Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.43 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====

TRẦN THỊ NGỌC

HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG TOÁN
CHO TRẺ 2 - 3 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Năng Tâm

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 đã truyền thụ những kiến thức, những phƣơng pháp giảng dạy ở bậc
học giáo dục mầm non giúp cho việc học tập và nghiên cứu của em, tiếp thu
kiến thức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Năng Tâm đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, cung cấp những kiến thức, những kinh nghiệm qúy báu, động viên, khích
lệ giúp em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
Ngƣời thực hiện



Trần Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu ở trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Dƣới sự hƣớng dẫn tận tình
của thầy Nguyễn Năng Tâm. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài
hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2-3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật
không có sự trùng lặp với một đề tài nào khác.
Hà Nội,tháng

năm 2017

Ngƣời thực hiện

Trần Thị Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Cấu trúc khoá luận ..................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 5

1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi ............................. 5
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 6
1.3. Hình thành biểu tƣợng toán .................................................................... 6
1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng toán lứa tuổi 2 - 3 tuổi ................ 6
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi .. 7
1.4. Hoạt động với đồ vật ............................................................................ 12
1.4.1. Đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi.......................... 12
1.4.2. Vai trò của hoạt động với đồ vật ................................................... 13
CHƢƠNG 2. HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG TOÁN CHO TRẺ 2 - 3 TUỔI
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT ................................................ 17
2.1. Các nguyên tắc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ............................. 17
2.2. Hoạt động với đồ vật đối với việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ
2 - 3 tuổi ...................................................................................................... 21
2.3. Một số hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ
2 - 3 tuổi ...................................................................................................... 27
2.3.1. Hành động công cụ ....................................................................... 28
2.3.2. Hoạt động thiết lập các mối tương quan ...................................... 34


CHƢƠNG 3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG TOÁN CHO TRẺ 2-3 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT ............................................................... 40
3.1. Những thuận lơi, khó khăn................................................................... 40
3.2. Một số biện pháp hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ ......................... 43
3.2.1. Tạo tình huống có sử dụng hoạt động với đồ vật vào quá trình
luyện tập nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng cho trẻ ................................ 43
3.2.2. Sử dụng một số bài tập hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu
tượng toán cho trẻ 2-3 tuổi ..................................................................... 45
3.2.3. Tăng cường sử dụng các trò chơi hình thành biểu tượng toán cho
trẻ dưới hình thức hoạt động với đồ vật.................................................. 46

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ tiếp thu qua chƣơng trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này
của trẻ. Và việc phát triển giáo dục mầm non, tăng khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao cho đất nƣớc.
Với vai trò là bậc học nền tảng chất lƣợng giáo dục mầm non có ảnh
hƣởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi cá nhân trẻ cũng
nhƣ chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng hiện đang
là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Yếu tố hàng đầu để nâng cao chất
lƣợng giáo dục là đổi mới phƣơng pháp và cách thức dạy học.
Ở bậc học này để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các lĩnh vực nhƣ:
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trƣờng xung quanh, âm nhạc, tạo
hình…thì việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ giữ một vai trò to lớn nhằm
phát triển ở trẻ khả năng nhanh nhạy, trí thông minh. Toán học là một môn
học tự nhiên có kiến thức lớn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc
sống môi trƣờng con ngƣời. Ngay từ nhỏ chúng ta đã đƣợc làm quen với toán.
Việc hƣớng dẫn trẻ làm quen với toán ngay từ lứa tuổi ấu nhi là cơ hội giúp
trẻ hình thành khả năng quan sát, tƣ duy, so sánh, tìm tòi, nhận biết thế giới
xung quanh trẻ về hình dạng, đồng thời giúp giải quyết mọi vƣớng mắc trong
cuộc sống… Thông qua việc hình thành biểu tƣợng toán bồi dƣỡng cho trẻ
phát triển ngôn ngữ. Giúp trẻ hình thành tƣ duy cụ thể chính xác nhằm chuẩn
bị cho trẻ hành trang bƣớc vào tiểu học đƣợc tốt hơn. Thực tế cho thấy việc

hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ ấu nhi còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì biểu

1


tƣợng toán mang tính chất khô khan và trừu tƣợng với tất cả các lứa tuổi. Đặc
biệt ở lứa tuổi ấu nhi, việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ ấu nhi không hề
đơn giản. Tuy nhiên, trẻ ấu nhi không lĩnh hội các khái niệm khoa học một
cách hệ thống mà chỉ lĩnh hội các tri thức đời sống hoặc các tri thức tiền khoa
học. Vì vậy, để hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ cần thông qua nhiều hoạt
động khác nhau nhằm kích thích sự khám phá hứng thú của trẻ. Trong đó việc
sử dụng hoạt động với đồ vật để hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ giúp trẻ
hứng thú và đạt hiệu quả cao.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động giúp trẻ có thể đƣợc tiếp xúc trực
tiếp thế giới đồ vật. Thông qua sự tiếp xúc đó hình thành ở trẻ các kiểu tƣ
duy sáng tạo, nhất là các mối quan hệ xã hội. Tạo điều kiện, cơ sở ban đầu
để trẻ tiếp cận với các môn học khác một cách tốt hơn. Hoạt động với đồ
vật có vai trò rất lớn đối với sự phát triển nhận thức của trẻ. Thông qua
hoạt động với đồ vật trẻ có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tƣợng, phát
hiện những đặc điểm của đối tƣợng. Hoạt động với đồ vật là phƣơng tiện
để trẻ phát triển tƣ duy, trí nhớ, tƣởng tƣợng… điều đó làm tăng vốn hiểu
biết của trẻ.
Hoạt động với đồ vật bao gồm rất nhiều hoạt động. Trong quá trình trẻ
thực hiện các hành động này cũng là lúc trẻ thực hiện các yếu tố toán học qua
các hành động bên ngoài: quan sát, so sánh, đối chiếu… Trong quá trình trẻ
thực hiện hoạt động với đồ vật đòi hỏi phải quan sát, nhận diện hình dạng và
đối chiếu đối tƣợng.
Hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ giúp trẻ hứng thú hơn trong giờ học,
tiếp nhận kiến thức toán học dễ dàng hơn.
Nhằm giúp trẻ tiếp thu biểu tƣợng toán đƣợc dễ dàng và đạt hiệu quả.

