Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động tìm hiểu về thế giới động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.3 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

PHẠM THỊ THU

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU
VỀ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS.GVC. PHAN THỊ THẠCH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non và các thầy cô trong tổ
bộ môn phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ đã giúp em trong quá trình học tập
tại trƣờng và tạo điều kiện cho em nghiên cứu hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Th.S.GVC. Phan Thị
Thạch, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu
để hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng mầm
non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội đã giúp đỡ em có tƣ liệu cho đề tài nghiên
cứu.


Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn
giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp, khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong nhận đƣợc đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn để nội dung khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất kì công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên

Phạm Thị Thu


DANH MỤC VIẾT TẮT
BGD & ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo


GV

: Giáo viên

GVC

: Giáo viên chính

HĐCĐ

: Hoạt động chủ đạo

HĐVĐ

: Hoạt động vận động

HS

: Học sinh

MGN

: Mẫu giáo nhỡ

NXB

: Nhà xuất bản

SGK


: Sách giáo khoa

T

: Tuổi

TGĐV

: Thế giới động vật

tr

: Trang

VD

: Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................ 6
1.1. Một số lí thuyết chung về năng lực ............................................................ 6
1.1.1. Khái niệm “năng lực” và “năng lực hành động” .................................... 6
1.1.2. Qúa trình hình thành năng lực................................................................. 6
1.1.3: Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non ........................................................... 7
1.1.4: “Năng lực ngôn ngữ” và “năng lực giao tiếp” ........................................ 8
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................... 9
1.2.1. Những hiểu biết chung về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. ............. 9
1.2.2. Những hiểu biết chung về chuẩn mực ngôn ngữ .................................. 10
1.3. Cơ sở tâm lí học ....................................................................................... 11
1.4. Cơ sở giáo dục học ................................................................................... 13
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO NHỠ TÌM
HIỂU VỀ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO TRẺ………………………………………..15
2.1. Thực trạng năng lực giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ trong hoạt động tìm
hiểu về thế giới động vật ở trƣờng mầm non Văn Khê – Mê Linh- Hà Nội .. 15
2.2. Khảo sát, thống kê nội dung chƣơng trình hƣớng dẫn trẻ mẫu giáo nhỡ
tìm hiểu về thế giới động vật........................................................................... 17


2.2.1. Khảo sát thống kê nội dung chƣơng trình tổ chức hoạt động giáo dục
cho trẻ mẫu giáo nhỡ tìm hiểu về thế giới động vật theo quy định của BGD &
ĐT.................................................................................................................... 17
2.2.2. Khảo sát thực trạng thực hiện nội dung chƣơng trình tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ MGN tìm hiểu về TGĐV tại trƣờng mầm non Văn Khê – Mê
Linh – Hà Nội.................................................................................................. 29
2.3. Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo nhỡ tìm hiểu về thế giới động vật
theo định hƣớng phát triển năng lực giao tiếp cho trẻ .................................... 32
2.3.1. Biện pháp giúp trẻ mẫu giáo nhỡ phát âm đúng khi tìm hiểu về thế giới

động vật ........................................................................................................... 33
2.3.3. Biện pháp giúp trẻ nói đúng ngữ pháp khi tìm hiểu về thế giới động vật40
2.3.4. Biện pháp giúp trẻ tạo lời nói mạch lạc trong hoạt động tìm hiểu về thế
giới động vật .................................................................................................... 43
2.4. Giáo án thể nghiệm .................................................................................. 46
2.4.1. Giáo án 1: .............................................................................................. 46
2.4.2. Giáo án 2: .............................................................................................. 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Mầm non là bậc học đầu
tiên, bậc học có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn lực của
con ngƣời. Những kiến thức, kĩ năng mà trẻ tiếp thu đƣợc qua chƣơng trình
giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của
trẻ.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”_ trẻ em chính là chủ nhân tƣơng
lai của đất nƣớc. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục trẻ đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ. Bác Hồ đã nói: “ Dạy trẻ cũng nhƣ
trồng cây non. Trồng cây non tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì
sau này các cháu thành ngƣời tốt”.
Mỗi đứa trẻ sinh ra thƣờng có những tố chất, thiên hƣớng riêng mà nếu
đƣợc phát hiện, bồi dƣỡng và phát huy tốt thì trẻ sẽ thành công trong công
việc và cuộc sống. Nếu căn cứ vào kết quả học tập để đánh giá mức độ thông
minh của trẻ sẽ không hoàn toàn chính xác, vì học giỏi chỉ phản ánh một mặt
năng lực của trẻ. Vì vậy các nhà chuyên môn đã thống nhất việc đánh giá sự
thông minh của trẻ em không phải chỉ dựa vào chỉ số IQ (Intelligence
Quotient) mà còn xem xét các năng lực khác.

