậc


Hoạt động chuyên
nghiệp thành thạo, có
quy định rõ ràng về
quyền hạn, trách nhiệm

o Thuyết quản lý quan liêu được thể hiện rõ ở những đặc trưng cơ bản sau:
1) Tính chuẩn xác
2) Tính nhạy bén
3) Tính rõ ràng
4) Tính thông văn bản
5) Tính liên tục
6) Tính nghiêm túc
7) Tính thống nhất
8) Quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh
9) Phòng ngừa va chạm
10) Tiết kiệm nhân lực và vật lực

6


Do thể chế quan liêu có những đặc trưng trên nên có thể vận hành linh hoạt như một cỗ
máy.
Phân tích các đặc điểm:
 Tính chính xác: Là hình thức tổ chức xã hội chặt chẽ, hợp lý vận hành như 1 cỗ
máy, hoạt động dựa trên những mục tiêu đã hoạch định trước và được cụ thể hoá
bằng văn bản, quy định trong pháp luật.
 Tính nhạy bén: Là sự phản ứng nhanh linh hoạt trước những tình huống phát sinh
trong công việc. Có sự chuyên môn hoá, làm cho tổ chức hoạt động chuyên nghiệp
và thành thạo.
 Tính rõ ràng: Là do có sự phân công phân nhiệm chức năng nhiệm vụ, quyền hạn

rõ ràng. Tính rõ ràng còn được thể hiện ở sự quy định bởi nội quy, quy chế và cụ
thể hoá bằng văn bản.
 Tính thông văn bản: Trong hoạt động quản lý dùng văn bản, giấy tờ làm phương
tiêhn quản lý, giải quyết các vấn đề đều dựa trên văn bản.
VD: QL nhà đất không thể nào ôm khư khư nó được mà phải tính toán đo đạc lấy
các số liệu ghi chép vào văn bản để quản lý.
 Tính nghiêm túc: Tổ chức đề ra quy chế để dùng làm công cụ quản lý, có chế tài để
điều chỉnh mọi hành vi sai trái gây tổn hại đến tổ chức, xã hội.
 Tính liên tục: Thể hiện sự hoạt động thường xuyên, các hoạt động diễn ra liên tục,
không bị ngắt quãng. Mỗi cá nhân hay bộ phận được ví như một cái báng răng hoạt
động không ngừng và có mối liên hệ mật thiết với tổ chức, chỉ cần một cái bánh
răng ngừng hoạt động thì cả tổ chức đều bị ảnh hưởng.
 Tính thống nhất: Thể hiện sự nhất quán của 1 tổ chức, dù các bộ phận khác nhau có
những chức năng khác nhau nhưng tất cả đều vì 1 mục tiêu chung là để thực hiện
một chức năng chung nào đó của tổ chức.
 Quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh: Có sự phân công thứ bậc từ trên xuống dưới,
quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm rõ ràng, cấp dưới phải phục tùng mệnh
lệnh của cấp trên.
7


 Phòng ngừ va chạm: Tất cả mọi thành viên trong tổ chức đều bình đẳng với nhau
trước những nội quy, quy chế, pháp luật, làm việc dựa trên nguyên tắc luật định
tránh tâm lý cả nể.
 Tiết kiệm nhân lực, vật lực: Là sự bố trí, sắp xếp hợp lí về con người trong tổ chức,
về cơ sở vật chất của tổ chức sao cho phù hợp, tiết kiệm và hoạt động đạt được
hiệu quả cao.
o Weber đưa ra 7 nguyên lý quản lí cho tư tưởng quản lí của mình gồm:
1) Sự phân công lao động được xác định rõ ràng và thể chế hoá
2) Hình thành trật tự thứ bậc dựa trên 1 dây chuyền chỉ huy