Tôi đã suy nghĩ, tìm tòi quyết định đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hình
thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông
qua hoạt động với đồ vật, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ mầm
non thông qua hoạt động với đồ vật.
- Tìm hiểu việc dạy học hình thành biểu tƣợng toán và hoạt động với đồ
của trẻ 2 - 3 tuổi.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành biểu tƣợng
toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc hình thành biểu
tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình hình thành biểu tƣợng
toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc hình thành biểu tƣợng toán cho
trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.
5.2. Phƣơng pháp quan sát.
5.3. Phƣơng pháp điều tra.
5.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.

6. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của khoá luận bao gồm:

3


Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt
động với đồ vật
Chƣơng 3: Những thuận lợi, khó khăn và một số biện pháp hình thành
biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi thông qua hoạt động với đồ vật.

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chƣơng 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận của đề tài gồm: đặc điểm tâm sinh lí
và nhận thức của trẻ mầm non; các khái niệm cơ bản; nội dung, vai trò, nhiệm
vụ của việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi; đặc điểm, vai trò của
hoạt động với đồ vật đối với trẻ 2 - 3 tuổi.
1.1. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi
Bƣớc sang tuổi ấu nhi, trẻ em không còn là một thực thể bất lực nữa. Trẻ
thời kỳ này có sự biến đổi quan trọng và rõ rệt. Trẻ ở giai đoạn này hệ thống
tín hiệu thứ nhất còn chiếm ƣu thế nhiều hơn hệ thống tín hiệu thứ hai. Trẻ
nhạy cảm với tác động bên ngoài và bị chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dáng,
màu sắc, kích thƣớc…Sự nhận thức còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ
quan của bản thân trẻ.
Khi bƣớc vào tuổi ấu nhi, mối quan hệ giữa trẻ với thế giới đồ vật đƣợc

thay đổi đáng kể. Đồ vật lúc này đối với trẻ không phải là những cái để
nghịch, để chơi mà còn chứa đựng trong đó những chức năng nhất định và có
một phƣơng thức sử dụng tƣơng ứng. Chẳng hạn cái thìa dùng để xúc cơm và
cách cầm thìa nhất định. Với sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn đứa trẻ hƣớng hoạt
động của mình vào việc nắm cách sử dụng đồ vật. Cứ nhƣ vậy nó nắm đƣợc
kinh nghiệm lịch sử - xã hội đƣợc củng cố vào trong đồ vật.
Ở trẻ ấu nhi, hoạt động với đồ vật trở thành hoạt động chủ đạo. Vì nhờ
hoạt động này lần đầu tiên đƣợc bộc lộ ra trƣớc đứa trẻ và đồ dùng xung
quanh trở thành đối tƣợng thu hút sự chú ý của trẻ khiến trẻ hăng hái đi tìm
kiếm. Chính nhờ vậy mà tâm lý của trẻ phát triển mạnh, đặc biệt là trí tuệ.
Đối với biểu tƣợng toán trẻ nhận thức nhờ vào sự hoạt động tích cực của
các giác quan. Thông qua ngôn ngữ để trẻ khái quát những biểu tƣợng đó.

5


Tuy nhiên do đặc điểm nhận thức của trẻ còn hạn chế nên quá trình nhận thức
chƣa đầy đủ và chính xác.
Tƣ duy trực quan hành động của trẻ chiếm ƣu thế vào xuất hiện thêm
một loại tƣ duy mới đó là tƣ duy trực quan hình tƣợng ở cuối lứa tuổi ấu nhi.
Trẻ biết dùng các hình ảnh, biểu tƣợng và các kinh nghiệm để giải quyết
nhiệm vụ. Tuy nhiên do vốn hiểu biết các biểu tƣợng còn hạn chế, đơn giản
nên thƣờng giải quyết các vấn đề theo ý muốn chủ quan của riêng trẻ mà
không chú ý đến tính khách quan của đối tƣợng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
Hình thành biểu tƣợng toán: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán
cho trẻ mầm non là tổ hợp các cách thức tổ chức các hoạt động của trẻ trong
quá trình hình thành biểu tƣợng toán học, nhằm mục đích giáo dục toán học
cho trẻ mầm non.
Hoạt động với đồ vật: Là hoạt động của trẻ với thế giới đồ vật dƣới sự

hƣớng dẫn của ngƣời lớn, nhằm lĩnh hội chức năng của đồ vật và phƣơng thức
sử dụng tƣơng ứng. Từ đó trẻ lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội chứa đựng
trong đồ vật, làm cho hoạt động đồ vật của trẻ ngày càng giống với cách sử
dụng của ngƣời lớn.
Hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo của trẻ. Đó là phƣơng tiện
quan trọng trong việc tiếp thu kinh nghiệm lịch sử - xã hội và có tác dụng to
lớn trong việc hình thành nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non.
1.3. Hình thành biểu tƣợng toán
1.3.1. Nội dung hình thành biểu tượng toán lứa tuổi 2 - 3 tuổi
Dạy trẻ phân biệt to - nhỏ
Nhận biết hình tròn - hình vuông
Nhận biết vị trí trong không gian (trên - dƣới, trƣớc - sau)
Số lƣợng 1 và nhiều