Sự thông minh của trẻ thể hiện ở năng lực tƣ duy,năng lực ngôn ngữ,
năng lực giao tiếp, năng lực biểu diễn, năng lực âm nhạc, năng lực thị giác,
năng lực tƣơng tác, năng lực nội tâm,… Mỗi đứa trẻ đều đạt đến mức độ nào
đó ở từng kiểu thông minh, mức độ cao hay thấp thể hiện ƣu thế hay hạn chế
của cá nhân trong lĩnh vực đó. Vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ nên tìm hiểu,
phát hiện các thiên hƣớng bẩm sinh của trẻ để phát triển, đồng thời cải thiện
những mặt còn yếu kém. Vì vậy, việc bồi dƣỡng các năng lực là điều cần thiết
cho trẻ mầm non trong đó bồi dƣỡng năng lực giao tiếp là một trong những

1


nhiệm vụ quan trọng gắn liền với mục tiêu giáo dục ở trƣờng mầm non trong
thế kỉ XXI: “ GDMN phải thực hiện tốt sứ mệnh giúp trẻ phát triển thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ bƣớc vào tiểu học” (Dự thảo đề án đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế). Nhờ có năng lực giao tiếp, vốn ngôn ngữ của trẻ mầm non
đƣợc phát triển ngày càng phong phú; cách dùng ngôn ngữ vào giao tiếp và tƣ
duy của trẻ ngày càng chính xác và thành thạo. Khi có năng lực này trẻ biết
phân biệt phải/trái, đúng/sai, tốt/xấu để từ đó hoàn thiện nhân cách theo chiều
hƣớng tích cực.
Hiện nay, việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động ở trƣờng mầm
non đã có sự đổi mới. Xu hƣớng chung của các trƣờng mầm non là tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ theo các chủ đề. Trong đó, chủ đề TGĐV không
chỉ là chủ đề gần gũi, sinh động, hấp dẫn đối với trẻ mà nó còn kích thích trí
tò mò, tính ham hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh
của trẻ. Thực tiễn đó có ảnh hƣởng đến việc giúp trẻ hình thành và phát triển
năng lực giao tiếp.

Từ nhận thức về cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của việc giúp trẻ
mầm non bồi dƣỡng các năng lực, chúng tôi lựa chọn đề tài “Bồi dƣỡng năng
lực giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động tìm hiểu về thế
giới động vật”.
2. Lịch sử vấn đề
Giao tiếp, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là vấn đề đã đƣợc một số
nhà nghiên cứu về ngôn ngữ học, về khoa học giáo dục quan tâm tìm hiểu.
Chúng ta có thể kể ra đây một số tác giả và một số công trình nghiên cứu tiêu
biểu của họ:

2


- Trong cuốn “Giao tiếp

Văn bản

Mạch lạc

Liên kết Đoạn văn”,

Diệp Quang Ban, 2002. Diệp Quang Ban đã khái quát về giao tiếp, mô hình
giao tiếp và chức năng của ngôn ngữ.
- Các tác giả SGK Ngữ văn 10, tập Một, 2015 đã dành thời gian hai tiết
để giúp học sinh hiểu đƣợc khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
và các nhân tố, các mối quan hệ các nhân tố trong hoạt động này.
- Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh”, quyển
2, 2016, các tác giả đã nêu lên tầm quan trọng của việc dạy học tích hợp đối
với phát triển năng lực cho HS. Ở cuốn sách này, theo các tác giả năng lực
ngôn ngữ và năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cốt lõi của HS

