Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

TRẦN THỊ HƢƠNG PHAN

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
KỸ NĂNG NÉM XA CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
TIỀN PHONG A – MÊ LINH – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 5/2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

TRẦN THỊ HƢƠNG PHAN

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
KỸ NĂNG NÉM XA CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON
TIỀN PHONG A – MÊ LINH – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành học: Giáo dục Mầm non
Cán bộ hƣớng dẫn

ThS. Nguyễn Xuân Đoàn


Hà Nội, 5/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Hƣơng Phan
Sinh viên: Lớp K39B - GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài “Lựa chọn bài tập nâng cao kỹ năng ném xa
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà
Nội” là kết quả quá trình nghiên cứu, tìm tòi học hỏi của bản thân tôi dƣới sự
chỉ đạo của giáo viên hƣớng dẫn. Những kết quả nghiên cứu trong khoá luận
chƣa từng đƣợc công bố tại bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Hƣơng Phan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Chăm sóc

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục


GDMN

Giáo dục mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất

GV

Giáo viên

KNVĐ

Kỹ năng vận động

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

STN

Sau thực nghiệm

TCVĐ


Trò chơi vận động

TN

Thực nghiệm

VĐCB

Vận động cơ bản


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục mầm non ..................... 4
1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................... 5
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non ................................................ 5
1.2.2 Mục tiêu của giáo dục mầm non ........................................................ 6
1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non ...................................................... 6
1.3. Giáo dục Thể chất trong trƣờng mầm non .............................................. 7
1.3.1. Mục tiêu của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non ................. 7
1.3.2. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non ................ 7
1.4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ mầm non ......................................... 10
1.4.1. Sự phát triển cơ thể trẻ [12] ........................................................... 10
1.4.2. Sự phát triển vận động của trẻ 5-6 tuổi .......................................... 12
1.5. Vị trí, vai trò của việc nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập vận
động nâng cao kĩ năng ném xa trong Giáo dục Thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ... 13
1.5.1. Vai trò của hoạt động ném xa đối với trẻ 5-6 tuổi ........................ 13
1.5.2. Ý nghĩa của bài tập dẫn dắt trong việc phát triển kĩ năng ném
xa cho trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................... 14

CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................. 15
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................... 15
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ...................................................... 16


2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................... 16
2.2.5. Phương pháp phỏng vấn ................................................................. 16
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ..................................................... 16
2.3. Tổ chức nghiên cứu............................................................................... 18
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3.2 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 19
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 19
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 20
3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và thực trạng sử dụng bài
tập vận động ném xa cho trẻ 5- 6 tuổi.......................................................... 20
3.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và không gian
trường........................................................................................................ 20
3.1.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên của trường mầm non
Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội ........................................................... 21
3.1.3. Thực trạng việc thực hiện chương trình giáo dục thể chất cho
trẻ trong trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội ................ 23
3.1.4. Thực trạng việc sử dụng các bài tập vận động ném xa cho trẻ
5-6 tuổi trường mầm non Tiền Phong A ................................................... 25
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao kỹ năng
ném xa cho trẻ 5-6 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà
Nội ................................................................................................................ 28

3.2.1. Cơ sở lựa chọn các bài tập nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ
5-6 tuổi trong trường Tiền Phong A ......................................................... 28
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao kỹ năng ném
xa cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà
Nội ............................................................................................................. 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 41


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 42
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất đáp ứng công tác GDTC
của nhà trƣờng (n = 30)................................................................... 21
Bảng 3.2: Thực trạng đội ngũ giáo viên của trƣờng (n=30) .......................... 21
Bảng 3.3: Mức ƣu tiên rèn luyện các VĐCB của trẻ 5 – 6 tuổi trong
GDTC (n=30) .................................................................................. 25
Bảng 3.4: Đánh giá của GV về thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng
ném xa cho trẻ 5-6 tuổi (n=30) ....................................................... 26
Bảng 3.5 Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển kĩ năng ném xa cho
trẻ 5 – 6 tuổi (n = 30) ...................................................................... 27
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát chất lƣợng giờ học sử dụng bài tập vận động
ném xa cho trẻ 5 – 6 tuổi (n=30)..................................................... 27
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát những khó khăn thƣờng gặp khi sử dụng các
bài tập nâng cao kĩ năng ném xa cho trẻ MG 5 - 6 tuổi. (n=30)..... 28
Bảng 3.8: Kết quả phỏng vấn giáo viên về lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ 5- 6 tuổi trƣờng mầm non
Tiền Phong A (n =12) ..................................................................... 31

Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn về mức độ ƣu tiên lựa chọn test đánh giá kĩ
năng ném xa của trẻ (n=12) ............................................................ 36
Bảng 3.10 Tiến trình giảng dạy một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển kĩ
năng ném xa cho trẻ 5-6 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A. ...... 38
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra TTN (nA=18, nB=17) ......................................... 39
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra năng lực vận động của trẻ sau thực nghiệm
đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (nA=18, nB=17) ................................. 40


