Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

PHẠM VĂN NAM

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO
DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ
QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chi Minh- năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------

PHẠM VĂN NAM

XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH CHO
DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ
QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số chuyên ngành: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG


TP. Hồ Chi Minh- năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các nội dung trích
dẫn và số liệu sử dụng đều được dẫn nguồn và có độ chính xác trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ảnh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................................3
6. Đóng góp khoa học của đề tài .................................................................................................4
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN............................................................................................................... 6

2.1. Rác thải sinh hoạt ................................................................................................................6
2.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt .................................................................................6
2.1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và cộng đồng ......7
2.1.3. Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt ................................................................9
2.2. Dịch vụ công ....................................................................................................................... 12
2.2.1. Khái niệm dịch vụ công ..................................................................................... 12
2.2.2.

Đặc điểm cơ bản của dịch vụ công .............................................................. 13

2.3. Lý thuyết liên quan.......................................................................................................... 13
2.3.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế ............................................................................ 13
2.4.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)................................................... 13
2.4.3 Đo lường phúc lợi .................................................................................................... 14


2.5. Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 16
2.5.1. Công trình nghiên cứu quốc tế .......................................................................... 16
2.5.2. Công trình nghiên cứu trong nước .................................................................. 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
3.1. Lựa chọn địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 23
3.2. Xây dựng tình huống giả định .................................................................................... 24
3.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 24
3.3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................................. 24
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................................... 27
3.3.3. Tiến hành thu thập dữ liệu ................................................................................. 28
3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................................ 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 33
4.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần môi trường đô thị Quy Nhơn ........................ 33

4.2. Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP Quy Nhơn. .......... 33
4.2.2. Tình hình thu gom, quả n lý , xử lý chá t thả i rá n......................................... 35
4.2.3. Phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn ............................................... 38
4.2.4. Công tác quản lý nhà nước về xử lý và thu gom rác thải ................... 39
4.2.5. Công tác tuyên truyền và xử lý các vi phạm về vệ sinh môi trường . 40
4.3. Đánh giá thực trạng thu gom xử lý rác thải trên địa bàn ............................... 41
4.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................................. 41
4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................... 41
4.4. Phân tích mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả của hộ
gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn. ....... 42
4.4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................................ 42
4.4.2. Thống kê khái quát nhận thức về rác thải, thu gom xử lý rác thải 44
4.4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy ............................................................. 50
4.5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 60


5.1. Kết luận................................................................................................................................. 60
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR
CTRSH
CP
CVM
HGĐ

MT
NCĐL
RTSH
TP
TN&MT
UBND
WTP
WTA

: Chất thải rắn
: Chất thải rắn sinh hoạt
: Cổ phần
: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên(Contingent Value Method)
: Hộ gia đình
: Môi trường
: Nghiên cứu định lượng
: Rác thải sinh hoạt
:Thành phố
: Tài nguyên và môi trường
: Ủy ban nhân dân
: Mức sẵn lòng chi trả(Willing to pay)
: Mức sẵn lòng chấp nhận(Willing to acept)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Quy định thu phí thu gom rác .............................................................................. 39
Bảng 4.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát .............................................................................. 43
Bảng 4.3 : Thống kê mô tả mẫu khảo sát ............................................................................. 44
Bảng 4.4. VẤN đề quan tâm xử lý rác thải và lệ phí ........................................................ 49
Bảng 4.5. Mức độ sẵn sàng chi trả phí dịch vụ thu gom RTSH ................................... 50

Bảng 4.6. Kiểm định phù hợp của mô hình......................................................................... 51
Bảng 4.7. Mức độ giải thích của mô hình ............................................................................. 52
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy Binary Logistic .......................................................................... 52
Bảng 4.9. Ước lượng Turn bull................................................................................................. 56
Bảng 4.10. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................... 59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................................... 25
Hình 4.1. Đánh giá về môi trường của các hộ dân ........................................................... 45
Hình 4.2. Đánh giá về hiện trạng môi trường và nguyên nhân ................................ 45
Hình 4.3. Đánh giá về vấn đề tái chế ...................................................................................... 46
Hình 4.4. Vấn đề truyền thông trong xử lý rác thải sinh hoạt .................................... 46
Hình 4.5. Vấn đề phương pháp xử lý rác thải và xử lý rác thải tập trung ............ 47
Hình 4.6. Vấn đề mức độ thường xuyên và phương pháp thu gom ......................... 48
Hình 4.7. Đánh giá của hộ gia đình đối với hoạt động thu gom ................................. 49
Hình 4.8. Đánh giá của hộ gia đình về mức phí đề xuất dịch vụ thu gom ............. 50