Việt Nam thế kỉ XXI. Tuy vậy, nhƣ nhan đề của cuốn sách, năng lực giao tiếp
không phải là vấn đề trọng tâm thuộc phần trình bày của họ.
Bồi dƣỡng năng lực cho trẻ mẫu giáo nói chung, trẻ MGN nói riêng là
vấn đề chƣa đƣợc các bạn sinh viên khoa Giáo dục Mầm non quan tâm khai
thác.
Vì vậy, có thể khẳng định đề tài “Bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động tìm hiểu về thế giới động vật” là công
trình nghiên cứu chuyên biệt của chúng tôi và chƣa có tài liệu nào đề cập đến
vấn đề này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là những biện pháp bồi dƣỡng
năng lực giao tiếp cho trẻ MGN thông qua hoạt động tìm hiểu về TGĐV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Lựa chọn những lí thuyết chuyên ngành xác thực làm cơ sở lí luận
cho khóa luận.
4.2. Khảo sát, thống kê:
a. Thực trạng năng lực giao tiếp của trẻ MGN trong hoạt động tìm hiểu
về TGĐV ở trƣờng Mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội.
3


b. Khảo sát, thông kê, hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu về TGĐV trong chƣơng
trình giáo dục ở bậc mầm non.
5. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ MGN
thông qua hoạt động tìm hiểu về TGĐV.
- Cung cấp tài liệu liên quan đến vấn đề năng lực giao tiếp của trẻ
MGN cho các sinh viên khoa Giáo dục Mầm non và những ngƣời quan tâm
đến vấn đề này.
6. Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận tập trung tìm hiểu: Những biện pháp giúp trẻ MGN có khả
năng sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ để tạo lời, đồng thời giúp các bé có
khả năng lĩnh hội nội dung trong lời nói của ngƣời khác khi tìm hiểu về
TGĐV.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để thống kê, xử lí số liệu thu đƣợc
từ thực tế điều tra.
7.2. Phương pháp phân tích
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để phân tích hiệu quả của việc bồi
dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ MGN thông qua hoạt động tìm hiểu về
TGĐV.
7.3. Phương pháp tổng hợp
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để khái quát các kết quả
nghiên cứu từ đó rút ra các nhận xét, kết luận cần thiết.
7.4. Ngoài những phương pháp trên, trong khóa luận này, chúng tôi
còn sử dụng các phương pháp: quan sát, đàm thoại, so sánh.

4


8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận bao
gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận.
Chƣơng 2: Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo nhỡ tìm hiểu về thế giới
động vật theo định hƣớng phát triển năng lực giao tiếp cho trẻ.

5



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số lí thuyết chung về năng lực
1.1.1. Khái niệm “năng lực” và “năng lực hành động”
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực thƣờng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi
cách hiểu có những thuật ngữ tƣơng ứng:
- Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định.
Chẳng hạn, khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh…
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành
động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động. [7, tr.7]
1.1.1.2. Khái niệm năng lực hành động
Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí… để
thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.
[7, tr.7]
1.1.2. Qúa trình hình thành năng lực
Qúa trình hình thành năng lực gồm các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin.
- Bƣớc 2: Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức).
- Bƣớc 3: Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng).
- Bƣớc 4: Thái dộ và hành động.
- Bƣớc 5: Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực.

6



Sự kết hợp 5 bƣớc trên tạo thành năng lực ở ngƣời học. Tuy nhiên cần
kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh
nghiệm mới có thể hình thành năng lực nghề nghiệp.
- Bƣớc 6: Tính trách nhiện, thể hiện sự chuyên nghiệp/thành thạo.
- Bƣớc 7: Kết hợp với kinh nghiệm/trải nghiệm thể hiện năng lực nghề.
[7, tr.8]
1.1.3: Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cốt lõi
Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết
yếu mà bất kì một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc.
[7, tr.9]
1.1.3.2. Những năng lực cốt lõi của trẻ mầm non thế kỉ XXI
Mục tiêu của giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ:
- Phát triển thể chất.
- Phát triển nhận thức.
- Phát triển ngôn ngữ.
- Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội.
- Phát triển thẩm mĩ.
Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh”, nxb
ĐHSP, 2016, các tác giả đã chỉ ra năng lực cốt lõi của học sinh thế kỉ XXI,
gồm:
- Năng lực làm chủ kiến thức các môn học cốt lõi bậc phổ thông.
- Năng lực nhận thức về các chủ đề của thế kỉ XXI: nhận thức thế giới;
kiến thức về tài chính, kinh tế, kinh doanh, doanh nghiệp; kiến thức về chăm
sóc sức khỏe và kiến thức dân sự.
- Các năng lực tƣ duy và năng lực học tập: năng lực giải quyết vấn đề
và năng lực tƣ duy phê phán, năng lực giao tiếp và năng lực đổi mới và sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học từ bối cảnh thực tế,…
7