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nƣớc ta tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong bối cảnh
chính trị - xã hội ổn định. Sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực dồi dào, có lòng yêu nƣớc, có trình độ khoa học
công nghệ cao cùng với các phẩm chất nhân cách phù hợp. Vì vậy, đầu tƣ cho
GD là đầu tƣ cho sự phát triển, đảm bảo xây dựng một thế hệ trẻ có đầy đủ
những yếu tố cần thiết để phục vụ cho đất nƣớc. Thế hệ đó phải là những con
ngƣời có sức khỏe, con ngƣời công nghệ, con ngƣời tri thức…là mô hình nhân
cách con ngƣời Việt Nam mà GD phải đào tạo ra. Bởi vậy, GD Việt Nam đang
đứng trƣớc những yêu cầu mới của xã hội phải xây dựng con ngƣời có phẩm
chất, năng lực, vừa “hồng” vừa “chuyên” nhƣ lời Bác Hồ đã căn dặn. Thấm
nhuần tƣ tƣởng đó, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo. Tại đại hội Đảng khóa IX đã xác định:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người”[11]. Nếu ví rằng giáo dục con
ngƣời là cuộc đua việt dã đầy khó khăn gian khổ thì GDMN lại là giai đoạn
khởi động.
Bởi lẽ, GDMN là nấc thang khởi đầu trong hệ thống GD quốc dân với
mục tiêu: “Giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ, hình

thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp
một”. Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những năm tháng đầu đời là công
việc cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trẻ em hôm nay, thế giới
ngày mai, trẻ em là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, là công dân của
xã hội, do đó cần phải chuẩn bị cho trẻ hành trang vững chắc để bƣớc vào
cuộc sống. Và một trong số đó chính là nhiệm vụ GDTC. GDTC cho trẻ trƣớc
tuổi đi học đặt cơ sở cho sự phát triển toàn diện, rèn luyện tinh thần sảng
khoái, rèn luyện và hình thành những thói quen vận động cần thiết cho cuộc
sống.


2
Rèn luyện KNVĐ của trẻ MN nói chung và trẻ MG 5 – 6 tuổi nói riêng
làm thỏa mãn nhu cầu hoạt động của trẻ, tăng cƣờng thêm sức khỏe, cơ thể
phát triển cân đối, hài hòa, tạo điều kiện phát triển ở trẻ sự cứng cáp của cơ
bắp và niềm vui trong hoạt động. Hoạt động đó có liên quan chặt chẽ với quá
trình GD nhằm mục đích phát triển thể chất, GD các phẩm chất tâm lý, hình
thành nhân cách… để tạo dần nên sự hoàn thiện mọi mặt cho trẻ. Có thể nói
rằng kĩ năng vận động là một trong những nguồn cơ bản để giúp trẻ nhận thức
thế giới xung quanh. Một trong số đó là kĩ năng ném xa. Ném xa không chỉ
giúp trẻ biết dùng sức mạnh đôi bàn tay của chính mình mà còn giúp trẻ rèn
luyện đƣợc các phản xạ nhanh và khéo léo. Vì vậy, việc lựa chọn các bài tập
vận động để nâng cao kĩ năng ném xa cho trẻ nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói
riêng là vô cùng quan trọng. Nhƣng qua tìm hiểu thấy việc tổ chức hƣớng dẫn
các bài tập vận động trong dạy học ở trƣờng mầm non còn thiếu quan tâm,
chƣa chú trọng và việc thực hiện mới chỉ qua loa chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu
đề ra, chƣa sát với mục đích của giờ học. Để góp phần giải quyết các vấn đề
trên việc nghiên cứu đƣa ra một số bài tập vận động sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế, nâng cao chất lƣợng học tập môn thể chất cho trẻ trƣờng mầm
non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội là vấn đề cần thiết của công tác Giáo

dục thể chất trƣờng học.
* Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bàn về vấn đề GDTC nói chung và KNVĐCB nói riêng cho trẻ mẫu
giáo có nhiều tác giả đề cập đến nhƣ:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho trẻ mẫu
giáo trƣờng mầm non Hùng Vƣơng – Phúc Yên. (Vũ Thị Huệ, ĐHSP Hà Nội
2014)
- Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục thể chất tại trƣờng
mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên. (Đỗ Thị Hiền, ĐHSP Hà Nội 2014)
- Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Hồng Phƣơng: “Nghiên cứu
phƣơng pháp dạy học bài tập VĐCB cho trẻ MG lớn (5 – 6 tuổi)” đã đi sâu