3) Tuyển chọn dựa trên năng lực nghề nghiệp qua thi sát hạch, qua trình độ,…
4) Cần chỉ định người quản lý
5) Cần tra lương xứng đáng cho hoạt động của nhà quản lý
6) Người quản lý không nên là người sở hữu đơn vị mà mình điều hành
7) Hoạt động quản lý của nhà quản lý phải tuân thủ chặt chẽ mọi quy tắc, chuẩn
mực và chịu sự kiểm tra.
o Quyền lực trong thể chế quan liêu:
- Weber cho rằng bất kỳ tổ chức xã hội nào cũng phải lấy quyền lực ở một hình thức
nào đó làm cơ sở tồn tại. Xét về mặt QL, quyền lực là mệnh lệnh của nhà QL tác
động đến hành vi của người bị QL. Người bị QL phải tiếp nhận hoặc phục tùng
mệnh lệnh của nhà QL, lấy mệnh lệnh của nhà QL làm chuẩn mực cho hành vi của
họ. Ông đưa ra các loại quyền lực:
1) Quyền lực kiểu truyền thống
2) Quyền lực do lãnh tụ siêu phàm
3) Quyền lực pháp lý
- Tuy nhiên Weber không chỉ coi quyền lực là cơ cấu mệnh lệnh dẫn đến sự phục
tùng mà còn cho rằng người bị QL vui lòng phục tùng, tựa hồ như người bị QL đã
xuất phát từ lý do tự thân, coi nội dung: Phục tùng mệnh lệnh là khuôn phép cho
mọi hành động của họ.
Phân tích 3 loại quyền lực:

8


a) Quyền lực kiểu truyền thống: Dựa vào truyền thống cổ xưa và địa vị chính

thống của người sử dụng quyền lực đó. Ông cho rằng chế độ thủ lĩnh, trưởng bộ
tộc là biểu hiện quan trọng nhất của quyền lực kiểu truyền thống. Ngoài ra còn
có hình thức cha truyề ccon nối. Sự phục tùng đối với quyền lực truyền thống
dựa vào chỗ người cai trị chiếm giữ địa vị cai trị và việc người cai trị có thể sử

dụng quyền lực là do sự dàng buộc truyền thống. Nếu trong số họ có người nào
thường xuyên vi phạm quy định do truyền thống đặt ra thì họ sẽ có nguy cơ
đánh mất tính hợp pháp của sự cai trị.
b) Quyền lực do lãnh tụ siêu phàm: Loại hình này dựa vào sự sùng bái và yêu quý
đối với một anh hùng có đạo đức gương mẫu. Sưh phục tùng đối với loại hình
này dựa vào lòng tin của cấp dưới về sự thiêng liêng của lãnh tụ, chứ không
phải là một sức mạnh cưỡng chế. Weber cho rằng loại hình quyền lực này
không thể là cơ sở cho một nền cai trị vững chắc.Vì công việc hằng ngày của
một quốc gia không thể dựa vào sự ngưỡng mộ của công dân đối với một nhân
vật vĩ đại và do đó, phục tùng sự cai trị của nhân vật ấy.
c) Quyền lực pháp lý: Loại hình này dựa vào tính hợp lý, hợp pháp hoặc quyền lực
của người đã được làm chỉ huy. Nếu nói rằng tất cả những loại hình quyền lực
khác đều quy vào cá nhân thì quyền lực pháp lý chỉ huy vào các quy định pháp
luật, không quy vào cá nhân. Theo đây thì mọi việc đều thi hành theo quy định
của pháp luật. Những người sử dụng quyền lực là những người thực thi các quy
định của pháp luật, chứ không phải là ngọn nguồn của các quy đinh pháp luật.
Weber cho rằng những quan lại của các quốc gia hiện đại chỉ lầ nô bộc của 1
quyền lực chính trị cao hơn. Nhưng điều Weber lo lắng là những quan lại do
nhân dân bầu ra không phải đều đặt mình đúng chỗ. Trên thực tế, các quan lại
không phải lúc nào cũng làm việc tuân theo phương thức họ phải tuân theo mà
thường tìm cách mở rộng quyền lực, do đó mở rộng lợi ích riêng của họ. Họ