6


Tạo nhóm theo một dấu hiệu cho trƣớc
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của hình thành biểu tượng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi
a. Vai trò
*Trong cuộc sống hàng ngày
Trẻ em có khả năng nhận biết một số biểu tƣợng toán học và cần thiết
đƣợc hình thành một số biểu tƣợng toán ngay từ lứa tuổi nhà trẻ. Thực tế cho
thấy một biếu tƣợng toán học đƣợc hình thành ở trẻ từ rất sớm, song tất cả
những hiểu biết ấy chỉ là do phản xạ tự nhiên của cơ thể hay do trẻ bắt chƣớc
ngƣời lớn. Đây là kết quả của việc “tri giác trực tiếp” thông qua các hoạt động
hàng ngày của trẻ, còn việc hiểu thấu đáo, vững chắc và có hệ thống các khái
niệm thì chƣa có.
Mặt khác do sự tiếp xúc với môi trƣờng xung quanh còn ít, vốn ngôn ngữ
còn nghèo nàn, sự hiểu biết còn hạn chế, trẻ chƣa thể hiểu đƣợc ý nghĩa của các

thuật ngữ toán học nên việc diễn đạt thƣờng không chính xác. Chẳng hạn, có 3
cái bánh và 5 cái kẹo thì trẻ thƣờng nói “Bánh nhiều hơn kẹo”, biểu tƣợng nhiều
hơn của trẻ ở đây là nhiều hơn về kích thƣớc chứ không phải là nhiều hơn về số
lƣợng. Ví dụ trên cho thấy nếu chỉ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của của
bản thân trẻ là cần thiết đối với trẻ. Nó không chỉ giúp giải quyết khó khăn trong
cuộc sống mà giúp trẻ làm quen với thé giới xung quanh, nhận thức đƣợc các
thuộc tính, các đặc điểm của những đồ vật xung quanh trẻ.
Ví dụ: Nhìn vào bức tranh vẽ ngôi nhà trẻ có thể nhận ra thân nhà hình
chữ nhật, cửa sổ hình vuông và mái nhà hình tam giác.

7


Việc hình thành các biểu tƣợng toán học còn giúp trẻ diễn đạt đầy đủ,
chính xác và ngắn gọn các ý nghĩ và mong muốn của mình. Vì vậy khi cô hỏi
“nhà con có mấy ngƣời”, thay cho việc đọc tên lần lƣợt từng ngƣời trong gia
đình, trẻ chỉ cần trả lời “nhà con có 4 ngƣời”. Một câu trả lời ngắn gọn và
đúng yêu cầu của câu hỏi.
Mặt khác, khi có biểu tƣợng toán học thì trẻ học các môn khác dễ dàng
hơn, hiểu đầy đủ và sâu sắc hơn. Mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về các mối
quan hệ trong môi trƣờng xung quanh.
Ví dụ: Khi có biểu tƣợng về phép đếm, hình dạng, kích thƣớc, định
hƣớng trong không gian thì:
- Khi học giáo dục thể chất trẻ biết bƣớc lên phái trƣớc, lùi phía sau một
cách chính xác.
- Khi học làm quen với môi trƣờng xung quang trẻ biết phân loại các
đối tƣợng: Đây lại quả có một hạt, đây là loại quả có nhiều hạt…
- Khi trẻ làm quen với tác phẩm văn học trẻ biết đƣợc câu chuyện có tất
cả bao nhiêu nhân vật và kể tên các nhân vật trong truyện.
Qua các ví dụ trên chúng ta thấy trẻ lứa tuổi mầm non có khả năng nhận

biết các biểu tƣợng toán học, những biểu tƣợng đó rất cần thiết đối với trẻ và
cần đƣợc giáo viên hình thành đầy đủ, đúng, kịp thời, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển trí thông minh và đảm bảo cho sự thích nghi với cuộc sống
hàng ngày.
*Trong giáo dục toàn diện
Việc hình thành biểu tƣợng toán sơ đẳng cho trẻ có vai trò quan trọng
trong giáo dục toàn diện (trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục, giáo dục lao
động) cho trẻ. Cụ thể:
- Góp phần giáo dục trí tuệ:
Việc hình thành biểu tƣợng toán góp phần hình thành và phát triển hoạt
động nhận thức cho trẻ. Đặc biệt của trẻ lứa tuổi 2 - 3 tuổi “Nhận thức chủ