3
nghiên cứu và đề xuất các phƣơng pháp dạy học bài tập VĐCB cho trẻ. Bà
quan tâm đến bài tập VĐ và TCVĐ từ đó đƣa ra 4 nhóm phƣơng pháp trong
đó phƣơng pháp ôn luyện KNVĐ cũ và xem yếu tố chơi, thi đua, chia nhóm
nhƣ là phƣơng tiện, hình thức tạo cơ hội cho trẻ đƣợc tích cực VĐ, rèn luyện
KNVĐCB, giải quyết tình trạng nhiều trẻ trong một lớp học.
Nhƣ vậy, có rất nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề GDTC nói chung và
KNVĐCB cho trẻ mẫu giáo nói riêng nhƣng chƣa có ai nghiên cứu đề tài
“Lựa chọn bài tập nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trƣờng
mầm non Tiền Phong A-Mê Linh- Hà Nội”.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
trường mầm non Tiền Phong A - Mê Linh - Hà Nội”.
* Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống các bài tập để nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ 5 6 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A nói riêng và các trƣờng mầm non nói
chung.
* Giả thuyết khoa học

Nếu việc lựa chọn bài tập nâng cao kỹ năng ném xa cho trẻ 5-6 tuổi
trƣờng MN Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội thành công sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng giờ học, phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 5-6
tuổi và thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho trẻ.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục mầm non
Việt Nam đang có bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trên con đƣờng xây
dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Để đạt đƣợc điều đó, Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn chú trọng tới giáo dục và đào tạo. Ngay từ khi đất nƣớc ta giành đƣợc
chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu”.[1]
C.Mác nói: “Giáo dục tái tạo nên sức mạnh bản chất của con người cho
nên GD được coi là phương thức sản xuất lao động và xã hội. Sức lao động đó
có thể là những thành phần như kỹ sư, công nhân, hay bán thành phẩm như
học sinh” [1] Vì vậy, có thể nói rằng đầu tƣ cho GD chính là sự đầu tƣ có lãi,
đầu tƣ khôn ngoan và mang lại lợi nhuận cao. Do đó, GDMN là điều quan
trọng trong hệ thống GD quốc dân, gốc có tốt thì cây mới phát triển tốt.
Nhận thức đƣợc điều này, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng, quan
tâm đặc biệt tới nhiệm vụ GD trẻ lứa tuổi MN. Tƣ tƣởng đó đã thể hiện rõ
trong thƣ gửi tạp chí “Vì trẻ thơ” ngày 8/1/1997 nguyên Tổng bí thƣ Đỗ
Mƣời đã viết: “Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, là một trong những mắt
xích đầu tiên của quá trình triển khai thực hiện con người” [4]
Trong các Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng, GDMN cũng luôn chiếm
một phần thứ yếu. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã khẳng định: “Ở
mọi bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi nhẹ việc chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện

thông qua các hoạt động đặc biệt là hoạt động thể dục thể thao, để bản thân
các em luôn có tâm trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội” [5]


5
Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và
đào tạo: “Đối với GDMN giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết,
thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ
vào lớp 1, hoàn thành phổ cập GDMN trong những năm tiếp theo và miễn phí
học phí trước năm 2026. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm
non. Phát triển GDMN dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của
từng địa phương và cơ sở giáo dục” [6]
Bên cạnh đó Nhà nƣớc ta còn chú trọng đến việc xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền thể hiện sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, tạo
điều kiện cho sự phát triển GD nói chung và GDMN nói riêng. Sự quan tâm
đó không chỉ dừng lại trên các văn bản mà thực tế hệ thống trƣờng lớp
GDMN ở các địa phƣơng đã và đang đƣợc mở rộng trên mọi địa bàn dân cƣ,
đặc biệt ở những vùng dân tộc thiểu số, vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa.
1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non
GDMN là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam với nhiệm vụ thu hút trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi, chăm sóc,
nuôi dƣỡng và giáo dục trẻ tạo thành một quá trình GD thống nhất và liên tục.
GDMN có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp GD con ngƣời. Trẻ
sẽ nhận đƣợc sự chăm sóc, nuôi dƣỡng và GD một cách khoa học, điều độ tạo
điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất về mọi mặt. Tạo môi trƣờng hoạt động và
vui chơi để cho trẻ có thể phát triển những nét tính cách cơ bản trong nhân
phẩm của trẻ
Trẻ mầm non rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài, trong đó có các
tác động GD. Do đó trƣờng MN là nơi GD tốt nhất cho trẻ. Chuẩn bị cho trẻ

mọi mặt về thể lực, đạo đức trí tuệ… tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ bƣớc vào
lớp 1.