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Tại các đô thị Việt Nam với mật độ dân số ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm
môi trường do rác thải sinh hoạt ngày càng trở nên bức xúc do đây là một trong các
nguồn gây ô nhiễm môi trường chính, tác động trực tiếp đến sức khỏe của con
người, gây mất cảnh quan đô thị.
Tỉnh Bình Định đang trên đà tăng trưởng kinh tế nhanh chóng với tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2010 – 2015 đạt 10,9%, (Báo cáo văn
kiện Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIX) thì vấ n đề ô nhiễm môi trường cũng ngày
càng gia tăng, đă ̣c biê ̣t là ô nhiễm môi trường do chấ t thải rắ n. Thành phố Quy

Nhơn là đơn vị trung tâm hành chính của tỉnh Bình Định, sự phát triển kinh tế làm
gia tăng lượng người đến cư trú, kéo theo lượng rác thải ra cũng tăng qua các năm.
Hiện nay, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng hơn 200 tấn/ngày, dự
báo khối lượng chất thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh đến năm 2020 là 400 tấn/ngày
(Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định, 2015) sẽ tạo áp lực lớn cho công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý, hiện tại RTSH chỉ mới được thu gom trong khu vực
nội thị của thành phố và một số chợ .... Việc thu gom rác thải của khu vực dân cư
chưa tốt, vẫn còn tình trạng vứt rác bừa bãi dọc hai bên đường, chợ, bãi biển hoặc
đốt, chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường đô thị.
Kinh phí do nhân dân đóng góp không đủ bù đắp cho công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý rác, hằng năm ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung chỉ riêng cho
công tác thu gom vận chuyển RTSH là hơn 15 tỷ đồng. Khu vực nhà nước hiện
không có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ công
bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối với khu vực dân cư
sống thưa thớt. Hiện tại tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Quy Nhơn
mới đạt khoảng 85% .
Để từng bước cải thiện môi trường trong khu vực dân cư do RTSH gây ra,
vận động người dân cùng tham gia, tiến tới xã hội hóa dịch vụ thu gom RTSH hộ
gia đình trên cơ sở xác định phí dịch vụ một cách thỏa đáng, tác giả chọn đề tài:


2
“Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom rác thải sinh
hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu đo lường mức sẵn lòng chi
trả và những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình đối với
dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng
lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ
này.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của HGĐ
đối với dịch vụ thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn.
Mục tiêu 2: Đo lường mức sẵn lòng trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu
gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu
gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được 3 mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, đề tài cần tìm câu trả lời
cho 3 câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự sẵn lòng trả (WTP) của các hộ
gia đình (HGĐ) đối với dịch vụ thu gom RTSH ?
Câu hỏi 2: Giá sẵn lòng trả của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH là
bao nhiêu?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa
phương nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Quy Nhơn?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mức sẵn lòng chi trả và những yếu tố ảnh hưởng
đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình riêng rẽ trong phạm vi các phường, xã
của thành phố (không bao gồm: các hộ trong chung cư, các hộ cho thuê căn