8


yếu bằng cảm tính, tƣ duy trực quan hành động là chủ yếu” và đặc điểm
hình thành các biểu tƣợng toán là “Trẻ nhận biết thông qua các hoạt động”
dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên. Mỗi biểu tƣơng trẻ đi từ nhận
biết, gọi tên dựa vào dấu hiệu bên ngoài sau đó cùng với hoạt động trẻ đối
chiếu, so sánh, phân tích, khái quát để đi tới nhận biết các dấu hiệu tƣợng
trƣng cho từng biểu tƣợng.
Khi các biểu tƣợng đã đƣợc hình thành, trẻ vận dụng thực hành và đối
chiếu với thực tế xung quanh.
Ví dụ: Để hình thành biểu tƣợng hình vuông cho trẻ 2 - 3 tuổi thì cô cho
trẻ chọn hình theo mẫu, gọi tên hình theo tên nhƣng ở các lƣá tuổi sau trẻ
khảo sát để thấy hình vuông có đƣờng bao thẳng và không lăn đƣợc. Sau đó,
cô cho trẻ xếp hình bằng các que tính và hoạt động xếp hình trẻ đếm số que
tính, so sánh chiều dài các que tính.Từ đó trẻ biết đƣợc hình vuông xếp bằng
bốn que tính dài bằng nhau.
Thực tế cho thấy việc hình thành các biểu tƣợng toán học cho trẻ 2 - 3

tuổi đã góp phần hình thành và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ, rèn
luyện các thao tác tƣ duy giúp trẻ từ tƣ duy trực quan hành động sang tƣ duy
trực quan logic.
+ Góp phần hình thành khả năng nhận thức thế giới xung quanh và giúp
trẻ tìm đƣợc mối liên hệ giữa các biểu tƣợng toán với thế giới xung quanh.
Ví dụ: Biểu tƣợng hình thành hình vuông giúp trẻ nhận thức đƣợc ô
gạch, khung tranh, cửa sổ…là những đồ vật khác nhau nhƣng chúng đều có
dạng hình vuông.
+ Góp phần hình thành và rèn luyện các thao tác tƣ duy: so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá…
+ Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ do vốn hiểu biết còn ít, vốn ngôn
ngữ nghèo nàn, trẻ chƣa hiểu đƣợc ý nghĩa cuả các từ ngữ toán học do trẻ

9


thƣờng nói không đúng. Vì vậy, khi hình thành các biểu tƣợng toán học bên
cạnh giúp trẻ nói đúng câu, đủ ý thì điều quan trọng là phải cung cấp cho trẻ
vốn từ về biểu tƣợng toán học, giúp trẻ hiểu và biết diễn đạt các từ phù hợp
với thực tế.
Ví dụ:

Đỏ

Xanh

Khi so sánh hai hình vuông trẻ sẽ nói: “Hình vuông xanh bé hơn hình
vuông đỏ” hoặc “Hình vuông đỏ to hơn hình vuông xanh”.
+ Góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lý của trẻ nhƣ ghi
nhớ, chú ý, tƣởng tƣợng…

- Góp phần giáo dục đạo đức, thẩm mỹ:
Hình thành các biểu tƣợng toán học cho trẻ 2 - 3 tuổi không phải chỉ là
giúp trẻ nhận thức đƣợc một số kiến thức toán học mà trong quá trình tổ chức
các hoạt động dƣới nhiều hình thức: cá nhân, tổ, nhóm, tập thể với những
phƣơng tiện khác nhau.
Những hình thức và phƣơng tiện giáo dục đã góp phần giáo dục trẻ ý
thức tổ chức ký luật, tính kiên trì, lòng ham hiểu biết, sáng tạo, biết đoàn kết
giúp đỡ lẫn nhau… để hình thành ý thức tập thể trong cộng đồng. Đó là
những đức tính cần thiết học toán học sau này.
Ví dụ: Khi có biểu tƣợng một - nhiều, to - nhỏ đã giúp trẻ vẽ một ông
mặt trời là một đƣờng cong khép kín có những tia nắng là các đoạn thẳng
có độ dài khác nhau xung quanh. Trẻ cũng có thể vẽ ông mặt trời to, nhỏ
khác nhau.

10


Thông qua các hoạt động còn giúp trẻ không chỉ biết thƣởng thức cái đẹp
mà còn biết tạo ra cái đẹp.
Nhƣ vậy, việc hình thành các biểu tƣợng toán đã góp phần giáo dục toàn
diện cho trẻ.
*Trong việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
- Chuẩn bị một số kiến thức toán ban đầu
+ Những biểu tƣợng toán mà trẻ 2 - 3 tuổi đƣợc là bƣớc đệm quan trong
cho việc hình thành các biểu tƣợng toán ở các lứa tuổi tiếp theo. Trẻ nắm
đƣợc kỹ năng so sánh 2 đối tƣợng (to - nhỏ).
+ Phân biệt, gọi đúng tên, nắm đƣợc một số dấu hiệu đặc trƣng của hình
tròn, hình vuông.
+ Biết định hƣớng trong không gian về phía trên - dƣới, trƣớc - sau.
+ Phân biệt số lƣợng 1 và nhiều.