6

1.2.2 Mục tiêu của giáo dục mầm non
1.2.2.1 Mục tiêu chung của giáo dục mầm non
Điều 22, luật giáo dục (2005): Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. GDMN tạo sự khởi đầu cho sự phát
triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời [3].
1.2.2.2. Mục tiêu giáo dục phát triển thể chất cụ thể với trẻ 5-6 tuổi
Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển theo lứa tuổi.
Thực hiện đƣợc các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tƣ thế.
Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hƣớng trong không gian.
Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với
sức khỏe.
Có một số thói quen, kỷ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và
biết cách đảm bảo sự an toàn [7].
1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non
Chƣơng trình giáo dục mầm non bao gồm:
- Chƣơng trình giáo dục nhà trẻ.
- Chƣơng trình giáo dục mẫu giáo.
Chƣơng trình GDMN gồm 2 nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục:
- Nhiệm vụ chăm sóc: Góp phần chăm sóc vệ sinh cá nhân, bữa ăn, giấc
ngủ cho trẻ khoa học hợp lí. Trẻ ở trƣờng luôn có giờ giấc nhất định, giờ nào

việc đấy, phù hợp với đặc điểm về tâm sinh lí của trẻ ở từng giai đoạn khác
sao cho phù hợp. Hoạt động chăm sóc góp phần tạo điều kiện cho trẻ phát
triển thể chất tốt nhất; trẻ khỏe, linh hoạt, nhanh nhẹn.


7
- Nhiệm vụ giáo dục: Chƣơng trình GDMN đảm bảo nội dung phát triển
toàn diện cho trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình cảm và kĩ năng
xã hội. Chƣơng trình đảm bảo cho trẻ đƣợc phát triển một cách tối đa về cả thể
chất lẫn tinh thần, đặt nền tảng tốt cho trẻ học tập ở các cấp học tiếp theo.
Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN; cụ thể hóa các yêu cầu
về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định về việc tổ
chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để các em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hƣớng dẫn cách đánh giá sự phát triển của trẻ.
Tuy nhiên chƣơng trình GDMN mới chỉ là chƣơng tình khung, nội
dung mang tính chất gợi ý, do đó GVMN cần lên kế hoạch cụ thể để đƣa ra
nội dung kiến thức dạy trẻ [2].
1.3. Giáo dục Thể chất trong trƣờng mầm non
1.3.1. Mục tiêu của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non
Đối với GDMN thì GDTC đóng vai trò quan trọng hơn bất cứ cấp bậc
nào. Bởi đây là lứa tuổi đang có những phát triển mạnh về mặt thể chất. Do
đó cần thƣờng xuyên GDTC cho trẻ.
GDTC cho trẻ chính là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ, tổ
chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển
đều đặn, sức khỏe đƣợc tăng cƣờng, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện.
1.3.2. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất trong trường mầm non
* Cơ sở đề ra nhiệm vụ:
Dựa trên mục đích của GDTC mầm non là: “GD trẻ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối”, đặc điểm phát triển của trẻ, các giai
đoạn cấp thiết của sự phát triển thể chất của trẻ lứa tuổi mầm non, ngƣời ta đề

ra các nhiệm vụ sau:
1.3.2.1. Nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe
MN là lứa tuổi cơ thể có những sự thay đổi và phát triển nhanh, tuy
nhiên do sức đề kháng còn non yếu, các cơ quan đang phát triển nhƣng chƣa


8
hoàn thiện. Trong khi đó, thời tiết, môi trƣờng lại có rất nhiều tác động đến cơ
thể trẻ. Vì thế mà một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC là bảo vệ
tăng cƣờng sức khỏe cho trẻ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển
toàn diện.
Nhiệm vụ này bao gồm chăm sóc, nuôi dƣỡng và rèn luyện một cách
khoa học; chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, chơi, học, đảm bảo việc thực hiện chế độ
sinh hoạt đúng giờ cho trẻ; cho trẻ ăn đủ chất, đủ lƣợng; rèn luyện cơ thể trẻ
qua hình thức tiết học thể dục, trò chơi vận động, vui chơi….
Làm tốt nhiệm vụ này có nghĩa là đã giúp trẻ củng cố và tăng cƣờng
sức khỏe, hoàn hiện chức năng các cơ quan trong cơ thể và tăng sức đề kháng
của trẻ với mọi tác động của môi trƣờng.
1.3.2.2. Nhiệm vụ giáo dưỡng
Nhiệm vụ này giúp trẻ hình thành và phát triển những kĩ năng, kĩ xảo
vận động, phát triển tố chất thể lực, thói quen vệ sinh, nắm đƣợc một số kiến
thức sơ đẳng về GDTC.
Cần giúp trẻ hình thành và phát triển các vận động nhƣ: bò, đi, chạy,
nhảy, ném, leo trèo… Những thói quen vận động này sẽ giúp trẻ tiết kiệm
đƣợc sức khi di chuyển trong không gian và thúc đẩy sự phát triển các cơ
quan trong cơ thể.
Phát triển những tố chất thể lực nhƣ: nhanh nhẹn, khéo léo, bền bỉ, sức
mạnh… Những tố chất thể lực này sẽ làm tăng độ cao và độ dài của bƣớc
nhảy; tăng độ xa và độ chính xác của vận động ném; trẻ có thể tập luyện trong
thời gian lâu hơn…