3
hộ/phòng trọ, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại) đối với dịch vụ thu gom
rác thải sinh hoạt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài là tập trung nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả và những yếu tố ảnh
hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình riêng rẽ trong phạm vi các
phường, xã của thành phố Quy Nhơn đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt

không bao gồm: CTR y tế, CTR nguy hại và CTR công nghiệp.
Đề tài chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2016 đến
tháng 10 năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu về tình hình quản lý CTR sinh hoạt; quy
hoạch quản lý và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh Bình Định ở Công ty Cổ phần môi
trường đô thị Quy Nhơn, UBND thành phố Quy Nhơn, Sở TN&MT tỉnh Bình
Định.
Nguồn số liệu sơ cấp: thu thập thông tin từ 210 hộ gia đình thuộc 21 phường,
xã của thành phố Quy Nhơn.
Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu phi xác suất theo hạn ngạch (quota
sampling), cụ thể trong 21 phường, xã ở thành phố Quy nhơn sẽ chọn ra 210 hộ để
phỏng vấn.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi được thu thập sẽ kiểm tra tính phù hợp, đơn vị tính, tính đồng
nhất, mức độ chính xác. Sau đó sẽ được mã hóa, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu
trước khi tiến hành phân tích thông qua phần mềm SPSS 22. Các phương pháp phân
tích như mô hình hồi quy tuyến tính không thể áp dụng được cho các loại biến phụ
thuộc định tính. Theo Ramu Ramanathan (2000), đối với loại biến này, thì mô hình
Logit sẽ rất phù hợp.Để tìm hiểu mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc
lập được đưa vào mô hình nên tác giả đã sử dụng mô hình Binary Logistic để đưa
vào nghiên cứu.


4
6. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài: “Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho dịch vụ thu gom
rác thải sinh hoạt ở thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ” có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ công, dịch vụ thu gom rác thải, giá cả
thu gom rác thải, các lý thuyết cơ sở tính giá dịch vụ và các công trình nghiên cứu
trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài.
Thông tin cụ thể về thực trạng thu gom rác thải trên địa bàn TP Quy Nhơn và
thực trạng về giá dịch vụ thu gom rác.
Xây dựng mô hình đo lường mức sẵn lòng trả của hộ gia đình đối với dịch vụ
thu gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn.
Hiểu được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi
trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Quy Nhơn.
Trong đó quan trọng là xác định mức giá thực tế mà HGĐ sẵn lòng chi trả.
Đề xuất giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành
phố Quy Nhơn.
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học tham khảo đối với các chuyên gia
hoạch định chính sách trong lĩnh vực kinh tế môi trường, quản lý nhà nước và các
nghiên cứu viên trong lĩnh vực quản lý công tại địa phương nói riêng và các tỉnh
thành trong khu vực nói chung.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 5 chương.
Chương 1. Giới thiệu đề tài, trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận: Tác giả trình bày các khái niệm, cơ sở lý thuyết và
các nghiên cứu có liên quan, xây dựng mô hình nghiên cứu .


5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Tác giả giới thiệu quy trình nghiên cứu,
cách chọn mẫu, xác định kích thước mẫu, công cụ thu thập dữ liệu, quá trình thu
thập được tiến hành như thế nào và các kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Tác giả phân tích, diễn giải các dữ liệu đã

thu thập được từ cuộc khảo sát bao gồm các kết quả kiểm định độ tin cậy và độ phù
và các kết quả thống kê.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Tác giả tóm lược lại những kết quả quan
trọng của đề tài, đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có khuyến nghị những giải
pháp nhằm làm gia tăng sự hiểu biết của người dân về những tác hại ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt gây ra đến sức khỏe cộng đồng, vẻ mỹ quan đô thị,
nâng cao chất lượng dịch vụ. Qua đó, góp sức cùng nhà nước giải quyết vấn đề môi
trường thông qua việc đóng góp kinh phí, giảm bớt phần nào gánh nặng cho ngân
sách nhà nước.


6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Chương 2 trình bày các khái niệm về rác thải; dịch vụ công; hành vi,
mô hình lý thuyết hành vi người tiêu dùng; phương pháp định giá tiền tệ của
hàng hóa và dịch vụ phi thị trường; phương pháp đánh giá ngẫu nhiên và cách
đo lường WTP. Ngoài ra, để có cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu,
tác giả cũng đã tìm hiểu một số nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài có
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.1. Rác thải sinh hoạt
2.1.1. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào của
cuộc sống không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển, hiện đại thì lượng rác
ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự đối với cuộc sống . Chất thải
được định nghĩa là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và
thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người
này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung
là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ

chúng (Jakobssonvà Dragun, 1996).
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt sinh ra từ
hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong
phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các
tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, trường
học.... (Tabios và David, 2002).
Othman (2002) cho rằng rác thải sinh hoạt bao gồm các chất rắn bị loại ra
trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác
phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh
viện, khu xử lý chất thải… Trong đó, rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng,
thành phần chất lượng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống


7
của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng…, đều sinh ra một
lượng rác đáng kể. Do đó Rác sinh hoạt có thể định nghĩa “là những thành phần tàn
tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử
dụng và vứt trả lại môi trường sống”.
Rác thải sinh hoạt là những chất thải bỏ hàng ngày từ hoạt động sống của con
người. Rác thải sinh hoạt tồn tại ở khắp nơi, trong mỗi gia đình, công sở, từ thành
thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi. Việc dân cư sống tập trung với mật
độ cao và quá trình đô thị hóa đã tạo ra một lượng lớn rác thải đô thị trên một diện
tích nhất định, trong thời gian ngắn, diễn ra liên tục và tăng trưởng hàng năm. Số
lượng và mật độ rác đô thị (trên đầu người và trên diện tích) đều thể hiện xu hướng
tăng mạnh mẽ cùng với tốc độ đô thị hóa. Ở các nước đang phát triển, mức tăng còn
cao hơn các nước phát triển.
2.1.2. Tác động của rác thải sinh hoạt đối với môi trường và cộng đồng
2.1.2.1. Tác động của rác thải sinh hoạt đến môi trường
Rác thải ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền kinh

tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết và nhận
thức của mỗi người dân. Rác thải nếu không được thu gom và xử lý một cách kịp
thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Thứ nhất, đối với môi trường không khí: Nguồn rác thải từ các hộ gia đình
thường là các loại thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các
thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên
mùi khó chịu cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là
H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
Thứ hai, đối với môi trường nước: Theo thói quen nhiều người thường đổ rác
tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng rác này sau khi bị phân huỷ sẽ tác động trực
tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu vực. Rác có thể bị
cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nước
mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm diện


8
tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc cống
rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong các ao hồ bị
huỷ diệt.
Thứ ba, đối với môi trường đất: Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các
chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào
đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài
động vật không xương sống, ếch nhái,…làm cho môi trường đất bị giảm tính đa
dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử
dụng tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, chúng cần tới 50 – 60
năm mới phân hủy trong đất. Do đó chúng tạo thành các bức tường ngăn cách trong
đất hạn chế mạnh quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất
giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.
Thứ tư, đối với không gian, cảnh quan: Rác thải sinh hoạt nếu không được

thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc
đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên,…đều là những hình ảnh làm ảnh hưởng đến
vẻ mỹ quan đô thị của phường. Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là
do ý thức người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường
và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là khu vực nông thôn nơi mà công tác
quản lý rác thải sinh hoạt vẫn chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ.
2.1.2.2. Tác động của rác thải đến sức khỏe cộng đồng
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm
tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không
được thu gom sẽ bị tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người sống xung quanh khu vực đó. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường
xuyên với rác như những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ
mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da, phụ
khoa. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa
trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sulfua hyđro hình thành từ sự phân


9
huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây
ảnh hưởng xấu đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh đối với cộng đồng.
Các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho rằng: Trong các bãi rác, vi
khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun
đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các vật
chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi,
muỗi,...và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển
hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng
da do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá, muỗi truyền bệnh sốt rét,
sốt xuất huyết,…
2.1.3. Quy trình thu gom rác thải sinh hoạt