- Chuẩn bị tâm thế cho trẻ
Trƣờng phổ thông và trƣờng mầm non là hai môi trƣờng có chế độ sinh
hoạt, học tập, thời gian học, nội dung chƣơng trình và các mối quan hệ (đặc
trƣng là cô với trẻ) khác nhau khá nhiều. Vì vậy việc hình thành các biểu
tƣợng toán cần giúp cho trẻ có tâm thế sẵn sàng vào học lớp 1. Trong các giờ
hình thành biểu tƣợng toán cô nên tăng cƣờng các trò chơi có luật, đặt ra
nhiều câu hỏi cho cá nhân, tập thể dƣới dạng nội dung các bài toán so sánh,
thêm bớt, chia các phần, làm cơ sở cho trẻ chuẩn bị học các phép toán cộng,
trừ ở lớp 1. Thông qua các trò chơi, các hoạt động đó đã giúp trẻ rèn luyện
thói quen nhanh nhẹn, gọn gàng, ngăn nắp, có ý thức kỷ luật.
b. Nhiệm vụ
- Hình thành cho trẻ các biểu tƣợng toán học ban đầu về tập hợp, số
lƣợng, hình dạng, kích thƣớc, định hƣớng không gian.
-Hình thành và phát triển khả năng quan sát có mục đích, hình thành và
phát triển các thao tác tƣ duy: phân tích, so sánh, tập hợp…

11


- Phát triển tính ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo của trẻ, làm phong phú
kinh nghiệm và mở rộng năng lực hoạt động của trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là giúp trẻ hiểu và sử dụng đúng
các thuật ngữ toán học trong các trƣờng hợp cụ thể, diễn đạt mạch lạc các yếu
tố và các mối tƣơng quan toán học.
Các nhiệm vụ trên đƣợc giải quyết một cách phối hợp và linh hoạt trên
mỗi hoạt động cho trẻ làm quen vói toán. Tuy nhiên nhiều khi những biểu
tƣợng toán học và những năng lực toán học của trẻ chƣa đƣợc phát triển đúng
lúc. Để hình thành những biểu tƣợng toán học cho trẻ thì mọi hoạt động của
trẻ phải đƣợc tổ chức một cách đúng đắn và dạy học phải có hệ thống. Vì vậy,
ở từng giai đoạn phát triển lứa tuổi của trẻ cần tạo điều kiệ thuận lợi nhất để

hình thành các kiến thức, kỹ năng nhất định cho trẻ.
1.4. Hoạt động với đồ vật
Hoạt động với đồ vật là hoạt động giúp trẻ tri giác một cách toàn diện
với thế giới đồ vật. Thông qua sự tiếp xúc đó mà hình thành ở trẻ khả năng
nhận biết, phát triển tƣ duy, các mối quan hệ xã hội. Tạo điều kiện, cơ sở ban
đầu để trẻ tiếp cận các môn học khác một cách tốt nhất.
Các loại hoạt động với đồ vật
+ Hoạt động thiết lập mối tƣơng quan
+ Hoạt động công cụ
1.4.1. Đặc điểm hoạt động với đồ vật của trẻ 2 - 3 tuổi
Trẻ 2 - 3 tuổi không còn là một thực thể bất lực nữa. Trẻ hoạt động tích
cực với thế giới đồ vật. Nhờ hoạt động với thế giới đồ vật và những ngƣời
xung quanh cùng vói khả năng đi lại theo tƣ thế thẳng đứng trong không gian
mà đời sống tâm lý của trẻ có một bƣớc phát triển to lớn. Những biến đổi về
chất của một đứa trẻ trong những năm này là vô cùng quan trọng đến mức mà
nhiều ngƣời cho đó là giai đoạn quyết định cho cả đời ngƣời.

12


Thật vậy, đứa trẻ lên 3 đã biết dùng nhiều đồ vật trong sinh hoạt hàng
ngày, biết tự phục vụ biết giao tiếp bằng ngôn ngữ với mọi ngƣời và biết thực
hiện những quy tắc hành vi sơ đẳng trong xã hội. Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri
giác của trẻ còn hết sức sơ sài, mới chỉ nhận đƣợc các dấu hiệu nào đó của đồ
vật, đang đập vào mắt rồi căn cứ vào dấu hiệu đó để nhận biết các đối tƣợng,
đó chỉ là dấu hiệu bên ngoài mang tính chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ.
Tri giác của trẻ đƣợc tinh vi, đầy đủ dần chính là nhờ trẻ hoạt động với
đồ vật, nhất là hành động công cụ và hành động thiết lập mối tƣơng quan.
Trong khi hành động với đồ vật nào đó mà lĩnh hội phƣơng thức sử dụng nó
thì đồng thời cũng tri giác đƣợc kích thƣớc và hình dạng của nó.

1.4.2. Vai trò của hoạt động với đồ vật
a. Hoạt động của đồ vật đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức
Ngay từ tuổi lên 2 - 3 tuổi trẻ đã bắt đầu tri giác thuộc tính của đồ vật
xung quanh, nắm đƣợc những mối liên hệ đơn giản nhất giữa những đồ vật đó
và bắt đầu sử dụng các mối liên hệ này trong các hành động chơi nghịch của
mình. Việc nắm vững hoạt động với đồ vật và mở rộng giao tiếp bằng ngôn
ngữ với những ngƣời xung quanh, tạo điều kiện cho trẻ ấu nhi phát triển trí
tuệ một cách mạnh mẽ.
Đầu tuổi ấu nhi, khả năng tri giác của trẻ còn hết sức sơ sài, mới chỉ nhận
đƣợc các dấu hiệu đó của đồ vật đang đạp vào mắt rồi căn cứ vào dấu hiệu bên
ngoài mang tính chất ngẫu nhiên và còn mơ hồ. Tri giác của trẻ đƣợc tinh vi,
đầy đủ dần chính là nhờ trẻ hoạt động với đồ vật, nhất là hành động công cụ và
hành động thiết lập các mối tƣơng quan. Nhƣ vậy tức là trẻ đã hình thành đƣợc
hành động tri giác mới đó là những hành động định hƣớng bên ngoài, tạo tiền
đề để thiết lập những hành động định hƣớng bên trong sau này.
Từ sự đối chiếu, so sánh những thuộc tính của các đối tƣợng bằng các
hành động định hƣớng bên ngoài, trẻ chuyển sang so sánh, đối chiếu các