Tập luyện các thói quen vệ sinh bao gồm: vệ sinh cá nhân và vệ sinh
môi trƣờng (vệ sinh quần áo, thân thể, môi trƣờng…)
Thông qua giờ dạy thể dục dạy cho trẻ những kiến thức liên quan đến
bài tập nhƣ: tên gọi và cách sử dụng đồ dùng dụng cụ (bóng, vòng, gậy, cổng


9
chui…), các bộ phận cơ thể (tay, chân, ngực, bụng…), các hƣớng chuyển
động (trƣớc, sau, phải, trái…). Những kiến thức này sẽ làm cho vận động của
trẻ trở nên chính xác, có định hƣớng hơn.
1.3.2.3. Nhiệm vụ giáo dục
Ngoài việc giáo dục thể chất còn kết hợp chặt chẽ với các mặt giáo dục
khác : Đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, lao động
* GDTC với giáo dục đạo đức:
Trẻ sẽ có những hiểu biết nhất định về đạo đức qua những lời nhận xét,
đánh giá hành vi đạo đức của trẻ trong quá trình luyện tập.
Cũng qua quá trình luyện tập trẻ có thể phát triển một số thói quen,
phẩm chất đạo đức nhƣ có thiện ý với hoạt động tập thể, lòng mong muốn
giúp đỡ lẫn nhau, tính thẳng thắn, khiêm tốn, trung thực, công bằng, ý chí
dũng cảm, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỉ luật..v.v…
* GDTC với giáo dục trí tuệ:
GDTC một cách khoa học sẽ giúp cho các quá trình tâm lý nhƣ cảm
giác, tri giác, trí nhớ, tƣ duy phát triển tốt; bƣớc đầu hình thành ở trẻ một số
thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, quan sát, so sánh… Ngoài ra còn củng cố ở trẻ
những kiến thức không chỉ liên quan đến GDTC mà còn thu nhận đƣợc những
kiến thức về sự vật, hiện tƣợng xung quanh nhƣ tƣ thế động vật, côn trùng,
những hiện tƣợng thiên nhiên xã hội…
* GDTC với giáo dục thẩm mỹ:
Trong quá trình thực hiện bài tập thể chất, trẻ nhận thức đúng đắn về
cái đẹp qua việc giáo viên làm mẫu. Bên cạnh đó, các động tác đƣợc thực hiện

một cách khéo léo, nhịp nhàng sẽ tác động đến nhận thức vẻ đẹp của thân thể
con ngƣời. Ngoài ra, màu sắc của các dụng cụ thể dục cũng tác động đến việc
hình thành óc thẩm mỹ ở trẻ.


10
* GDTC với giáo dục lao động:
Trong các giờ luyện tập thể dục, trẻ có thể tham gia chuẩn bị và thu dọn
dụng cụ thể dục. Thông qua các trò chơi vận động có chủ đề, trẻ sẽ hiểu đƣợc
tính chất của các nghề nghiệp và các thao tác lao động của con ngƣời. Từ đó
giúp trẻ có hứng thú lao động, yêu lao động và đặc biệt là có thái độ đúng đắn
và tôn trọng lao động của ngƣời lớn [10].
1.4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ mầm non
1.4.1. Sự phát triển cơ thể trẻ [12]
Tuổi mẫu giáo nói chung và mẫu giáo lớn nói riêng: Đây là thời kì
thuận lợi để trẻ tiếp thu và củng cố các kĩ năng cần thiết. Trẻ em lứa tuổi này
lớn nhanh, cảm thấy nhƣ gầy hơn, mất vẻ tròn trĩnh, mập mạp đã có ở tuổi
nhà trẻ. Đặc trƣng của trẻ lứa tuổi này là cơ thể phát triển chƣa ổn định và khả
năng vận động còn hạn chế.
* Hệ thần kinh
Từ lúc trẻ mới sinh ra, hệ thần kinh của trẻ chƣa chuẩn bị đầy đủ dể
thực hiện các chức năng của mình. Hệ thần kinh thực vật đƣợc phát triển hơn.
Trẻ từ 5 - 6 tuổi, quá trình ức chế tích cực dần dần phát triển, trẻ đã có khả
năng phân tích, đánh giá, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và phân biệt
đƣợc sự vật hiện tƣợng xung quanh.
* Hệ vận động (bao gôm hệ xương, hệ cơ và khớp)
Hệ xƣơng của trẻ chƣa hoàn toàn cốt hóa, thành phần hóa học xƣơng
của trẻ có nhiều nƣớc và chất hữu cơ hơn chất vô cơ so với ngƣời lớn, nên có
nhiều sụn xƣơng, xƣơng mềm, dễ bị cong, gẫy. Hệ xƣơng của trẻ mẫu giáo
phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợ cơ nhỏ, mảnh, thành phần nƣớc

trong xƣơng tƣơng đối nhiều nên sức mạnh cơ bắp còn yếu, cơ nhanh mệt
mỏi. Vì vậy cần có sự xen kẽ hợp lý giữa hoạt động và nghỉ ngơi cho trẻ.