- Năng lực về công nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực nghề nghiệp và kĩ năng sống: năng lực thích ứng, năng lực
thúc đẩy và năng lực tự định hƣớng, năng lực lãnh đạo và trách nhiệm xã
hội…
Từ các thông tin trên, theo chúng tôi, năng lực cốt lõi của trẻ mầm non
bao gồm:
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp.
- Năng lực nhận thức.
- Năng lực thể chất.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác.
1.1.4: “Năng lực ngôn ngữ” và “năng lực giao tiếp”
1.1.4.1. Năng lực ngôn ngữ
-Năng lực ngôn ngữ là khả năng sáng tạo của ngƣời nói không phụ
thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát ngôn và hiểu
đƣợc chúng một cách tự nhiên, còn gọi là “ngữ năng”. [9, tr.142]
- Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng: “Con ngƣời sinh ra đã có hiểu
biết về tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác nhau do:
đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trƣờng sống, khả năng nhận thức, đặc điểm
cá tính của mỗi ngƣời. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của mỗi cá
nhân.
+ Giải thích về hiện tƣợng trẻ em trƣớc khi đƣợc tiếp thu giáo dục
chính quy đã có thể nói đƣợc những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo
sinh đã cho rằng: Vì đứa trẻ sinh ra trong môi trƣờng tiếng mẹ đẻ thì trong
“tâm linh” của chúng đã dần hình thành một số quy tắc cơ bản. Vì thế
DellHymes đề nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp.
[4, tr.180]


8


1.1.4.2. Năng lực giao tiếp
Năng lực giao tiếp có thể đƣợc hiểu là năng lực vận dụng ngôn ngữ để
giao tiếp xã hội.
Nội dung của khái niệm này là sự kết hợp linh hoạt giữa ba tham tố
gồm: Cấu trúc ngôn ngữ, sự vận dụng ngôn ngữ và đời sống xã hội. [4, tr.183]
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ MGN, trong đó có việc
giúp trẻ tìm hiểu về chủ đề TGĐV cần chú ý bồi dƣỡng cho trẻ hai loại năng
lực trên. Bởi vì, nhờ có năng lực ngôn ngữ trẻ có hiểu biết về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp. Từ đó, trẻ biết vận dụng những hiểu biết về những chuẩn
mực ngôn ngữ để tạo lời nói mạch lạc trong giao tiếp với mọi ngƣời. Vì vậy,
năng lực giao tiếp của trẻ đƣợc phát triển.
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học
1.2.1. Những hiểu biết chung về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
1.2.1.1. Khái niệm “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của
con ngƣời trong xã hội, đƣợc tiến hành chủ yếu bằng phƣơng tiện ngôn ngữ
(dạng nói hoặc dạng viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về
tình cảm, về hành động,… [5,tr.15]
1.2.1.2. Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
a. Nhân vật giao tiếp
- Nhân vật giao tiếp là những ngƣời tham gia vào hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ.
- Nhân vật giao tiếp đƣợc chia thành hai loại: Ngƣời phát tin (ngƣời nói
hoặc ngƣời viết), ngƣời nhận tin (ngƣời nghe hoặc ngƣời đọc).
- Vai trò, chức năng của từng loại nhân vật giao tiếp:
+ Ngƣời phát tin có nhiệm vụ lựa chọn, sử dụng các phƣơng tiện ngôn
ngữ để tạo ra sản phẩm lời nói hoàn chỉnh (ngôn ngữ, văn bản) nhằm trao đổi