Thu gom chất thải rắn bao gồm từ quá trình thu gom từ các hộ gia đình, các
công sở, nhà máy cho đến các trung tâm thương mại,... cho đến việc vận chuyển từ
các thiết bị thủ công, các phương tiện chuyên dùng vận chuyển đến các điểm xử lý,
tái chế.
2.1.3.1. Thu gom sơ cấp
Thu gom sơ cấp là hình thức thu gom từ nơi phát sinh đến thiết bị gom rác
của thành phố, đô thị,... Giai đoạn này có sự tham gia của người dân và có sự ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả thu gom. Hệ thống thu gom này chủ yếu là bằng thủ công,
bao gồm thu gom rác đường phố và thu gom rác từ các hộ dân cư. Trong thu gom sơ
cấp có thể có sự phân loại đầu nguồn (rác thải được phân cho vào các thùng chứa
khác nhau) hoặc không có sự phân loại đầu nguồn thông thường rác thải được đổ
chung vào trong một đống. Khi phân loại rác thải thường phân ra các loại cơ bản
sau: (1) Rác kim loại, (2) giấy, (3) thủy tinh, (4) rác thải vườn và (5) các loại khác.
Lợi ích của phân loại tại nguồn: Thuận lợi cho công tác phân loại sau cùng
và đẩy mạnh tái chế chất thải, giảm lượng chất thải, giảm khối lượng chất thải phải
chuyển đến các Bãi rác và nâng cao chất lượng của sản phẩm được tái chế. Tuy
nhiên thu gom có phân loại tại nguồn tốn kém hơn.


10
Thu gom không có phân loại tại nguồn: Nhược điểm của phương thức thu
gom này là rác thải trộn lẫn vào nhau  việc phân loại sau này chất thải rất tốn kém
chất lượng tái chế của chất thải bị giảm sút.
Thu gom đối với nhà cao tầng: Thường được thu gom bằng ống đứng, các
ống đứng thường được xây dựng hình tròn hoặc hình chữ nhật, đường kính các ống
thu gom thường 300 - 900mm (trung bình 500 - 600mm)
Hình thức thu gom theo khối xe cơ giới: thu gom chất thải rắn chạy theo lịch
đã được đặt ra từ trước, có thể hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lượng
chất thải rắn phát sinh. Các xe thu gom cơ giơí dừng tại những điểm quy định và
rung chuông. Các hộ gia đình, cơ quan,.. ở các khu phố xung quanh đó mang túi rác

đến đổ vào xe. Nhược điểm của hình thức này là xe thu gom không thể gom hết
được lượng chất thải rắn của toàn bộ khu phố vì nhiều gia đình, các cơ sở kinh
doanh .. không có ở nhà hoặc đang bận khi xe thu gom đến.
Thu gom rác đối hộ gia đình: Hình thức này chỉ được áp dụng cho loại chất
thải sinh hoạt hộ gia đình. Công nhân thu gom rác đi đến từng hộ, dọc các đường
phố lớn, khu tập thể và mang những thùng rác, túi rác từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào
xe thu gom của mình và trả lại thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều
thời gian và chi phí lao động cao.
Thu gom bên lề đường: Các hộ gia đình đặt các túi rác đã buộc kín trước cửa
nhà hoặc cổng trước thời gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch
đã định, tuỳ theo khối lượng chất thải rắn để thu gom tất cả các túi rác trong địa
bàn. Một dạng khác của hình thức thu gom này ở các thành phố đường chật hẹp,
quanh co, ngõ ngách , xe thu gom cơ giới loại nhỏ cũng khó hoạt động, các hộ gia
đình, các cơ sở kinh doanh mang túi rác ra một địa điểm tập kết rác đã được quy
định trong khoảng thời gian nhất định. Tại điểm này, có một xe cơ giới chờ sẵn để
thu gom. Điểm này còn gọi là điểm tập kết rác lưu động.
2.1.3.2. Thu gom thứ cấp
Thu gom thứ cấp là quá trình thu gom từ những thiết bị thu gom của thành
phố đưa đến những nơi tái chế, xử lý (nhà máy tái chế chất dẻo, PVC, PE, phân hữu