9


không làm việc với tư cách là những nô bộc trung thành mà họ muốn trở thành
ông chủ của các bộ phận thuộc quyền.
- Theo Weber, trong 3 loại hình quyền lực trên, loại hình quyền lực theo truyền
thống căn cứ vào truyền thống tương truyền đã lâu để làm việc. Người lãnh đạo
tiến hành công việc QL truyền thống từ xa xưa để lại và cũng chỉ tiến hành công

việc QL đẻ giữ gìn truyền thống. Không những thế, người lãnh đạo không phải là
người được lựa chọn theo năng lực cá nhân nên việc QL thuộc loại hình này kém
hiệu quả. Còn loại hình quyền lực dựa vào sự siêu phàm của lãnh tụ mang nặng
màu sắc thần bí. Nó dựa vào tình cảm và sự ngưỡng mộ, phủ nhận lý trí, chỉ dựa và
sự thần bí để làm việc, không dựa vào quy tắc do luật định, do đó không thể áp
dụng. Loại hình quyền lực pháp lý là loại hình quyền lực có thể làm cơ sở cho thể
chế QL hành chínhtrong lý tưởng.
- 3 loại hình quyền lực này đều dựa trên những cơ sở khác nhau để thiết lập quan hệ
phục tùng đối với quyền lực. Bởi vì với loại hình QL này, tất cả nhân viên QL đều
không được phép làm việc theo thiên kiến và tình cảm cá nhân, phải đối xử bình
đẳng với tất cả mọi người, không phân biệt đẳng cấp xã hội và thân phận cá nhân
của họ. Do đó có thể giữ được sự công minh thận trọng, tất cả quyền lực đều quy
vào những quy định pháp luật; những người giữ chức vị QL có những phương tiện
hợp pháp để sư dụng quyền lực; mỗi nhân viên QL đều trải qua lựa chọn nên họ có
thể đảm nhiệm tốt chức trách của mình; quyền lực của mỗi nhân viên QL đều được
quy định rõ ràng theo nhu cầu hoàn thành nhiệm vụ và bị hạn chế trong phạm vi
cần thiết. Do đó chỉ loại hình quyền lực này là có thể bảo đảm tính liên tục, ổn định
của QL, bảo đảm hiệu quả cao cho QL. Vì thế loại hình này trở thành nền móng
cho các quốc gia hiện đại.
o Ưu điểm và nhược điểm của thuyết quan liêu:
Bất kì một học thuyết QL nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Vì thế
cần phải chỉ ra được để áp dụng vào QL một cách tốt nhất.
10


ƯU ĐIỂM:

NHƯỢC ĐIỂM:

- Phù hợp với nhu cầu quản lý phức tạp


- Coi con người là công cụ bị

của các xí nghiệp hiện đại của sản xuất xã

động,Wb:”Một viên chức chẳng qua chỉ là

hội hóa và tất cả các tổ chức xã hội quy

1 cái răng khế trên 1 cỗ máy đang vận

mô lớn.

hành.Phương hướng vận hành của cỗ máy

- Là vũ khí mạnh mẽ nhằm phủ định mô
thức quản lý phong kiến kiểu cha truyền
con nối.
- Tất cả các hành vi quản lý đều tuân theo

đã quy định phương hướng vận hành cơ
bản,cố định của cái răng khế đó”
- Nguyên nhân cứng nhắc và máy móc làm
mất đi tính năng động.

những nguyên tắc lý trí,phải hợp lí,hợp

- Mọi người trong tổ chức sẽ “quá cẩn

pháp,không cho phép pha lẫn tình cảm và


thận” khi thực hiện nhiệm vụ đẻ bảo vệ

công việc,...

mình,tránh vi phạm nguyên tắc tổ chức.

- Tổ chức là một hệ thống cấp bậc của các

- Trong quan hệ giữa các bộ phận,các

chức vị và các bộ phận hình thành.

thành viên trong tổ chức có sự đùn đẩy

- Thích ứng với thể chế quản lý sản xuất
lớn xã hội đòi hỏi.

trách nhiệm.
- Che dấu khuyết điểm,nịnh bợ cấp trên.
- Bưng bít thông tin dẫn đến độc
đoán,chuyên quyền, “quan liêu chủ
nghĩa”.