với ngƣời nhận tin một nội dung tƣ tƣởng tình cảm nhất định, phù hợp với
9


một hoàn cảnh giao tiếp nhất định theo mục đích giao tiếp mà cá nhân đã đặt
ra.
+ Ngƣời nhận tin có chức năng giải mã các phƣơng tiện ngôn ngữ trong
lời nói của ngƣời phát tin để xác định nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp
của họ.
Việc bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ MGN phải giúp các em có
những năng lực cần thiết để làm tốt các vai (ngƣời phát tin, ngƣời nhận tin)
khi tìm hiểu về TGĐV.
b. Nội dung giao tiếp
- Nội dung giao tiếp là vấn đề mà ngƣời phát tin trao đổi (phản ánh) với
ngƣời nhận tin.
- Nội dung giao tiếp có vai trò quyết định đối với việc lựa chọn, sử
dụng ngôn ngữ của ngƣời phát tin trong quá trình giao tiếp.
c. Hoàn cảnh giao tiếp.
Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh về thời gian, không gian, về môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội, điều kiện vật chất – những điều kiện cần,
đủ để cho một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc thực hiện thuận lợi.
d. Mục đích giao tiếp
Mục đích giao tiếp là điều mà các nhân vật giao tiếp mong muốn đạt
đƣợc sau những lần gặp gỡ, tiếp xúc. Mục đích giao tiếp giúp ngƣời phát tin
trả lời đƣợc câu hỏi: Nói/viết nhƣ thế để làm gì?.
1.2.2. Những hiểu biết chung về chuẩn mực ngôn ngữ
1.2.2.1. Khái niệm về chuẩn mực ngôn ngữ
Hoàng Tuệ trong bài “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” đã đƣa ra
cách hiếu chuẩn mực ngôn ngữ nhƣ sau: “Chuẩn mực, nói cách khái quát, là
cái đúng. Đó là cái đúng có tính chất chung, tính chất bình thường được mọi

người trong một cộng đồng ngôn ngữ chấp nhận, ở một giai đoạn nhất định
trong một quá trình lịch sử phát triển của ngôn ngữ. Cái đúng ấy được xác
10


định theo một tập hợp những quy tắc nhận định thuộc các phạm vi phát âm,
viết chữ, dùng từ, cấu tạo từ mới và đặt câu,…” [9, tr.56]
1.2.2.2. Chuẩn mực ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp
a. Chuẩn mực ngữ âm
Chuẩn mực ngữ âm còn đƣợc gọi là chính âm. Đó là những cách phát
âm đúng theo quy định của cộng đồng.
b. Chuẩn mực từ vựng
Chuẩn mực từ vựng là cái đúng đƣợc xác định ở những quy tắc thuộc
phạm vi cấu tạo từ và sử dụng từ. Trong việc sử dụng từ, chuẩn mực từ vựng
đƣợc biểu hiện ở hiểu biết của con ngƣời về các từ trong hệ thống từ vựng, ở
khả năng lựa chọn, sử dụng từ đúng âm, đúng nghĩa, đúng hoàn cảnh và mục
đích giao tiếp.
c. Chuẩn mực ngữ pháp
Chuẩn mực ngữ pháp là cái đúng đƣợc biểu hiện ở những quy tắc ngữ
pháp kết hợp từ và những cụm từ và câu. Cái đúng đó còn đƣợc biểu hiện ở cá
nhân sử dụng ngữ pháp phù hợp với nội dung giao tiếp, hoàn cảnh và mục
đích giao tiếp.
Những lí thuyết về chuẩn mực là cơ sở lí luận giúp ta có nền tảng để
bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ mầm non.
1.3. Cơ sở tâm lí học
Bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ mầm non nói chung và trẻ MGN
nói riêng là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Công việc đó đòi
hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để tạo
đƣợc môi trƣờng giáo dục thống nhất và thuận lợi. Để làm tốt công việc này,
ngoài tình yêu đối với trẻ, tinh thần trách nhiệm, kiên trì GVMNcòn cần có sự

hiểu biết về đặc điểm tâm lí của trẻ.