11
cơ hay bãi chôn lấp,...) Trong đó bao gồm rác thải được các xe chuyên dùng chuyên
chở đến các nhà máy xử lý, đến bải chôn lấp, những nhà máy tái chế. Từ những xe
gom rác nhỏ thu gom ở các khu dân cư (hay các đường) đổ vào các xe to (hoặc có
thể có các bải trung chuyển) và được chuyển đến bãi chôn lấp hoặc tái chế.
Cách thức vận chuyển có thể là rác thải được tập trung đổ vào các thùng
container sau đó được xe cẩu chuyên dùng đến cẩu thùng có chứa đầy rác đi và thay
vào đó bằng một thùng trống; hoặc là người ta xây dựng các bải hoặc hố trung
chuyển, rác được tập vào đấy sau đó xe cuốn ép đến rác được đổ lên xe và chở đi;

hoặc các xe rác đẩy tay của nhưng công nhân sau khi thu gom rác ở các khu dân cư,
đường phố sẽ chuyển đến tập trung tại một điểm sau đó xe cuốn ép đến và rác được
chuyển lên xe.
* Hệ thống xe thùng di động
+ Kiểu thông thường
1

T đầu

....

2

3

T về
T đi
Bải chôn lấp, cơ
sở tái chế,...

Bải đổ xe
Tcuối
+ Kiểu thay thùng:
1

T đầu

2

....


T về
T đi
Bãi chôn lấp, cơ
sở tái chế,...

Bải đổ xe
Tcuối

3


12
* Vận hành với xe thùng cố định

1

2

....

3

T đầu
Bải chôn lấp, cơ
sở tái chế,...

Bải đổ xe

Hành trình mới


Tcuối

2.2. Dịch vụ công
2.2.1. Khái niệm dịch vụ công
Gronroos (1990), dịch vụ là một hoạt động hoặc chuỗi các hoạt động ít nhiều
có tính chất vô hình trong đó diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và các nhân viên
tiếp xúc với khách hàng, các nguồn lực vật chất, hàng hóa hay hệ thống cung cấp
dịch vụ, nơi giải quyết những vấn đề của khách hàng. Trong khi đó Kotler và
Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh nghiệp có thể
cống hiến cho khách hàng nhầm thiết lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và
hợp tác lâu dài với khách hàng. Kotler (2004) cho rằng: dịch vụ là một hoạt động
hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền
với sản phẩm vật chất.
Dịch vụ công được hiểu là trách nhiệm phục vụ công dân và cộng đồng cũng
như khách hàng. Một số nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong các dịch vụ công
(Wisniewski và Donnelly, 1996).Brysland và Curry (2001)sử dụng Thang đo
SERVQUAL trong khu vực công. Theo Gowan et al. (2001), cung cấp dịch vụ
trong lĩnh vực công là phức tạp hơn vì nó không chỉ đơn giản là đáp ứng kỳ vọng
mà còn đánh giá tìm ra những hạn chế ngoài mong đợi, thiết lập các ưu tiên, phân
bổ nguồn lực và công khai những gì đã được thực hiện. Dịch vụ công được hiểu là


13
những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà
Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công
bằng(Barker, Sunita & Kandampully, 2007).
2.2.2. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ công
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ công luôn gắn với thẩm quyền và họat động

của các cơ quan hành chính nhà nước – mang tính quyền lực pháp lý trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và công dân.
Thứ hai, dịch vụ công nhằm phục vụ cho họat động quản lý nhà nước. Dịch
vụ công bản thân chúng không thuộc về chức năng quản lý nhà nước, nhưng lại là
họat động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý nhà nước.
Thứ ba, dịch vụ công là những họat động không vụ lợi, chỉ thu phí và lệ phí
nộp ngân sách nhà nước (theo quy định chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền). Nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này.
Thứ tư, mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ công với tư cách là đối tượng phục vụ của chính
quyền. Nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ công dân trên nguyên tắc bảo
đảm sự ổn định, bình đẳng và hiệu quả của hoạt động quản lý xã hội.
2.4. Lý thuyết liên quan
2.4.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế
Munasinghe (1992) theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
môi trường được định nghĩa chính là tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử
dụng của tài nguyên môi trường đó. Giá trị sử dụng là giá trị rút ra từ hiệu quả sử
dụng thực của tài nguyên môi trường. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các
cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài
nguyên môi trường cung cấp (Koop và Smith, 1993). Trong khi đó giá trị không sử
dụng là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi trường thu được không phải do
việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên
cung cấp.
2.4.2. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)