1.4:ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THUYẾT QUAN LIÊU (BÀN GIẤY)
 Trường phái lãnh đạo,quản trị hành chính nói chung và thuyết quan liêu nói riêng
chủ trương rằng năng suất lao động sẽ đạt caotrong 1 tổ chức được sắp xếp hợp
11



lý,nó đóng góp trong lý luận cũng như trong thực hành lãnh đạo,quản lý:những
nguyên tắc lãnh đạo,quản lý,các hình thức tố chức,quyền lực và sự ủy quyền...
 Học thuyết này đã không đề cập đến nhân tố tâm lý,nhu cầu của cá nhân trong việc
làm phát triển tổ chức là chủ yếu chú ý đến yếu tố tổ chức quản lý.

Người
Ngườiquản
quản
lýlýlàlàchuyên
chuyên
gia
về
gia vềnghề
nghề
nghiệp
nghiệp


hình tổ
chức bộ
máy
hành
chính lý
tưởng
của
Weber

Công việc được chia
nhỏ thành những thao
tác đơn giản,đều đặn

và rõ
Luật lệ và
nộiràng

Cácvịvịtrítríđược
đượctổtổ
Các
chứctheo
theothứ
thứbậc
bậc
chức
vớichuỗi
chuỗimệnh
mệnh
với
lệnh
rõ
ràng
lệnh rõ ràng

quy
áp dụng thống
áp dụng thống
nhất các nội quy
nhất các nội quy
Định
và quy định kiểm
và quy định kiểm
hướng

tra
tra

nghề
nghiệp

Phân công LĐ
Hệ thống văn bản, các
luật lệ và quy trình
hoạt động tiêu chuẩn

Tố chức

Khách quan
dụngthống
thống
ápápdụng
nhấtcác
cácnội
nộiquy
quy
nhất
và
quy
định
kiểm
và quy định kiểm
tra
tra


Luật lệ và nội quy
Hệ thống văn bản, các luật
lệ và quy trình hoạt động
tiêu chuẩn

Thứ bậc
quyền hạn
Lựa chọn
chuẩn tắc
Nhânviên
viênđược
đượctuyển
tuyển
Nhân
chọndựa
dựatrên
trêncác
các
phẩm
12
chọn
phẩm
chấtkĩkĩthuật
thuật
chất


2.ỨNG DỤNG THUYẾT QUAN LIÊU VÀO THỰC TẾ
QL
ÁP DỤNG THUYẾT QL QUAN LIÊU TRONG NGÀNH GD – CÁC

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
- Bản chất của thuyết quan liêu là sự phân cấp,phân quyền,mỗi người sẽ có mỗi chức
danh đi kèm với quyền hạn và nghĩa vụ.
Ví dụ:Tổ chức phòng giáo dục và đào tạo
Trưởng phòng,phó phòng do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo tiêu
chuẩn,chuyên môn,nghiệp vụ do UBND cấp tỉnh ban hành và theo quy định của pháp
luật,trưởng phòng và phó phòng có nhiệm vụ phối hợp với UBND huyện đưa ra các giải
pháp để thực hiện công tác giáo dục ở huyện mình.Để thực hiện đề án giáo dục do Sở
Giáo Dục đưa ra thì các trưởng và phó phòng sẽ cụ thể đề án đó thành các văn bản hợp
pháp,giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng thực hiện.
Từ phòng giáo dục thì các văn bản sẽ đưa đến các hiệu phó,hiệu trưởng ở tất cả các
trường trên địa bàn của huyện.
 Như vậy ta thấy được sự phân quyền,phân cấp;ở mỗi cấp thì kèm theo đó là những
quyền hạn nhất định,với xu hướng đi từ cao đến thấp.Những quyền hạn và nghĩa
vụ được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật.Đây chính là sự áp dụng thuyết
quản lý hành chính của M.Weber.

13


Trong luật giáo dục năm 2005:Về nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đào
tạo.Nguyên tắc nhiệm vụ quyền hạn,trách nhiệm “nhiệm vụ và quyền hạn được giao cho
từng người,từng bộ phận,từng cấp phải rõ ràng,hợp lý,không được chồng chéo,quyền hạn
phải đi đôi tương xứng với trách nhiệm”.Nếu chỉ giao nhiệm vụ mà không giao quyền
hạn thì không đảm bảo tối thiểu cho việc hoàn thành nhiệm vụ.Ngược lại không giao
quyền hạn mà không xác định rõ trách nhiệm hay không tương xứng với trách nhiệm sẽ
sinh ra lạm quyền.