11


- Sự phát triển tư duy của trẻ:
Tƣ duy của trẻ MGN chủ yếu là tƣ duy trực quan hành động. Ởlứa tuổi
này tƣ duy trực quan – hình tƣợng đang trên đà phát triển mạnh và phần lớn
trẻ đã có khả năng suy luận. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự
phát triển các hoạt động khác (nhƣ vẽ, nặn, kể chuyện xây dựng, đi chơi đi
dạo…) vốn biểu tƣợng của trẻ MGN đƣợc giàu lên thêm nhiều, chức năng kí
hiệu phát triển mạnh, lòng ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ
rệt. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tƣ duy trực quan – hình tƣợng.
Trẻ MGN đã bắt đầu đề ra cho mình những bài toán nhận thức, tìm tòi
cách giải thích những hiện tƣợng mà mình nhìn thấy đƣợc. Trẻ thƣờng “thực
nghiệm”, chăm chú quan sát các hiện tƣợng và suy nghĩ về những hiện tƣợng
đó và rút ra kết luận. Tƣ duy trực quan – hình tƣợng phát triển cho phép trẻ ở
lứa tuổi này giải đƣợc nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ thƣờng gặp trong đời
sống. Đó là điều kiện thuận lợi nhất để trẻ cảm thụ tốt những hình tƣợng nghệ
thuật đƣợc xây dựng trong các các tác phẩm văn học nghệ thuật do các văn
nghệ sĩ xây dựng bằng ngôn ngữ.
- Sự phát triển đời sống tình cảm:
Đời sống tình cảm của trẻ MGN có một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ,
vừa phong phú vừa sâu sắc hơn so với lứa tuổi trƣớc đó. Ở độ tuổi này, quan
hệ của trẻ với những ngƣời xung quanh đƣợc mở rộng ra một cách đáng kể,
do đó tình cảm của trẻ cũng đƣợc phát triển về nhiều phía đối với nhiều ngƣời
trong xã hội. Có thể coi đây là nguồn xúc cảm mạnh mẽ nhất và quan trọng
nhất trong đời sống tinh thần của trẻ MGN.
Sự phát triển tình cảm của trẻ MGN đƣợc biểu hiện ra ở nhiều mặt
trong đời sống tinh thần của trẻ. Các loại tình cảm bậc cao nhƣ tình cảm trí

tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ đều ở một thời điểm phát triển thuận
lợi nhất, đặc biệt là tình cảm thẩm mĩ. Trẻsung sƣớng, ngỡ ngàng trƣớc vẻ
đẹp của một bông hoa, một bức tranh…
12


- Hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội ở trẻ em:
Ở lứa tuổi MGN, hoạt động vui chơi của trẻ đã phát triển mạnh và
mang đầy đủ ý nghĩa. Trong hoạt động này trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do
và chủ động:
 Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi: Do có ít nhiều vốn sống
nhờ tiếp xúc hằng ngày với thế giới đồ vật, giao tiếp rộng rãi với những ngƣời
xung quanh, nên trẻ có khả năng tự do chọn chủ đề chơi và phản ánh vào vai
chơi những mảng hiện thực mà mình quan tâm.
 Trong việc lựa chọn bạn chơi: Ở độ tuổi này, tính cách mỗi trẻ mỗi
khác và đã bắt đầu bộc lộ rõ rệt. Vì vậy, chúng ta cần biết rõ tính cách của
từng trẻ để có thể giúp trẻ chọn bạn chơi phù hợp.
Trẻ MGN có khả năng tự do tham gia vào trò chơi nào mà mình thích
và tự do rút khỏi những trò chơi mà mình chán. Trẻ sẽ chơi trò chơi một cách
hứng thú và hết mình nếu trẻ thích và tự nguyện tham gia, nhƣng khi cảm
thấy chán, trẻ cũng sẽ dễ dàng bỏ cuộc.
Tuổi MGN là chặng đƣờng giữa của tuổi mẫu giáo. Nó vƣợt qua thời kì
chuyển tiếp từ ấu nhi lên tới chặng đƣờng tƣơng đối ổn định. Vì vậy, những
đặc điểm tâm lí kể trên ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ và
giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ thành thạo, mạch lạc trong giao tiếp.
1.4. Cơ sở giáo dục học
Bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho trẻ MGN thông qua hoạt động tìm
hiểu về thế giới động vật nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc làm trên chỉ
đạt hiệu quả khi chúng ta xây dựng đƣợc nội dung, biện pháp, phƣơng pháp
giáo dục cụ thể, thích hợp. Tất cả những nội dung, biện pháp, phƣơng pháp

giáo dục đó phải bám sát nhiệm vụ:
- Bồi dƣỡng hiểu biết cho trẻ về chuẩn mực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
- Giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc trong giao tiếp.
- Giúp trẻ phát triển năng lực hợp tác với mọi ngƣời.
13


* Tiểu kết chƣơng 1:
Nhƣ vậy ở chƣơng này, chúng tôi đã lựa chọn một số lí thuyết tiêu biểu
của ngôn ngữ học, tâm lí học và giáo dục học làm cơ sở lí luận cho đề tài.
Những lí luận trên sẽ là căn cứ khoa học giúp chúng tôi thực hiện các nhiệm
vụ và mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận.