14
Phương pháp CVM dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá nhân để định giá loại
hàng hóa hay dịch vụ môi trường vốn không có thị trường. Phương pháp CVM này
là một hình thức nghiên cứu thị trường, ở đó “sản phẩm” là sự thay đổi trong môi

trường. “CVM” khác với nghiên cứu thị trường chung là ở chỗ nó đề cập đến một
sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008).
Phương pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra
bằng thư và các cuộc điều tra điện thoại để biết được mức sẵn lòng trả của người
tiêu dùng về các hàng hóa không có trên thị trường dựa trên một kịch bản giả định
để đo lường các giá trị liên quan đến các hàng hóa không có mặt trên thị trường như
chất lượng nước, săn bắn, sự giải trí, chất lượng không khí và chất thải độc hại.
Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phương tiện mà dựa vào các
nguyên lý để tìm ra WTP/WTA (sẵn lòng chi trả/bằng lòng chấp nhận) của các cá
nhân. Tiến hành thiết kế câu hỏi, thiết kế mẫu điều ta thực tế, xử lý số liệu và ước
lượng mức WTP.
2.4.3 Đo lường phúc lợi
Theo lý thuyết kinh tế, hàm hữu dụng gián tiếp thường dùng để mô tả mức
hữu dụng tối đa của HGĐ sẽ đạt được do phải chi một phần thu nhập (Y), cho sự
cung ứng của một hàng hóa nào đó từ mức độ hiện nay (E0) đến mức trong tương
lai (E1), và ứng với giá cả hàng hóa nhất định (P). Trong trường hợp nghiên cứu
này, hàng hóa là chất lượng môi trường và nó không có thị trường. Ngoài ra, mức
hữu dụng của HGĐ còn được giả định là phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và xã hội
khác (S) đại diện cho sự ưa thích của HGĐ. (Bateman và cộng sự, 2002; Hanemann,
1994):
U (Y , P, S , E ,  i )

(2.1)

 i là sai số đại diện cho những yếu tố khác của mức hữu dụng mà HGĐ biết, nhưng

nhà nghiên cứu không thể biết (quan sát).
Trong những trường hợp phổ biến thì mức hữu dụng của HGĐ được kỳ vọng
là sẽ đạt được mức cao hơn khi thu nhập tăng và khi giá hàng hóa giảm. Khi gia
tăng cung cấp hàng hóa môi trường sẽ mang lại sự cải thiện môi trường tốt hơn. Khi



15
đó, với chất lượng môi trường là (E1), HGĐ sẽ có mức hữu dụng (U1) cao hơn so
với chất lượng môi trường ban đầu (E0) là (U0).
U 0 (Y , P, S , E 0 ,  i )  U 1 (Y , P, S , E 1 ,  i ) (2.2)

Trong nghiên cứu CVM, câu hỏi về giá sẵn lòng trả cho biết số tiền tối đa mà
HGĐ sẽ sẵn lòng trả để được thụ hưởng một mức độ thay đổi về chất lượng môi
trường. Trong mô hình mức hữu dụng này, HGĐ được giả định là họ sẽ so sánh
mức hữu dụng hiện tại với mức hữu dụng sẽ có được sau khi môi trường được cải
thiện. Vì HGĐ sẽ có mức hữu dụng cao hơn (U1) với chất lượng môi trường (E1),
lý thuyết kinh tế giả định rằng HGĐ sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền nào đó để có được
chất lượng môi trường (E1). Nói cách khác WTP được mô tả là số tiền tối đa mà
HGĐ sẽ chi trả để bảo đảm là mức hữu dụng của mình tại mức chất lượng môi
trường cao ngang bằng (tương tự) với mức hữu dụng của mình tại mức chất lượng
môi trường thấp trước đây.
U 0 (Y , P, S , E 0 ,  i )  U 1 (Y  WTP , P, S , E 1 ,  i ) (2.3)
WTP  U 0 (Y , P, S , E 0 ,  i )  U 1 (Y , P, S , E 1 ,  i ) (2.4)