3.KẾT LUẬN CHUNG



Bản chất tốt đẹp mà thuyết quan liêu để lại cho nhà quản lý hậu duệ cần

được đánh giá 1 cách đúng đắn và áp dụng có hiệu quả trong thực tế.Tuy nhiên,nhà
quản lý cần lựa chọn phương pháp quản lý tích cực,phù hợp bổ sung cho những
khuyết điểm cần khắc phục.

Đề xuất phương án:

Nên kết hợp thuyết quan liêu với trường phái quản lý Nhật Bản.Cơ sở
thể hện sự gắn kết này:Đề cao sự sáng tạo của nhân viên,khuyến khích nhân viên
gắn bó suốt đời.Nhà quản lý gần gũi,quan tâm tình hình thực tế cấp dưới,đảm bảo
mối quan hệ ngược trong hệ thống sản xuất hàng hóa lớn và mang tính nhân văn
cao cả.


Như vậy nếu bộ máy nhà nước thực sự là bộ máy quan liêu theo chủ

nghĩa của Weber thì nó hoạt động rất hiệu quả.Và bộ máy quan liêu đó sẽ không
thể là bộ máy hành chính dân.Tất cả các điểm trên đều dễ hiểu.Đã đến lúc phải trả
lại đúng cái nghĩa quan liêu mà cả thế giới đều đúng.

14


1.

B. THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA
HENRY FAYOL
1. BÀN VỀ HỌC THUYẾT

1.1:

Những vấn đề chung:

Thuyết quản hành chính của Henry Fayol được ra đời trong bối cảnh:
- Xã hội châu Âu mà tiêu biểu là Pháp đang ở giai đoạn công nghiệp phát triển mạnh mẽ,
số lượng công xưởng, máy móc và công nhân tăng nhanh chóng nhưng cũng chứng kiến
những cuộc nổi dậy của công nhân mà tiêu biểu là công nhân Lyon (Pháp), phong trào
hiến chương (Anh),…
- Kinh tế tư bản hình thành và phát triển nhanh ở Châu Âu với nền tảng cơ khí và cơ giới
hoá.
- Trong lĩnh vữ khoa học QL “Thuyết QL theo khoa học” của F.W Taylor được truyền bá
rộng rãi từ Mỹ sang các nước Châu Âu với ảnh hưởng lớn trong suốt nửa đầu thế kỷ XX
tới công việc QL, đặt ra yêu cầu về cách tiếp cận mới về QL và một trong các phương
pháp quản lý mới.
1.2:Sơ

lược tiểu sử của tác giả chính

• Henry Fayol sinh năm 1841 trong một gia đình tư sản Pháp.

15


• Ông tốt nghiệp kỹ sư mỏ năm 1860 và gần như cả đời ông làm việc cho tập đoàn
Xanhdica.
• Năm 77 tuổi, ông dừng làm cho Xanhdica và những năm còn lại ông dành cho
nghiên cứu về quản lý hành chính.
• Năm 1900 ông có bài luận văn gửi tới Hội nghị khai thác mỏ và luyện kim. Tiếp đó
ông hoàn thành cuốn sách :Quản lý hành chính chung và trong công nghiệp”, xuất

bản năm 1915.
• Tác phẩm “Quản lý công nghiệp và tổng quát” xuất bản năm 1949 là tác phẩm chủ
yếu của ông.
• Và với Thuyết quản lý theo hành chính, Fayol đã được coi là người đặt nền móng
cho lý luận quản lý cổ điển, là “một Fayol châu Âu” và là “người cha thực sự của
lý thuyết quản lý hiện đại” (trong xã hội công nghiệp).
1.3:Nội

dung chính của thuyết Quản lý hành chính

Quan niệm và cách tiếp cận:
- Fayol đưa ra định nghĩa Quản lý hành chính: là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức


điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Và đó cũng là 5 chức năng cơ bản của nhà quản
lý mà ông nêu ra.
- Ông phân loại hoạt động của một tổ chức bất kỳ nào hay một hãng kinh doanh gồm
6 nhóm:
1) Một là các hoạt động kỹ thuật
2) Hai là thương mại, mua bán, trao đổi
3) Ba là tài chính, việc sử dụng vốn
4) Bốn là an ninh
5) Năm là dịch vụ hạch toán, thống kê
6) Sáu là quản lý hành chính -> Nhóm này liên quan đến cả năm nhóm trên và
là sự tổng hợp của các nhân tố trên để tạo ra sức mạnh.
- Fayol cho rằng những ai ở cấp quản lý cao nhấy như giám đốc quản trị hay một
viên tướng chỉ huy quân đội, có chung một nhiệm vụ là có thể chuyển đổi cho

16



nhau, công việc của họ là quản lý thuần tuý còn các hoạt động khác họ chỉ tham
gia gián tiếp và giao cho cấp dưới đảm nhiệm
- Ông xem xét quản lý từ trên xuống dưới và ông đã cố chứng minh rằng quản lý
hành chính là một công việc, là một hoạt động chung cho bất kỳ một tổ chức lớn
nào.
- Một người quản lý thành công được là do những phương pháp mà anh ta áp dụng
và các nguyên tắc chỉ đạo của anh ta chứ không phải nhờ các phẩm chất cá nhân
của anh ta.
 Năm yếu tố của nhà quản lý (chức năng của nhà quản lý)
1. Dự đoán và lập kế hoạch:
 Ông coi đây là một nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý hành chính và
có chức năng cơ bản của nhà quản lý “Kế hoạch tốt nhất không thể đoán trước
được tất cả những sự việc bất ngờ có thể xảy ra nhưng nhất định có dành một
phần cho những sự việc này và chuẩn bị vũ khí có thể cần đến khi đang bị ngạc
nhiên sửng sốt”.
 Và nhà quản lý phải có phẩm chất và năng lực đặc biệt, phải có kiến thức, kinh
nghiệm, tính sáng tạo, dám hành động và phải biết dùng người.
2. Tổ chức (hay tổ chức công việc kinh doanh):
 Là cung cấp mọi thứ có tác dụng cho sự hoạt động của nó như nguyên liệu thô,
vốn, công cụ, nhân sự.
 Và ông đưa ra 16 quy tắc hướng dẫn hay còn gọi là “Những chức trách của nhà
quản lý trong tổ chức”
1) Đảm bảo kế hoạch được chuẩn bị đúng đắn và thực hiẹn nghiêm chỉnh
2) Các nguồn lực phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích và yêu cầu của hãng
3) Có một cơ quan quản lý duy nhất có năng lực, hoạt động mạnh.
4) Kết hợp hài hoà với các cố gắng, phối hợp.
5) Đưa ra quyết định chính xác, rõ ràng, dứt khoát
6) Tổ chức việc tuyển chọn có hiệu quả
7) Xác định rõ ràng các nhiệm vụ.

8) Khuyến khích tính sáng tạo, tinh thần và trách nhiệm.
9) Khen thưởng lâu dài và thích đáng cho công việc hoàn thành.
10)
Thực hành phạt những lỗi
lầm và khuyết điểm.
17


11)

Để tâm đến việc duy trì kỉ

luật.
12)

trước và lợi ích cá nhân là phụ thuộc.
13)

Đảm bảo lợi ích chung
Chú ý tới tính thống

nhất của mệnh lệnh
14)

Giám sát cả vật chất

và con người.
15)

Kiểm tra tất cả mọi


việc.
16)

Đấu tranh chống các

hiện tượng vượt quá giới hạn quy định quan liêu mệnh
lệnh giấy tờ.
 Fayol đưa ra trật tự thứ bậc của bộ máy quản lý hành chính của tô
chức và bản đồ tô chức. Gồm:
C1: Ban giám đốc, điều hành.
C2: Cấp quản lý bậc trung.
C3: Cấp quản lý cơ sở, bộ phận.
Hệ thống các chuyên gia và nhân viên.
3. Chức năng điều khiển:
 Khởi động tô chức và đưa vào hoạt động theo mục tiêu đã đặt ra
và ông cho rằng người quản lý phải là người gương mẫu.
4. Chức năng phối hợp:
 Nhà quản lý phải thực hiện cuộc họp hàng tuần giữa các ban, kết
hợp hài hoà các lợi ích, cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, xã
hội và chức năng, làm cho một chức năng tương quan với chức
năng khác, duy trì một cán cân tài chính và chấp thuận cho tất cả
mọi thứ đúng mức của chúng và áp dụng các biện pháp để đạt tới
mục đích.
5. Chức năng kiểm tra:

18


 Thực hiện việc giám sát, việc thực hiện kế hoạch và cung cấp

thông tin cho các cấp quản lý cao nhất. Và cần phải thu thập
thông tin một cách thường xuyên và mau lẹ.
 14 nguyên tắc quản lý hành chính:
Ông cho rằng các nguyên tắc quản lý hành chính chung cho các loại
hình tô chức khác nhau, và ông đã đề ra 14 nguyên tắc:
1)

Chuyên môn hoá: đòi hỏi sự phân chia giữ kỹ thuật và phân chia

2)

công việc.
Quyền hạn và trách nhiệm: có quan hệ mật thiết với nhau. Quyền
hạn phải gắn liền với trách nhiệm. Giao trách nhiệm mà không
giao quyền thì công việc không hoàn thành được. Có quyền quyết
định mà không chịu trách nhiệm về quyết định đã đưa ra thì sẽ

3)

dẫn tới thói vô trách nhiệm và hậu quả xấu.
Tính kỷ luật cao: sự tôn trọng những thoả thuận hướng vào sự
tuân thủ mệnh lệnh, sự chuyên cần, năng lực và biểu hiện tôn

4)

trọng bên ngoài.
Thống nhất chỉ huy: nguyên tắc nầy có nghĩa là nhân viên chỉ

5)


được nhận mệnh lệnh từ 1 cấp trên.
Thống nhất lãnh đạo: người lãnh đạo và kế hoạch hoạt động phải

6)

có cùng mục đích. Thống nhất trong sự chỉ đạo, điều khiển.
Sự trợ giúp của cá nhân đối với lợi ích chung: nếu xảy ra đụng độ

7)
8)

phải có giải quyết hài hoà.
Thưởng: làm sao cho thoả mãn tất cả.
Sự tập trung quyền lực: làm sao cho đạt tới năng suất toàn bộ cao

9)

nhất.
Trật tự thứ bậc: sắp xếp theo nguyên tắc ván cầu nhằm hạn chế
quyền lực, tăng cường giao tiếp thông tin giữa những người đồng
cấp.
19


10)

Trật tự: ông tán thành

vật nào chỗ ấy.
11)


Công bằng: sự hợp

tình hợp lý.
12)

Ổn định hưởng dụng:

“sự bất ôn định trong hưởng dụng luôn luôn là nguyên nhân và
hậu quả của sự hoạt động kém cỏi”. Luôn phải đảm bảo sự ôn
định trong hưởng dụng để đảm bảo mục tiêu rõ ràng và có điều
kiện chuẩn bị chu đáo.
13)

Tính sáng tạo: là

những suy nghĩ và hành động vượt ra ngoài kế hoạch và là sự bô
sung quý báu cho kế hoạch. Fayol khuyên các nhà quản trị nên
“hy sinh lòng tự kiêu cá nhân” để cho phép cấp dưới thực hiện
sáng kiến của họ. Điều này rất có lợi cho công việc.
14)
Tinh thần đoàn kết: là
sự ăn ý nhau và tính thống nhất giữa những người làm công trong
1 tô chức, nguyên tắc này nói rằng đoàn kết luôn tạo ra sức
mạnh. Sự thống nhất, sự đoàn kết nhất trí trong cộng đồng mang
lại những hiệu quả, đạt được mục tiêu của tô chức
 Fayol khẳng định rằng những nguyên tắc này không phải là
nguyên tắc cứng nhắc tuyệt đối mà là sự vận dụng nó phải đặt
đúng vào những hoàn cảnh cụ thể là “một nghệ thuật khó khăn
đòi hỏi sự thông minh, kinh nghiệm, tính giải quyết và sự cân đối”.