13


thuộc tính của các đối tƣợng bằng mắt. Một kiểu hành động tri giác mới đƣợc
hình thành.
Hoạt động với đồ vật giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hoá các
chuẩn cảm giác, tri giác, màu sắc, hình dạng, kích thƣớc, hình khối, tỷ lệ…
Nhờ quá trình quan sát, thao tác với đồ vật mà trẻ thƣờng xuyên sử dụng tính
tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu, khám phá những điều chƣa biết về
các đồ vật. Từ đó tạo mối liên hệ giữa các đồ vật đó.
Tƣ duy của trẻ đƣợc thực hiên nhờ định hƣớng bên ngoài gọi là tƣ duy
trực quan hành động. Trẻ 2 - 3 tuổi sử dụng tƣ duy trực quan hành động để

“nghiên cứu” những mối liên hệ muôn màu muôn vẻ thế giới đồ vật xung
quanh, loại tƣ duy này đƣợc hình thành trong quá trình trẻ em hoạt động với
đồ vật, chủ yếu qua các hành động cụ thể xác lập những mối tƣơng quan, nhờ
sự hƣớng dẫn của ngƣời lớn. Bởi vậy việc tổ chức cho trẻ ấu nhi hoạt động
với đồ vật giúp trẻ xác lập những mối liên hệ giữa chúng để giải quyết nhiệm
vụ thực tiễn là hết sức quan trọng. Đó chính là những hành động định hƣớng
bên ngoài, nhờ đó mà những hành động tâm lý bên trong nhƣ trí nhớ, tƣởng
tƣợng, tƣ duy đƣợc hình thành.
Trong khi hoạt động với đồ vật, đặc biệt là khi thực hiện những hành
động công cụ, không những trẻ nhận ra chức năng chung của các đồ vật mà
còn nhận ra rằng có nhiều hành động với các công cụ khác nhau nhƣng lại có
cùng một mục đích. Chẳng hạn, khi trẻ đã biết dùng gậy để khều một vậy nào
đó ở xa đến gần, thì sau đó khi rơi vào một tình huống mới: Muốn lấy quả
bóng ở trong gầm mà quanh đây không có một cái gậy nào cả, nhƣng lại thấy
cái chổi dài cở cạnh đấy, đứa trẻ lấy ngay cái chổi thay cho cái gậy để khều
quả bóng. Qua việc này trẻ hiểu đƣợc thêm rằng hành động dù bằng gậy hay
bằng chổi nhƣng nếu có mục đích là lấy cho đƣợc một vật từ xa lại đến giống
nhau và đều gọi chung bằng từ “khều”.

14


Hoạt động với đồ vật chính là môi trƣờng thuận lợi làm cho hình thành ở
trẻ các phẩm chất trí tuệ nhƣ tính tự giác, tính ham học hỏi, khám phá, tính
tích cực nhận thức và khả năng sáng tạo.
b. Hoạt động với đồ vật đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức kĩ năng
giao tiếp xã hội
Hoạt động với đồ vật có vai trò to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho
trẻ. Tham gia vào hoạt động với đồ vật trẻ có điều kiện tiếp thu các chuẩn
mực thẩm mỹ - đạo đức trong xã hội, trải nghiệm các cảm xúc. Thông qua

việc thao tác với đồ vật, trẻ có điều kiện tiếp thu các chuẩn mực thẩm mỹ đạo đức trong xã hội, trải nghiệm các cảm xúc. Thông qua việc thao tác với
đồ vật và có sự giúp đỡ của ngƣời lớn ngôn ngữ của trẻ cũng đƣợc phát triển
trong giai đoạn này. Hoàn thiện sự thông hiểu ngôn ngữ của ngƣời lớn và
hình thành ngôn ngữ tích cực của đứa trẻ. Lúc đầu, tình huống cụ thể cộng với
lời nói tạo nên tín hiệu hành động. Sau dần trẻ hiểu đƣợc lời nói không phụ
thuộc vào tình huống nữa. Giai đoạn này bắt đầu “phát cảm ngôn ngữ” và
xuất hiện “ngôn ngữ tự trị”. Trải nghiệm các cảm xúc, tình cảm trong giao
tiếp , học hỏi về các kỹ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hoá xã hội
qua các đồ vật, sự kiện, hiện tƣợng.
c.Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
Hoạt động với đồ vật là một trong những hoạt động có ý nghĩa giáo dục
thẩm mỹ đối với trẻ mầm non nói chung và đối với trẻ 2 - 3 tuổi nói riêng.
Hoạt động với đồ vật tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cảm giác,
tri giác thẩm mỹ. Việc quan sát, thao tác trực tiếp với các đồ dùng đồ chơi
giúp trẻ nhận ra đăc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc…) nhận ra
đƣợc các nét độc đáo tạo nên sức hấp dẫn của đồ vật.
Qúa trình thao tác với đồ vật là điều kiện thuận lợi cho trẻ tích luỹ vốn
biểu tƣợng hình tƣợng. Đồng thời, trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tƣợng đã