11
Khớp của trẻ có còn nông, cơ bắp xung quanh khớp còn mềm yếu, dây
chằng lỏng lẻo, tính vững chắc của khớp còn tƣơng đối kém. Hoạt động vận
động phù hợp với lứa tuổi của trẻ sẽ giúp khớp đƣợc rèn luyện, từ đó tăng dần
tính vững chắc của khớp.
* Hệ tuần hoàn
Đây là hệ thống đƣờng ống khép kín do tim và mạch cấu tạo thành, còn
gọi là hệ tim mạch. Vận động của tim chủ yếu dựa vào co bóp của tim. Sức co
bóp cơ tim của trẻ yếu, mỗi lần co bóp chỉ chuyển đi đƣợc một lƣợng máu rất
ít, nhƣng mạch đập nhanh hon ở ngƣời lớn. Trẻ càng nhỏ tuổi thì tần số mạch
đập càng nhanh. Điều hòa thần kinh tim ở trẻ còn chƣa hoàn thiện nên nhịp co
bóp dễ mất ổn định, cơ tim dễ hƣng phấn và chóng mệt mỏi khi tham gia vận
động kéo dài. Nhƣng khi thay đổi hoạt động, tim của trẻ nhanh hồi phục.
Để tăng cƣờng công năng của tim, khi cho trẻ luyện tập, nên đa dạng hóa
các bài tập, năng dần lƣợng vận động cũng nhƣ cƣờng độ vận động, phối hợp
động và tĩnh một cách nhịp nhàng.
* Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đƣợc cấu thành bởi đƣờng hô hấp gồm: mũi, mồm, họng, khí
quản, nhánh phế quản và phổi.
Đƣờng hô hấp của trẻ em tƣơng đối hẹp, niêm mạc đƣờng hô hấp mềm
mại, mao mạch phong phú, dễ phát sinh nhiễm cảm. Khí quản của trẻ em nhỏ,
không khí đƣa vào ít, trẻ thở nông nên khả năng chao đổi không khí của phổi
kém. Thở nông làm cho không khí phổi chƣa ổn định, tạo nên sự ứ đọng
không khí ở phổi, do đó nên tiến hành cho trẻ tập thể dục ở ngoài trời nơi
không khí thoáng mát.
Khi vận động, cơ thể trẻ đòi hỏi lƣợng trao đổi khí tăng lên rõ rệt, điều

này thúc đẩy các tế bào phổi tham gia vào vận động hô hấp tăng lên, nâng cao
tính đàn hồi của thành phổi, cơ hô hấp mạnh dần lên, tăng lƣợng thông khí
phổi và dung tích sống.


12
Bộ máy hô hấp của trẻ con nhỏ không chịu đựng đƣợc những vận động
kéo dài liên tục, những vận động đó sẽ làm cho các cơ đang vận động trong
quá trình luyện tập sẽ tạo điều kiện cho cơ thể trẻ thích úng với việc tăng
lƣợng oxy cần thiết và ngăn ngừa đƣợc sự xuất hiện của lƣợng oxy quá lớn
của cơ thể.
* Hệ trao đối chất
Cơ thể trẻ đang phát triển đòi hỏi bổ sung liên tục năng lƣợng tiêu hao
và cung cấp các chất tạo hình để kiến tạo các cơ quan và mô.
Quá trình hấp thụ các chất ở trẻ vƣợt cao hơn quá trình phân hủy và đốt
cháy. Tuổi càng nhỏ thì quá trình lớn lên và sự hình thành các tế bào và mô
của trẻ diễn ra ngày càng mạnh. Khác với ngƣời lớn, ở trẻ em năng lƣợng tiêu
hao cho sự lớn lên và dự trữ chất nhiều hơn là cho hoạt động cơ bắp. Do vậy,
khi trẻ hoạt động vận động quá mức, ngay cả khi dinh dƣỡng đầy đủ thƣờng
dẫn đến tiêu hao năng lƣợng dƣ trong các cơ bắp và đọng lại nhũng sản phẩm
độc hại ở các cơ quan trong quá trình trao đổi chất. Điều này gây cảm giác
mệt mỏi cho trẻ và ảnh hƣởng không tốt đến công năng hoạt động của cơ bắp
và hệ thần kinh, làm giảm độ nhạy cảm giữa hệ thần kinh trung ƣơng và
những dây thần kinh điều khiển hoạt động của cơ bắp. Sự mệt mỏi của các
nhóm cơ riêng lẻ xuất hiện nếu kéo dài hoạt động liên tục của từng nhóm cơ.
Do đó cần thƣờng xuyên thay đổi vận động của các cơ, chọn hình thức
vận động phù hợp với trẻ.
1.4.2. Sự phát triển vận động của trẻ 5-6 tuổi
Vận động đi của trẻ lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp chân tay nhịp
nhàng. Bàn chân rời khỏi mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất.