 Vấn đề con người và đào tạo trong quản lý:
• Về phía người thợ: Fayol yêu cầu các nhà quản lý phải đối xử tốt
đẹp với họ, ký kết được các thoả thuận lao động. Ông còn chú ý
tới mặt tinh thần của công nhân và khuyến khích tài năng của họ.
• Với các nhà quản lý cấp cao: ông đòi hỏi họ phải có đủ tài và đức.
Họ cần có sức khoẻ, cần có trí tuệ, năng lực quản lý, có kiến thức
20


chung vững vàng, có hiểu biết và kinh nghiệm lớn nhất có thể biết
được trong lĩnh vực chuyên môn của tô chức.
• Về đào tạo: ông đã thấy sự cần thiết phải đào tao hệ thống cho
quản lý, từ cán bộ cấp cao đến những người công nhân làm ở mọi
cấp độ trong tô chức. Đồng thời, ông cũng đưa ra ý tưởng cần học
hỏi lẫn nhau giữa những nhà quản lý tương lai và những người
đang làm quản lý.
 Ưu điểm và nhược điểm của thuyết hành chính:
Ưu điểm
• Tạo được kỷ cương trong tổ chức.
• Phát triển kỹ năng quản trị phân
công, chuyên môn hóa lao động,

Nhược điểm
• Chỉ áp dụng thích hợp cho môi
trường ổn định.
• Đánh giá cao nhu cầu kinh tế, chú

hình thành sản xuất theo dây

trọng yếu tố kỹ thuật, coi con người


chuyền.
• Đề cao công tác tuyển chọn,huấn

như công cụ mà chưa chú ý những

luyện.
• Dùng đãi ngộ để kích thích người
lao động nâng cao năng suất lao
động.
• Coi quản trị là đối tượng nghiên cứu
khoa học.
• Sử dụng nhiều phương pháp hợp lý
để giải quyết những vấn đề quản trị

nhu cầu xã hội, tâm lý của người lao
động.
• Chưa chú trọng đầy đủ về môi
trường lao động.
• Chưa đề cập đến mối quan hệ với
bên ngoài doanh nghiệp (với khách
hàng, với thị trường, với đối thủ
cạnh tranh và với Nhà nước).
• Quan điểm quản trị cứng rắn.
• Tổ chức là hệ thống khép kín, không
thực tế.

1.4:

Đánh giá chung về thuyết quản lý hành chính

21


 Quản lý trở thành 1 khoa học độc lập và khoa học quản lý hành
chính không chỉ cần áp dụng việc điều hành các doanh nghiệp mà
cần mở rộng đến các dạng tô chức khác, bao gồm cả các cơ quan
chính quyền.
 Những vấn đề mà thuyết Fayol đã giải đáp khá rõ ràng là nội hàm
của khái niệm quản lý, các chức năng cơ bản của quản lý, cơ cấu
tô chức quản lý và nguyên lý vận hành của guồng máy tô chức.
 Hạn chế chủ yếu của H. Fayol là ông chưa chú trọng đầy đủ các
mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, hệ thống của
ông vẫn bị đóng kìn, chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa xí nghiệp
với khách hàng, thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các ràng
buộc của nhà nước.

2.Ý NGHĨA VÀ VẬN DỤNG
 Đưa ra những quan điểm đúng đắn và có giá trị cho thực tiễn lúc
bấy giờ và thực tiễn quản lý sau này.
 Mỗi tô chức đều phải có những kỉ luật, nguyên tắc và đảm bảo
chúng được thực hiện nghiêm túc cho mọi thành viên trong tô
chức để tô chức hoạt động ôn định.
 Người quản lý phải có năng lực thực sự và có hiểu biết về tâm lý,
nhu cầu của cá nhân trong tô chức. Cần phải có các quy trình đào
tạo người quản lý 1 cách bài bản.
 Đánh giá cao vai trò của mỗi cá nhân trong tô chức và khuyến
khích tính sáng tạo, chủ động của họ.
 Chuyên môn hoá rõ ràng làm cho năng suất lao động của tô chức
cao hơn và tránh sự chồng chéo trong nhiệm vụ, sự chỉ đạo của
các cấp quản lý

22


Qvà uá trình công nghiệp hóa ảnh hưởng lớn tới đời sống của con ngư

23



×