15


tích luỹ đƣợc để phối hợp, xây dựng hình tƣợng mới làm cho các sản phẩm
của trẻ ngày trở nên sinh động, đầy hấp dẫn. Điều đó sẽ làm cho cảm xúc
thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tƣởng tƣợng mang tính
nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú hơn.
d. Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với sự phát triển thể chất của trẻ
Hoạt động với đồ vật cũng có vai trò to lớn đối với sự phát triển thể chất
của trẻ: Tác động tích cực với hoạt động của tim mạch, điều hoà hoạt động của
hệ thần kinh, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể. Đồng thời thông qua hoạt

động với đồ vật kỹ năng vận động thô của trẻ cũng trở nên linh hoạt hơn, kỹ
năng vận động tinh của trẻ ngày càng trở nên thuần thục và khéo léo hơn, góp
phần rèn luyện sự vận động và phối hợp cơ nhỏ của bàn tay, ngón tay.
e. Vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc chuẩn bị cho trẻ bước
vào trường phổ thông
Hoạt động với đồ vật chính là một môi trƣờng, một phƣơng tiện để hình
thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trƣờng phổ
thông: Hoạt động học tập, khả năng đánh giá và tự đánh giá, sự khéo léo, linh
hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trƣờng phổ thông
sẽ đạt kết quả tốt.
Tóm lại, hoạt động với đồ vật có vai trò to lớn đối với sự phát triển toàn
diện nhân cách trẻ. Vì vậy, nhiệm vụ của các nhà giáo dục là phải làm sao để
tổ chức hoạt động này một cách hiệu quả, mang lại những giá trị quý báu cho
những mầm non tƣơng lai.
Kết luận: Chƣơng 1 đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài gồm: đặc điểm
tâm sinh lý và nhận thức của trẻ 2 - 3 tuổi; các khái niệm cơ bản; nội dung,
vai trò, nhiệm vụ của việc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ 2 - 3 tuổi; đặc
điểm, vai trò của hoạt động với đồ vật đối với trẻ 2 - 3 tuổi.

16


CHƢƠNG 2. HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG TOÁN CHO TRẺ 2 - 3
TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
Chƣơng 2 sẽ trình bày các nguyên tắc hình thành biểu tƣợng toán cho
trẻ; vai trò của hoạt động với đồ vật đối với việc hình thành biểu tƣợng
toán; một số hoạt động với đồ vật nhằm hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ
2 - 3 tuổi.
2.1. Các nguyên tắc hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ
Trong quá trình hình thành biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ mầm

non cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc dạy học đảm bảo tính phát triển
Trong quá trình dạy học, trẻ em không chỉ tiếp thu một cách thụ động
những kiến thức từ phía ngƣời lớn mà trẻ thƣờng tích cực hoạt động, giao lƣu,
suy nghĩ và nhận biết các mối quan hệ, quan hệ phong phú trong cuộc sống.
Vì vậy quá trình dạy trẻ cần hƣớng tới phát triển tƣ duy cho trẻ, phát triển các
năng lực nhận biết, hình thành hứng thú đối với các kiến thức, hình thành
hứng thú đối với các kiến thức, hình thành các mối quan hệ nhất định.
Trong quá trình hình thành những biểu tƣợng toán học cho trẻ chúng ta
cần dạy trẻ nhận biết các mối quan hệ số lƣợng, các mối quan hệ không gian
và thời gian có trong môi trƣờng xung quanh của trẻ, qua đó hình thành ở trẻ
một thái độ mới đối với môi trƣờng xung quanh, hình thành hứng thú nhận
biết và phát triển tính ham hiểu biết của trẻ.
Nhƣ vậy, trong qáu trình tổ chức dạy học cho trẻ cần chú trọng tới sự
phát triển tƣ duy cho trẻ. Tƣ duy của trẻ phát triển theo hƣớng từ các thao tác
thực hành với cac vật cụ thể hay với các hình vẽ của chúng tới các thao tác
với các khái niệm, tức là tới các thao tác trí tuệ.
Cùng với việc trẻ nắm kiến thức và hoàn thiện, biến đổi nó về chất là sự
phát triển tƣ duy, tất cả điều đó tạo nên sự phát triển chung cho trẻ.

17


- Nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với thực tiễn
Những kiến thức toán học mà trẻ nắm đƣợc ở trƣờng mầm non cần dựa
trên những kinh nghiệm sống của trẻ, và quan trọng hơn những kiến thức này
cần đƣợc trẻ ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của trẻ thông qua các tiết học
khác và các hoạt động phong phú nhƣ: vui chơi, học tập, lao động và cuộc
sống sinh động của trẻ nhờ vậy những kiến thức này sẽ trở nên có ý nghĩa và
bền vững hơn.

Để đảm bảo nguyên tắc này, trong quá trình dạy học việc lựa chọn nội
dung dạy học luôn gắn liền với điều kiện sống của trẻ, nhằm luyện tạo cho trẻ
thói quen quan tâm, chú ý tới các sự kiện, hiện tƣợng xung quanh trẻ, qua đó
biết đƣợc mối quan hệ toán học có trong các sự kiện, hiện tƣợng đó.
Trong quá trình dạy học cần sử dụng hệ thống bài tập, và các trò chơi
học tập nhằm tạo điều kiện cho trẻ vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống. Hơn nữa giáo viên cần suy nghĩ và tạo điều kiện, tình huống
để trẻ có thể ứng dụng những kiến thức, kĩ năng của mình vào các hoạt động
phong phú của trẻ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
Cơ sở của nguyên tắc này là sự thống nhất giữa các quá trình nhận thức
cảm tính và lí tính trong dạy học. Ở trẻ nhỏ các hình thức tƣ duy trực quan hành động và trực quan - hình tƣợng đóng vai trò chủ yếu, do vậy những kiến
thức mà trẻ nắm đƣợc phần lớn ở mức độ biểu tƣợng. Những biểu tƣợng này
là sản phẩm của sự tri giác trực tiếp những sự vật và hiện tƣợng diễn ra trong
những tƣ liệu trực quan chính, cho nên nguyên tắc trực quan trong dạy học là
nguyên tắc cơ bản.
Việc sử dụng các thiết bị trực quan đa dạng trong dạy học tạo điều kiện
để hình thành những biểu tƣợng cụ thể, đầy đủ các mối quan hệ toán học
phong phú có trong môi trƣờng xung quanh trẻ, chúng còn góp phần làm