Vận động nhảy: Đã hoàn thiện hơn so với các lứa tuổi khác. Trẻ nhảy
nhẹ nhàng, biết chạm đất bằng hai nửa trƣớc của bàn chân.


13
Vận động ném, chuyền, bắt: Trẻ định hƣớng tốt, biết dùng động tác
“ngắm” để ném trúng đích. Sự khéo léo đƣợc thể hiện rõ ràng.
Dựa vào đặc điểm phát triển thể chất và vận động của trẻ ở lứa tuổi
này, ta sẽ lựa chọn đƣợc nội dung và phƣơng pháp hƣớng luyện tập phù hợp
để trẻ có thể đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình luyện tập [7].
1.5. Vị trí, vai trò của việc nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập vận động
nâng cao kĩ năng ném xa trong Giáo dục Thể chất cho trẻ 5-6 tuổi
1.5.1. Vai trò của hoạt động ném xa đối với trẻ 5-6 tuổi
Bài tập ném xa trong các tiết học thể chất góp phần đa dạng các bài tập
cho trẻ. Ngoài những bài tập phát triển kĩ năng chạy, nhảy, bò, trƣờn…bài tập
ném xa rèn cho trẻ biết dùng sức mạnh đôi bàn tay của chính mình và giúp
rèn luyện đƣợc các phản xạ nhanh và khéo léo. Trẻ mầm non luôn thích thú
với sự mới mẻ, thông qua những bài tập đƣợc thay đổi thƣờng xuyên khiến
cho trẻ thấy hứng thú, hào hứng tham gia vào các hoạt động và đạt đƣợc kết
quả tốt hơn.
Ném xa giúp trẻ nhận thức đƣợc cái đẹp, hình thành và nâng cao thị
hiếu thẩm mỹ. Qua việc quan sát cô làm mẫu, các bạn thực hiện và việc trẻ
thực hành bài tập, trẻ sẽ nắm đƣợc tƣ thế đúng khi thực hiện. Từ đó trẻ có ý
thức trong việc thực hiện động tác, tạo đƣợc tƣ thế đúng, đẹp và đạt đƣợc kết
quả cao.
Thông qua các bài tập phát triển khả năng kết hợp các bộ phận trên cơ
thể. Ném xa là một hoạt động đòi hỏi sự kết hợp khá phức tạp các bộ phận
nhƣ tay, chân và thân ngƣời. Nếu nhƣ ở các giai đoạn trƣớc các bài tập của trẻ
còn đơn giản, sự phối hợp các bài tập thƣờng ít hơn thì ở 5 -6 tuổi trẻ cần đến
những bài tập khó hơn, phức tạp hơn. Bài tập giúp trẻ linh hoạt hơn, các cơ có

sự phối kết hợp với nhau nhằm giúp trẻ phát triển hệ thống xƣơng và dây
chằng chắc chắn và ổn định hơn.


14

Ném xa giúp phát triển các tố chất thể lực, trẻ khỏe mạnh, linh hoạt và
khéo léo. Các bài tập đƣợc thực hiện thƣờng xuyên sẽ giúp trẻ có cơ thể dẻo
dai hơn, săn chắc hơn và cơ thể ổn định hơn. Ngoài ra thông qua các bài tập
rèn cho trẻ tính kiên trì trong tập luyện, cố gắng vƣợt qua những khó khăn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
1.5.2. Ý nghĩa của bài tập dẫn dắt trong việc phát triển kĩ năng ném xa cho
trẻ 5 - 6 tuổi
Bài tập nhằm phát triển kĩ năng ném xa cho trẻ là những bài tập có
những động tác nhất định đƣợc đƣa ra tập luyện nhiều lần có vai trò quan
trọng trong việc phát triển kĩ năng ném xa cho trẻ mầm non.
Việc đƣa các bài tập phù hợp sẽ giúp trẻ giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi
trong quá trình tập luyện. Trẻ sẽ thấy bài tập đơn giản hơn, dễ dàng thực hiện
các bài tập hơn. Qua những động tác riêng lẻ có thể kết hợp học mà chơi, chơi
mà học khiến cho tâm lí trẻ rất thoải mái. Những giờ học khô khan không còn
ám ảnh trong tâm lí trẻ. Có thể khi tham gia luyện tập trẻ không còn thấy
dƣờng nhƣ mình đang tập mà là đang chơi, bài tập bổ trợ tăng sự hứng thú và
tinh thần thoải mái cho trẻ.
Bài tập là cơ sở, bƣớc đệm củng cố cho bài tập ném xa. Những bài tập
dẫn dắt sẽ góp phần nâng cao kĩ năng ném xa cho trẻ từ đơn giản đến phức
tạp. Khi tập các bài tập dẫn dắt trẻ dễ dàng thực hiện các động tác đúng nhanh
hơn, sau đó mới kết hợp thực hiện bài tập chính và đạt kết quả tốt hơn.
Thông qua các bài tập trên lớp trẻ dễ dàng thực hiện hơn. Khi đƣợc tổ
chức các bài tập dẫn dắt phù hợp, trẻ sẽ thấy mọi thứ rất đơn giản và trẻ có thể
thực hiện tốt đƣợc theo hƣớng dẫn của cô.