14


CHƢƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO NHỠ TÌM HIỂU VỀ
THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO TRẺ
2.1. Thực trạng năng lực giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ trong hoạt
động tìm hiểu về thế giới động vật ở trƣờng mầm non Văn Khê – Mê
Linh- Hà Nội
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thống kê năng lực giao tiếp của 38 trẻ
MGN lớp 4TA2 của trƣờng mầm non Văn Khê – Mê Linh – Hà Nội.
Kết quả thống kê mà chúng tôi thu đƣợc là:
a. Năng lực phát âm của trẻ
- Phát âm sai phụ âm đầu
Có 16/38 trẻ phát âm sai phụ âm đầu, chiếm 42,1% số trẻ trong lớp.
+ VD 1: Bé Nguyễn Đức Bảo phát âm tất cả phụ âm đầu thành âm “t”:

“Ton tèo tó tốn tân” (Con mèo có bốn chân).
+ VD 2: Bé Nguyễn Việt Cƣờng: kh -> h: “Con hỉ” (Con khỉ), “Hông”
(Không).
+ VD 3: Bé Lê Hải Yến : L -> N, L -> N: “Cánh đồng núa” (Cánh đồng
lúa), “Lƣớc ngọt” (Nƣớc ngọt),…
- Phát âm sai âm chính
Có 8/38 trẻ phát âm sai âm chính, chiếm 21,1% số trẻ trong lớp.
+ VD 4:Bé Trƣơng Vân Anh : a -> ă: “Màu xăn” (Màu xanh), “Căn
cua” (Canh cua),..
+ VD 5: Bé Đinh Quốc Khánh: i -> ƣ: “Phứt nƣớc” (Phích nƣớc),..
+ VD 6: Bé Lê Minh Hiếu: ƣơ -> iê: “Con hiêu cao cổ” (Con hƣơu cao
cổ),…
- Phát âm sai âm đệm
15


Có 9/38 trẻ phát âm sai âm đệm, chiếm 23,7% số trẻ trong lớp.
+ VD 7: Bé Nguyễn Huy Hoàng: Phát âm bỏ qua âm “o”: “Lắt chắt”
(Loắt choắt),…
- Phát âm sai âm cuối
Có 8/38 trẻ phát âm sai âm cuối, chiếm 21,1% số trẻ trong lớp.
+ VD 8: Bé Đinh Hƣơng Giang: ng -> n: “Con cò hƣơn” (Con cò
hƣơng),…
- Phát âm sai thanh điệu
Có 19/38 trẻ phát âm sai thanh điệu, chiếm 50% số trẻ trong lớp.
+ Hầu hết những trẻ phát âm sai thanh điệu thƣờng bỏ thanh huyền
(Tiếng địa phƣơng):
VD 9: “Con bo” (Con bò), “Cô Hiên” (Cô Hiền),…
+ VD 10: Bé Nguyễn Đức Thắng: Thanh ngã -> thanh sắc: “Mạnh mé”
(Mạnh mẽ),…

+ VD 11: Bé Nguyễn Chấn Phong: Thanh hỏi -> thanh nặng: “Đến giờ
đi ngụ” (Đến giờ đi ngủ), “Con khị” (Con khỉ),…
b. Năng lực sử dụng từ của trẻ
+ Có 20/38 trẻ sử dụng đúng từ để gọi tên các con vật, chiếm 52,6% số
trẻ trong lớp.
+ Có 14/38 trẻ sử dụng đúng từ để miêu tả đặc điểm, tính chất của các
con vật, chiếm 36,8% số trẻ trong lớp.
+ Có 17/38 trẻ sử dụng đúng từ để miêu tả hoạt động của các con vật,
chiếm 44,7% số trẻ trong lớp.
c. Năng lực nói đúng ngữ pháp
- Sử dụng đúng câu đơn hai thành phần
+ Có 36/38 trẻ sử dụng đúng câu đơn hai thành phần dạng thức đơn
giản, chiếm 94,7% số trẻ trong lớp.