WTP trong phương trình (2.3 và 2.4) là giá trị thay đổi đền bù Hicksian dùng
để đo lường sự thay đổi trong phúc lợi (Bateman và cộng sự , 2002; Hanemann,
1994).
Dựa theo phương trình (2.4), WTP là một hàm số của các biến trong mô
hình, và được viết dưới dạng tổng quát như sau:
WTP  WTP ( E 0 , E 1 , Y , P, S ,  i ) (2.5)

Trong đó, E0, E1 là chất lượng môi trường trước và sau khi cải thiện; Y là
thu nhập của HGĐ, P là giá của hàng hóa; và S là véc tơ các biến số kinh tế- xã hội.
Theo lý thuyết kinh tế, có một điểm khác cần lưu ý là mức WTP cao nhất trong

phương trình (2.5) mà hộ có thể chi trả bị giới hạn bởi khả năng chi trả của họ - thu
nhập. Biến số thu nhập thích hợp nhất trong trường hợp nghiên cứu WTP là thu
nhập còn lại của HGĐ (Y1) sau khi chi tiêu cho các khoản cần thiết khác (ăn, mặc,
ở, đi lại, giải trí). Nói cách khác là WTP của HGĐ chỉ có thể bằng hoặc thấp hơn


16
thu nhập còn lại của hộ, và phải lớn hơn hoặc bằng zero. Đối với các hàng hóa môi
trường giá trị WTP âm là vô nghĩa, vì nếu hàng hóa đó không mang lại thêm gì cho
mức hữu dụng cho HGĐ thì không cần phải cung cấp.
0  WTP ( E 0 , E 1 , Y , P, S ,  i )  E (WTP )   i  Y

(2.6)

Ký hiệu E trong phương trình (2.6) là giá trị kỳ vọng của WTP. Mô hình 2.6
là mô hình lý thuyết cơ bản để nghiên cứu về WTP của HGĐ trong các nghiên cứu
về CVM, được áp dụng trong nghiên cứu này.
2.5. Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.5.1. Công trình nghiên cứu quốc tế
Margaret và cộng sự (2006), nhiên cứu này thảo luận về các kết quả của một
cuộc khảo sát đánh giá ngẫu nhiên (CV) mà ước tính giá trị mà người dân Metro
Manila đặt trên những cải tiến cung cấp nước, sẽ dẫn đến quản lý tốt hơn của các
lưu vực sông Angat, Ipo, Umiray và La Mesa. Cuộc khảo sát được tiến hành CV với
2232 người được hỏi. Những người này đã được rút ra từ 13 đô thị và thành phố ở
Metro Manila rằng lấy nước từ bốn lưu vực sông. Có hai nhà phân phối nước trong
khu vực: Maynilad Water Services, Inc. và các công ty nước Manila, Inc. Hai phần
ba số người được hỏi đã được kết nối với một trong những nhà phân phối hai nước.
Nghiên cứu cho thấy rằng người dân Metro Manila có một mức độ nhận thức thấp
về lưu vực sông, nhưng có một nắm bắt tốt các vai trò của rừng trong việc duy trì
nguồn cung cấp nước.

Khoảng 60 phần trăm số người được hỏi cho biết sẵn sàng trả (WTP) cho cải
thiện quản lý lưu vực sông. WTP ước tính thông qua một mô hình logit, đã được
tìm thấy là 29 P/ tháng/hộ. Các yếu tố như bidamount, các nhà phân phối nước phục
vụ các hộ gia đình, chi phí thêm nước, tuổi, sở hữu thu nhập, và ngôi nhà bị ảnh
hưởng WTP của người trả lời. Họ sẵn sàng trả tiền chủ yếu cho một nguồn cung cấp
nước đáng tin cậy cho cả thế hệ hiện tại và tương lai, và cũng bởi vì họ muốn các
lưu vực sông để tiếp tục cung cấp một loạt các dịch vụ môi trường. Một số người
được hỏi đã không sẵn sàng trả vì những hạn chế về thu nhập và bởi vì họ nghĩ rằng
việc quản lý lưu vực sông phải là trách nhiệm của chính phủ. Những người được hỏi


×