Các bài dẫn dắt trợ giúp trẻ hình thành các kĩ năng ném xa để đạt đƣợc
kết quả tốt. Những động tác riêng lẻ của bài tập bổ trợ, trẻ đƣợc làm quen và
luyện tập, khi trẻ thực hiện tốt rồi mới đi đến việc phối hợp động tác với nhau
để thực hiện tốt đƣợc bài tập của mình.


15
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nêu trên đề tài giải quyết 2 nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và thực trạng sử
dụng bài tập vận động ném xa cho trẻ mầm non 5- 6 tuổi trƣờng mầm non
Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội
- Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập nâng cao
kĩ năng ném xa cho trẻ mầm non 5-6 tuổi trƣờng mầm non Tiền Phong A –
Mê Linh – Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu chúng
tôi đã tiến hành sử dụng các phƣơng pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích đọc và tham khảo các tài
liệu, đề tài khoa học, các văn kiện, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nƣớc, ngành TDTT, ngành GD và ĐT về công tác GDTC liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của phƣơng pháp này là hình thành cơ sở lý luận
quan trọng của đề tài: Về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non; vị trí, vai trò
của GDTC; đặc điểm của các bài tập vận động, kĩ năng ném xa... Từ đó có cơ
sở định hƣớng cho những bƣớc nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Là phƣơng pháp chúng tôi sử dụng để khảo sát, phân tích đánh giá thực
trạng việc sử dụng các bài tập vận động ném xa cho trẻ 5-6 tuổi và tìm hiểu


16
quá trình ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao kĩ năng ném xa của trẻ khi
tham gia luyện tập tại trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà Nội.
2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phƣơng pháp chúng tôi sử dụng các câu hỏi chuyên môn dành cho
trẻ và kết quả của hai nhóm thực nghiêm và đối chứng nhằm mục đích kiểm
tra đánh giá kĩ năng ném xa của trẻ thông qua việc ứng dụng các bài tập vận
động đã đƣợc lựa chọn.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phƣơng pháp chúng tôi sử dụng để kiểm nghiệm hệ thống các bài
tập vận động đã lựa chọn trong điều kiện thực tiễn nhằm mục đích chính xác
hóa các bài tập vận động có thể ứng dụng trong việc nâng cao kĩ năng ném xa
cho các em. Trong quá trình tổ chức thực nghiệm, tham gia vào quá trình thực
hiện là 35 trẻ lớp 5 tuổi A2 trƣờng mầm non Tiền Phong A – Mê Linh – Hà
Nội, đƣợc chia thành 2 nhóm:
Nhóm đối chứng nA = 18 trẻ
Nhóm thực nghiệm nB = 17 trẻ.
2.2.5. Phương pháp phỏng vấn
Là phƣơng pháp chúng tôi sử dụng phiếu phỏng vấn đối với giáo viên
nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên với việc ứng dụng các bài tập vận
động nhằm nâng cao kĩ năng ném xa cho trẻ 5-6 tuổi.
Thông qua phỏng vẫn đã thăm dò đƣợc thực trạng việc sử dụng bài tập
vận động ném xa cho trẻ tại trƣờng mầm non Tiền Phong A.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Sau khi thu thập số liệu chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp toán học

thống kê để xử lí các số liệu thu đƣợc qua kiểm tra sƣ phạm. Đề tài sử dụng
một số công thức sau:


17

Công thức tính hệ số trung bình cộng:
=
Trong đó



n: là tổng số đối tƣợng quan sát
: Giá trị từng đối tƣợng quan sát
∑: Ký hiệu tổng

Công thức tính phƣơng sai: 2 =



(

̅)

(n < 30)

Công thức tính độ lệch chuẩn: | | = √
Công thức tính phƣơng sai chung:
 =




(

̅̅̅̅)



(

So sánh hai trị số trung bình quan sát:
t=

|̅̅̅̅ ̅̅̅̅|


Trong đó:





̅ : Giá trị trung bình cộng.
xi: Giá trị quan sát thứ i.
̅̅̅: Giá trị trung bình nhóm .
̅̅̅: Giá trị trung bình.
n: Số lƣợng đối tƣợng quan sát.
nA, nB < 30
t: Độ tin cậy.
 : Phƣơng sai chung.


̅̅̅̅)


×