16


- Sử dụng đúng các biến thể của câu đơn hai thành phần
+ Có 20/38 trẻ sử dụng đúng câu đơn mở rộng trạng ngữ, chiếm 52,6%
số trẻ trong lớp.
+ Có 35/38 trẻ sử dụng đúng câu đơn rút gọn, chiếm 92,1% số trẻ trong
lớp.
+ Có 17/38 trẻ sử dụng đúng câu đơn đặc biệt, chiếm 44,7% số trẻ
trong lớp.
- Sử dụng đúng câu ghép
+ Có 12 trẻ sử dụng đúng câu ghép, chiếm 31,6% số trẻ trong lớp.
d. Năng lực tạo lời nói mạch lạc
- Có 7 trẻ có lời nói mạch lạc, chiếm 18,4% số trẻ trong lớp.
- Có 13 trẻ có lời nói tƣơng đối mạch lạc, chiếm 34,2% số trẻ trong
lớp.

- Có 13 trẻ có biểu hiện của lời nói mạch lạc, chiếm 34,2% số trẻ trong
lớp.
- Có 5 trẻ có lời nói chƣa mạch lạc, chiếm 13,2% số trẻ trong lớp.
2.2. Khảo sát, thống kê nội dung chƣơng trình hƣớng dẫn trẻ mẫu
giáo nhỡ tìm hiểu về thế giới động vật
2.2.1. Khảo sát thống kê nội dung chương trình tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo nhỡ tìm hiểu về thế giới động vật theo quy định
của BGD & ĐT
Cuốn “Hướng dẫn tố chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong
trường mầm non theo chủ đề”, Lê Thu Hƣơng (Chủ biên), NXB Giáo dục
Việt Nam, 2014 đã đƣa ra nội dung chƣơng trình tổ chức hoạt động cho trẻ
MGN tìm hiểu về TGĐV với những chủ đề nhánh sau:

17


a. Chủ đề nhánh: Động vật nuôi trong gia đình.
Các

Thứ 2

hoạt động

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6


- Đón trẻ vào lớp. Hƣớng dẫn trẻ cất đồ dùng cá nhân.
- Gợi ý trẻ tham gia vào các hoạt động góc gắn với chủ đề. Trò
Đón trẻ

chuyện, kể tên một số vật nuôi trong trƣờng và ở gia đình trẻ.
- Chơi theo ý thích hoặc xem tranh truyện về các con vật.
- Tập thể dục sáng, điểm danh.
Khám phá Làm quen Kể chuyện Vận động
khoa học

với toán

- Quan sát và

“Nhận -

Truyện - Tập vận - Hát và

thảo biết chữ số, “Chuột, Gà động:

luận

về số

lƣợng Trống

một số vật trong phạm Mèo”.
nuôi trong vi 4”.
gia đình:


và + Tập bài theo

bài

phát hát

cơ + Trả lời

loại Thói quen, và hô hấp.
tính +

các câu đố

Luyện về con vật

(2 của một số tập

vật chân), đếm nuôi.

vận nuôi trong

vật động:

gia đình và

Chạy

trò chuyện


nuôi trong và so sánh + Nghe kể chậm, ném về
gia đình.

số lƣợng 2 chuyện:

xa bằng 2 con

+ Ích lợi nhóm con “Chuột, Gà tay/
của chúng: vật (có số trống

18

“Vật

các nuôi”.

Trò triển

của một số chân và 4 con

học

động

tập

+

và các con vật tập


giống nhau nuôi
Hoạt động con

vận

+ Trò chơi: chuyện về: nhóm

+ Sự khác Phân
nhau

Âm nhạc

và và

những
vật

tung yêu thích.
bắt + Tập hát


Các

món lƣợng

Mèo”.

ăn

đƣợc trong phạm - Thi xếp cô.


bóng

với và

vận

động theo

chế biến từ vi 4); tìm, chuồng cho - Trò chơi bài
động

vật gắn chữ số các con vật vận động: “Vật

nuôi,

giá tƣơng ứng (bằng

trị

dinh với

dƣỡng.

số khối

lƣợng.

nhỏ).


các “Về đúng nuôi”.
gỗ nhà” (Nhà - Trò chơi
các con vật âm

- Tô màu/ + Trò chơi:

nuôi

dán những “ Hãy tìm

chân và 4 vịt”.

con

vật những chữ

chân; đếm

nuôi

bé số

thích.

4”.

(Nhận
dạng

chữ


chân

của

mỗi

nhà và tìm
số

các

ứng).

quan,

tìm

chữ số 4
tƣơng ứng
với

nhóm

số

lƣợng

trọng phạm
vi 4).

-

Vẽ/tô

màu
“Những
chú



con”.

19

2 “Bốn

số

số 4 bằng
giác

hát:

tƣơng

nhạc:
chú



×