18


phong phú cụ thể hoá những kiến thức mà trẻ đã có từ trƣớc. Tính trực quan
của các đồ vật đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học cần đƣợc phức tạp dần
cùng với sự phát triển tƣ duy của trẻ.
Việc tuân theo nguyên tắc trực quan trong dạy học là cơ sở để trẻ hiểu
sâu sắc những kiến thức thu đƣợc góp phần hình thành những kĩ năng, kĩ xảo
cho trẻ. Các biểu tƣợng toán học đƣợc hình thành ở trẻ ngày càng cụ thể đầy
đủ, chính xác thì trẻ càng dễ sử dụng chúng vào những dạng hoạt động vừa

sức trẻ, cũng nhƣ vào quá trình nhận biết tiếp theo của trẻ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính trình tự
Trong quá trình dạy trẻ, giáo viên phải xác định chính xác nội dung các
kiến thức cần trang bị cho trẻ trong từng giai đoạn học tập. Với mục đích đó
cần lập kế hoạch dạy học cụ thể những kiến thức toán học sơ đẳng, trong đó
nội dung dạy học cần đƣợc phân chia ra thành các phần nhỏ, giáo viên cần
phải thiết lập các mối quan hệ giữa các nội dung trong các giai đoạn dạy học
khác nhau, qua đó tạo điều kiện để đảm bảo tính hệ thống và tính trình tự
trong dạy học.
Trong quá trình dạy học cần dạy trẻ nắm đƣợc mối liên hệ bên trong giữa
các phần kiến thức toán học riêng biệt nhờ vậy mà kiến thức toán học đƣợc
đƣa đến trẻ sẽ mang tính tổng hợp. Việc trẻ em hiểu mối liên hệ giữa các nội
dung kiến thức toán học có trong chƣơng trình có tác dụng hình thành ở trẻ
một hệ thống kiến thức cân đối và phát triển tƣ duy cho trẻ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
Tính vừa sức trong dạy học đƣợc đảm bảo bởi khối lƣợng những kiến
thức và kĩ năng đã tích luỹ ở trẻ, bởi tính cụ thể của nội dung dạy học. Trong
đó nội dung dạy học đƣợc đƣa đến trẻ theo các nguyên tắc: từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó, từ cái đã biết đến cái chƣa biết, từ gần tới xa. Điều đó
có nghĩa là trẻ nhỏ chỉ lĩnh hội đƣợc những kiến thức kĩ năng phù hợp với các

19


đặc điểm và mức độ phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy nội dung những kiến
thức, kĩ năng dạy trẻ cần phải phù hợp với lứa tuổi trẻ và với từng trẻ.
Để đảm bảo tính vừa sức những kiến thức mới truyền thụ cho trẻ cần
đƣợc phức tạp dần, đƣợc củng cố qua các bài luyện tập phong phú và đƣợc
ứng dụng vào các dạng bài tập khác nhau của trẻ. Sự xâm nhập của những
kiến thức mới vào hệ thống những kiến thức đã lĩnh hội có tác dụng củng cố,

bổ sung và làm sâu sắc hơn những kiến thức đã có và tạo ra hiệu quả dạy học.
Tóm lại, việc tuân thủ theo nguyên tắc dạy học vừa sức trẻ là điều kiện
đảm bảo cho quá trình hình thành các biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ
mầm non đạt hiệu quả cao.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Để đảm bảo nguyên tắc này trong việc dạy học những kiến thức toán học
ban đầu đòi hỏi ngƣời giáo viên cần phải nắm và vận dụng đƣợc những thành
tựu của khoa học giáo dục mầm non, phản ánh đƣợc tinh thần của nội dung
học tập và hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy khi dạy trẻ cần có sự lựa chọn nội dung
chƣơng trình dạy học có tính logic và tính khoa học, phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ của giáo dục và dạy học, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ.
Trong quá trình hình thành những biểu tƣợng toán học cho trẻ cần đảm
bảo tính chính xác, tính khoa học về tất cả mọi mặt nhƣ: ngôn ngữ, ký hiệu,
hình vẽ, kiến thức, suy luận. Thông qua quá trình hình thành các biểu tƣợng
toán học, ngôn ngữ của trẻ sẽ phát triển, vốn từ của trẻ thêm phong phú, giúp
trẻ nắm đƣợc một số thuật ngữ khoa học chính xác.
Để đảm bảo đƣợc nguyên tắc khoa học trong quá trình dạy trẻ những
kiến thức toán học sơ đẳng, giáo viên cần nắm chắc những kiến thức toán học,
đồng thời phải nắm bắt đƣợc những quy luật phát triển chung của trẻ và
những đặc điểm phát triển riêng của từng trẻ.

20


×